TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 10 (1) 2025
73
Tính Giáo Dục trong Truyện Viết cho Thiếu Nhi Gần Đây của
Nguyễn Ti Hải
Nguyễn Thị Thảo Ly
Trường THCS Hunh Thúc Kháng
Email: nguyenly050989@gmail.com
Ngày nhn bài: 08/05/2024; Ngày sa i: 15/09/2024; Ngày duyệt đăng: 09/10/2024
Tóm tt
nh giáo dc một đặc điểm quan trng của văn học thiếu nhi. Nguyn Thái Hi có
mt quan nim ràng, cth và nn văn về tính giáo dc trong sáng tác dành cho thiếu
niên, nhi đng. Tuy nhiên, hin nay tính giáo dc trong truyn thiếu nhi ca ông vẫn chưa
nhiu nghiên cu chuyên sâu. Nghiên cu này kvọng giúp người đc nhn diện được
nh giáo dục được thhin trong truyn viết cho thiếu nhi ca Nguyn Thái Hi. Da trên
thuyết vchức năng của văn học, kết hp với các phương pháp phân ch-tng hợp, phương
pháp so nh, bài viết góp phn khẳng định nhng biu hin ca tính giáo dc trong truyn
thiếu nhi ca Nguyn Thái Hi hai phương diện: giúp khai m, làm phong phú trí tu
hình thành, bồi dưng nhân cách cho thiếu nhi. Qua đó, bài viết giúp người đọc i nhìn
trân trọng hơn vi nhng sáng tác viết cho thiếu nhi ca một nhà văn đất Đồng Nai.
Tkhóa: chức năng văn học, Nguyn Thái Hi, phát trin nhân cách, tính giáo dc,
văn học thiếu nhi
Educational Value in Recent Children’s Stories by Nguyen Thai Hai
Nguyen Thi Thao Ly
Huynh Thuc Khang Secondary School
Correspondence: nguyenly050989@gmail.com
Received: 08/05/2024; Revised: 15/09/2024; Accepted: 09/10/2024
Abstract
The educational value is an important characteristic of children’s literature. Nguyễn
Thái Hi holds a clear, specific, and humanistic conception of this value in written for
children and adolescents. However, at present, the educational value in his childrens stories
has not yet received much in-depth research. This study aims to help readers identify this
value manifested in Nguyn Thái His stories written for children. Based on the theory of
literary functions, combined with analytical-synthetic methods and comparative methods, this
article contributes to affirming the manifestations of educational value in Nguyn Thái His
children’s stories in two aspects: enriching and broadening children’s intellect, and shaping
and nurturing their character and personality. Through this, the article hopes to foster greater
appreciation among readers for the children’s works of a writer from Dong Nai.
Keywords: children’s literature, educational value, literature function, Nguyen Thai
Hai, personality development
1. Đặt vấn đề
nh giáo dục trong văn học thiếu nhi
th nói là đặc điểm sống còn”, là yếu t
ti quan trọng để xác đnh tác phẩm đó có
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 10 (1) 2025
74
phải văn học thiếu nhi hay không. Bàn v
tính giáo dục trong văn học thiếu nhi t a
đến nay không phi hiếm. Tuy nhiên,
nhng công trình chuyên sâu, chi tiết, cth
vẫn chưa nhiều. Các công trình nghiên cu,
tng hp nhng bài viết v n học thiếu
nhi công phu, chiều sâu như Bùi Thanh
Truyn & cng s(2022), Vân Thanh &
Nguyên An (2002), Vân Thanh (2003),
tuy nhắc đến tính giáo dục trong văn học
thiếu nhi nhưng vẫn ch đề cập đến mt cách
chung chung. Nhng tài liu y đ cập đến
tính giáo dục như một đặc tính quan trng
cn thiết; tuy nhiên, các nghiên cứu cũng
chu mt vài biu hin ca tính giáo dc
phbiến thk đến như: hình thành cho
thiếu nhi tình yêu quê hương, đất nước, yêu
gia đình, thy cô, bn bè, hình thành
tưởng cng sản,… Vẫn còn thiếu nhng
nghiên cu chuyên sâu vtính giáo dc
tng tác gicth cũng ca đề cp
nhiu ti nhng i hc giáo dc hiện đi,
nhân văn, mới m n có tính cập nht
theo tình hình sáng tác thiếu nhi trong thi
đại mi.
Hin nay, mi ch mt sluận văn
của Văn Nhiệm (2021), Đinh Th Tuyết
(2017),… nghiên cu v đặc điểm truyn
thiếu nhi ca Nguyn Thái Hi, và nhng
i bình sách, nhng i báo i phng
vn ngn trên các trang báo mng. th
thy, tính giáo dc trong truyn thiếu nhi
ca Nguyn Thái Hi mt vấn đ chưa
được khơi mở nhiều đã hin hin
trong sáng tác ca ông trt lâu.
vy, nghiên cu này thc hin nhm
phân tích, nghiên cu kho t biu hin
ca tính giáo dc thhin trong mt s
truyn thiếu nhi gần đây (sau m 2000) ca
Nguyn Thái Hi, t đó, mong muốn giúp
độc gihiểu hơn v quan nim giáo dc
cũng như cách giáo dục qua văn học ca
một nhà văn đất Đồng Nai.
2. Nguyn Thái Hi quan nim vtính
giáo dục trong văn học thiếu nhi
Nhà văn Nguyễn Thái Hi sinh ngày 3
tháng 8 năm 1950 ng Làng Hi, huyn
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Ông cùng bm
chuyn vào sinh sng tại Biên Hòa, Đồng
Nai t m 1956 đến nay. Tt nghiệp Đi
học Dược khoa Sài Gòn năm 1973. Từ năm
1968 - 1975, ông viết truyn thiếu nhi
min Nam. T1981, ông bắt đu viết truyn
ngn tiu thuyết cho ngưi ln vi bút
danh Khôi Vũ. Sau đó, ông viết truyn cho
c người ln ln thiếu nhi. Viết cho thiếu
nhi, ông dùng tên tht là Nguyn Thái Hi,
còn bút danh Khôi nh cho truyn ca
người ln.
V n học thiếu nhi, Hoài tng
nhận định: “Nội dung mt tác phẩm văn học
viết cho thiếu nhi bao gi cũng quán triệt
vấn đ xây dựng đức tính con người. Nói thì
tha, cn nhc li tht gin d, mt tác
phm chân chính giá tr đối vi tuổi thơ
mt tác phm tham dmnh mvào s
nghiệp nên ngưi ca bạn đcấy” (Tô
Hoài, 1993: 4). Quảng cũng tng viết:
“Văn hc cho thiếu nhi còn đặt ra vấn đề
chính yếu th hai, đó vấn đ giáo dc:
giáo dục cái hay, cái đp cho thiếu nhi.
Người viết cho thiếu nhi một nhà n
nhưng đồng thời cũng một nhà giáo mun
các em trnên tốt đẹp. Quan điểm sư phm
văn hc thiếu nhi là hai anh em sinh đôi”
(Võ Qung, 1993: 36). Bùi Thanh Truyn
cũng từng định nghĩa: “Văn học thiếu nhi là
nhng tác phẩm văn học nhân vt trung
tâm hoc là thiếu nhi, hoặc người ln,
hoặc con ngưi, hoc thếgii t
nhiên,…nhưng được nhìn bằng đôi mt tr
thơ, nội dung gần gũi, quen thuc vi
vn tri nghim ca trẻ, đưc các em thích
thú, say tác dng hoàn thin đo
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 10 (1) 2025
75
đức, tâm hn cho trẻ” (Bùi Thanh Truyn
& cng s, 2022: 8).
Các nhà nghiên cứu, nhà văn đu khng
định tính giáo dc mt yếu tquan trng
một đặc trưng của văn hc thiếu nhi.
th nói, nét đặc trưng hình thành từ vic
thc hin chức năng giáo dục của văn học
schi phi t đối ng tiếp nhn thiếu
nhi. Tính giáo dục trong văn học thiếu nhi
nmchính ch đề,bài hc rút ra sau khi
tr đọc câu chuyện nào đó. Đó thể mt
nhn thc mi mtrthu nhn được, đó
cũng th mt bài hc tmt tm
gương tốt, s răn đe từ mt nhân vật “xấu”,
mt triết lý sng gin d trtngra
được hoặc được người ln ging gii. Theo
Bùi Thanh Truyn, tính giáo dục trong văn
hc thiếu nhi đương đi biu hincác
phương diện như “hình thành và phát triển
cho các em nhn thc, tình cảm thái độ
đúng đắn trong cuc sng: biết phân bit
đẹp/xu, thiện/ ác, đúng/ sai; yêu trưng,
lp, thy cô, bạn bè, quê hương, đất nước;
lòng nhân ái, vtha; ý thc vbn
phn vi ông bà, cha m, ngưi thân, thy
cô, bn bè; biết tôn trng ni quy, tôn trng
pháp lut, bo vca công, bo vmôi
trường; sng t tin, năng động, trung thc,
dũng cảm; ý thc và nhu cu nhn thc
bản thân;…” (Bùi Thanh Truyn & cng
s, 2022: 27).
Da trên nhng bài hc giáo dc
các nghiên cứu trước đây đã đề cp cùng vi
nhng biu hin mới trong ý nghĩa giáo dục
thiếu nhi thếkXXI, bài viết khu bit hai
biu hin ln ca tính giáo dục trong văn
hc thiếu nhi trong ng tác ca Nguyn
Thái Hải nói riêng và văn hc thiếu nhi
đương đi nói chung thành hai nhóm:
nhng câu chuyn giúp khai m làm
phong phú trí tuthiếu nhi và nhng bài hc
giúp hình thành phát trin nhân cách
thiếu nhi.
3. Tính giáo dc trong truyn thiếu nhi
Nguyn Thái Hi
3.1. Nhng câu chuyn giúp khai m
làm phong phú trí tuthiếu nhi
Văn học thiếu nhi nói chung truyn
ca Nguyn Thái Hải nói riêng đều lng
ghép bên trong nhng câu chuyn, nhng
hình tượng, nhân vt nhng tri thc khoa
hc mt cách rt t nhiên, không gưng ép.
Tri thc tnhng trang truyn viết cho
thiếu nhi đem li cho thiếu nhi không ging
vi cách sách giáo khoa cung cp cho
các em. n Thanh cho rng: “Sách giáo
khoa đưa tri thức đến cho các em theo con
đường thun của duy logic. n hc
kh năng bổ sung vào đó nhiu khía cnh
khác ca tri thc, không phi bng con
đường thun của tư duy logic, mà bằng sc
mcủa tưởng ng. Sách giáo khoa cung
cp tri thc cơ bn cho các em mt cách
trang nghiêm. ng th nói, mt cách áp
đặt. Trưc các em thy, bài hc, bài
tập. n văn học là sim lng ca trang
ch, không ép buc mà mi gi” (Vân
Thanh, 2019: 107).
Viết vlch s địa lý, Nguyn Thái Hi
khéo léo gii thích các skiện, các địa danh,
tên đất tên người gn lin với địa vùng
đất Đng Nai bng nhng câu chuyn, th
hin nhthai tp truyn i: By nai
tung tăng trên đồng c Đấng thiêng ca
K’Min. Tp truyn dài Bầy nai tung ng
trên đồng c(Nguyn Thái Hi, 2018a,
2018b) viết vmt câu lc bbáo c vi
thành viên nhng em hc sinh cp hai
dưới s hướng dn ca mt thầy giáo đã tri
qua nhng chuyến đi, nhng bài hc thú v.
Lng ghép trong nhng u chuyn sinh
hoạt đi nhóm ca các em, nhng chuyến đi
thc nghim nhng tri thc bích v văn
hóa, lch sử, địa của vùng đất Đồng Nai.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 10 (1) 2025
76
Tnhân vt, bi cnh không gian, thi gian
đến c chi tiết đều mang đặc trưng của con
người, văn hóa Đng Nai. Câu chuyn bt
đầu tchuyến tham quan lao Phca
các tri sinh Nhà thiếu nhi. Trong chuyến
đi, c trại sinh được tìm hiu vlch s
hình thành, phát trin của vùng đất Biên
Hòa - Đồng Nai. Bng cách để cho tri sinh
tknhng hiu biết ca mình v lao
Phqua nhng sliu nhvLThành hu
Nguyn Hu Cảnh dưới thi chúa Nguyn
Phúc Chu, tmin Trung vào min Nam
kinh lược thiết lp nn hành chính cho
toàn x Đồng Nai; hay chuyn kv “huyền
thoại” chùa Đại Giác, chùa Phúc Thọ, …
nhà văn Nguyn Thái Hải đã dẫn dt bn
đọc nh đi từ s y đến s
khác, đ tiếp tc cùng câu lc bPhóng viên
nh trong hành trình khám phá quê ơng
Đồng Nai.
Nhng kiến thc vt nhiên như vic
nhn dng các loi hoa qu, cây ci hay
kinh nghim trng trọt ng xut hin khá
nhiu trong ng tác ca Nguyn Thái Hi.
Trong Tiếng động đêm vườn bưởi, tác gi
đã cung cp cho các bạn đc trkiến thc
v “đất chân” đất không chân”, “Đất
chân” là cách gọi ca n gian vvùng
đất có nhiu lp chng n nhau. Nhiu lp
đất này có thdo tnhiên to ra qua quá
trình bi lấp, ng th do con ngưi thc
hin khi mun nâng cao nền đất. Còn “đt
không chân” thường c lao, nơi
nền đất được to nên bởi phù sa sông” [1].
Nhng kiến thc này các em hn stìm
được trong nhng cun sách vnông
nghip, trng trt hoặc được dy li t
những người lớn trong gia đình. Nhưng điu
đó sẽ không thú bng việc các em đọc
mt u chuyn vi nhng nh hung ly k,
hp dn tình chạm đến nhng tri thc
đó một cách tnhiên.
Phi xác tín một điu rằng, n hc
thiếu nhi phn ánh cuc sng không ch
các thuc tính bngoài, giản đơn còn
giúp trkhám phá những điu mi mtrong
chính thếgii tâm hn ca mình. Khi nhn
thc vcuc sng thì nhn thc vcác trng
thái cm xúc là quan trng nht.
Trong truyện thư, các em s hiểu
được tâm trạng day dứt của nhân vật Tấn
khi đã từ chối việc đọc thư giúp người
không biết chữ. Thay vui vẻ đọc thư giúp
, Tấn lại làm vẻ mặt “chù ụ” rất khó
chịu. Tấn thấy thế đã không nhờ Tấn đọc
nữa. Tuy nhiên, hành động ấy đã khiến Tấn
ân hận mãi. Trong buổi đi ci thả diều
cùng bạn, Tấn cũng không cảm thấy vui
vẻ gì: “Chuyện không đọc thư cho ngoại
vẫn còn day dứt nó… �nh mắt vừa trách
móc vừa độ ợng của ngoại như vẫn đang
nhìn nó” [2]. Đến tối, khi cùng ăn cvới
cả nhà nghe khoe món quà là cái
y từ điển tiếng nói cậu Tám gửi
cho Tấn, Tấn càng day dứt dày bản
thân hơn nữa khi nhìn bà: Chỉ ngoại
ngồi im, không nói gì. Cái miệng móm mém
của ngoại chậm rãi ăn chè, không hiểu
ngoại có nghĩ: “Tới lá thư của cậu Tám nó
còn không đọc cho ngoại nghe thì làm
chuyện nó dịch tiếng Anh qua tiếng Việt cho
ai hiểu đây!”. Tấn bỗng ng mắc nghẹn.
Hai tai nóng bừng lên” [3]. Bên cạnh
những thông điệp khác về lòng hiếu thảo, sự
quan tâm, giúp đỡ của c thành viên trong
gia đình với nhau, i học về tầm quan trọng
của việc học chữ, truyện ngắn còn ghi lại
những nét tâm trạng, cảm xúc rất thật, rất tự
nhiên của Tấn. Sự dày trong suy nghĩ của
cậu hậu quả của s , ích knhất thời
của một đứa trẻ còn đang tuổi chơi tuổi học.
Tấn không muốn đọc thư giúp cậu
đang bận làm diều, đọc thư cho rất
phiền, rất mất thời gian bởi cứ bắt Tn
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 10 (1) 2025
77
phải đọc đi đọc lại. Nhưng ngay sau đó, một
tích tắc sau khi bà không nhờ nữa thì cậu
lại ân hận. Cái ân hận rất đẹp, rất đáng quý.
Bởi biết suy nghĩ, nội tâm sâu sắc t mới
ân hận nvậy. Thông qua những đoạn văn
miêu tả nội tâm của Tấn, Nguyễn Thái Hải
đã giúp bạn đọc trẻ biết sống u sắc
ý nghĩa hơn. Văn học thiếu nhi nói chung
truyện của Nguyễn Thái Hải nói riêng
giúp các em tự nhận thức về bản thân. Mục
tiêu của việc nhận thức bản thân ý thức
trung thực về ưu điểm, nhược điểm của
chính mình, qua đó xác định cách thức hành
động để tự hoàn thiện, để đồng cảm, chia s
sự khác biệt với người khác dựa trên phép
ứng xử xã hội phù hợp, từ đó có cách cư x
đúng đắn.
3.2. Nhng bài hc giáo dc góp phn
hình thành, phát trin nhân cách tr thơ
3.2.1. Giáo dc thiếu nhi v thái đ đối vi
bn thân
Trong ơng quan với bn thân, ta th
thy nhng ng tác ca Nguyn Ti Hi
giúp hình thành cho c em ti đ ttin, tin
vào nhng g trca bn thân mình và biết
ước , có hoài bão, có kt khao khẳng
định mình thành công trong cuc sng.
TruynCánh ca skhông còn khép li
[4] mt bài hc vnghlực vươn lên
trong cuc sng. Công - nhân vt chính ca
truyn blit chai chân sau mt tai nn do
pháo khi chưa kịp thi tt nghip phthông.
Ban đu, cu bé rt bun ti bi quan
nhưng sau đó cậu đã m được nim vui
sng trong vic dch nhng bài báo khoa
hc nhchú Hai - nhân vật xưng “tôi”
trong u chuyn gi lên tòa son báo. Thái
độ lc quan, sng tích cc ca cu Công
hoàn cnh ngt nghèo vi cu
i hc quý giá cho các em nhtrong vic
hình thành nhân ch, đng viên các em
phi luôn nlực vươn lên trong cuộc sng.
Hay trong tp truyn dài làm thủ lĩnh
(Nguyn Thái Hi, 2011), Nguyn Thái Hi
đã y dựng nhân vt cu Trung - mt
cậu “đam quyn lc”, muốn trthành
mt th lĩnh thc skhông ch vic đánh
còn cvic học. Để trthành mt
“thủ lĩnh” thc strong lp hc ngoài
trường hc, cậu đã n lc cgng hoàn
thin mình rt nhiu tri qua nhiều “va
vấp”. Trong Cây trng gãy ngn
(Nguyn Thái Hi, 2006) khát vng
khẳng định giọng hát i năng ca mình
ca Sao. Trong Thng Heo Sali
ước mơ “viết chính t đúng” của nhân vt
Heo Sữa để ththam gia các cuc thi do
nhà thiếu nhi tchức. Để thc hiện đưc
ước mơ của mình, Heo Sữa đã luôn chăm
chỉ, “tầm học đạo” để thviết chính
t đúng. Heo Sa luôn tâm nim li ca ch
Hồng “mo-rát”: Nhưng em hãy ghi nh
điều này, tuy hi luôn những người tt
sẵn sàng giúp đ những người gp khó
khăn, nhưng không gì bng chính mình làm
vic, phấn đấu đ vượt qua khó khăn đó”
(Nguyn Thái Hi, 2020b: 59). Khát vng
nh một ngày nào đó sẽ viết đúng
chính thoàn toàn cho ta thy ý thức ơn
lên, chinh phục khó khăn của những đa tr
hoàn cnh bt hnh trong tbán o tình
thương như Heo Sa. Trong Nhng si tóc
sâu ca m, Nguyn Thái Hải cũng gián tiếp
đưa ra lời khuyên vnghlc sng thông
qua suy nghĩ của nhân vật “tôi” -người con
trong gia đình khi nghĩ về cha mình: “Trong
cuc sng sau này, không ch nhng tt
xu cn b ngay c trưc nhng vic
ích cho mọi người, nhng vic cn làm
nhưng đầy k khăn, mình phải nhli
chuyn ba mình bthuc lào tbo mình
phi nghlc vượt khó khăn như ba
nh. Ông đã làm được thì sao mình không
làm được?(Nguyn Thái Hi, 2014c: 13).