intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình bệnh tay chân miệng điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

96
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Tình hình bệnh tay chân miệng điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2011" với mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng, biến chứng và kết quả điều trị. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình bệnh tay chân miệng điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH HÌNH BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI<br /> BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮKLẮK NĂM 2011<br /> Hoàng Ngọc Anh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng, biến chứng và kết quả điều trị.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca.<br /> Kết quả: Có 745 trẻ mắc bệnh tay chân miệng (TCM) nhập viện điều trị, bệnh xuất hiện nhiều ở trẻ dưới 3<br /> tuổi (91,7%) và nam (62,3%) có tỷ lệ mắc nhiều hơn nữ (37,7%), nhập viện từ tháng 8 – 11 chiếm tỷ lệ cao<br /> (74,6%), tất cả các huyện, thị, thành phố đều có bệnh nhân mắc TCM (15/15); ghi nhận các dấu hiệu khi trẻ<br /> mắc phát hiện trước vào viện sốt (96,78%), nổi phỏng nước (95,57%), giật mình (44,16%), loét miệng<br /> (21,21%), các biểu hiện nôn, tiêu chảy (10 – 11%), co giật chỉ chiếm (3,22%) và thời gian khởi phát < 3 ngày<br /> (84,83%). Khi vào viện các dấu hiệu thăm khám phát hiện theo thứ tự nổi phỏng nước (99,1%), sốt (93,4%),<br /> giật mình (58,4%), loét miệng (24%), tiêu chảy (17,9%). Về phân độ, độ 1 và 2a chiếm (91,7%), độ 2b và 3<br /> chiếm (8,7%); Thời gian xuất hiện biến chứng sau khi vào viện gặp nhiều vào 3 ngày đều, ngày 1 (35,5%), ngày<br /> 2 (33,9%), ngày 3 (24,2%); các dấu hiệu biến chứng giật mình (100%), sốt cao (95,2%), li bì (51,6%), mạch ><br /> 150 l/phút (21%), yếu liệt chi (3,2%). Về cận lâm sàng số lượng bạch cầu làm lần đầu tiên khi vào viện ><br /> 15.000 mm3 (16,1%), phân lập virus (25,8%) dương tính với Enterovirus trong đó EV 71 (16,1%) và không phát<br /> hiện trường hợp nào do Coxsakie virus, Điều trị Immunoglobulin 62/745 (8,32%). Kết quả điều trị ra viện<br /> (97,4%), chuyển viện (2,3%), tử vong (0,3%), ngày điều trị trung bình 6,59 ± 3,34.<br /> Kết luận: Bệnh tay chân miệng tăng đột biến trong những năm gần đây. Bệnh không chỉ đe dọa đến sức<br /> khỏe của trẻ, mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do đó, cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời nhằm<br /> giảm tỉ lệ mắc bệnh và các trường hợp biến chứng nặng.<br /> Từ khóa: bệnh tay chân miệng, enterovirus 71.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF HAND-FOOT-MOUTH DISEASE IN CHILDREN<br /> AT ĐAKLAK PROVINCIAL HOSPITAL<br /> Hoang Ngoc Anh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 29 - 37<br /> Objectives: To describe epidemiological, clinical and lab findings, complications and treatment results of the<br /> hand-foot-mouth disease.<br /> Method: The study was conducted in Pediatric Department, ĐăkLăk provincial hospital from January to<br /> December, 2011. We reviewed the medical records of 745 children with HFMD. Results: Of 745 cases with<br /> HFMD, 464 (62.3%) were male. Most (91.7%) of cases occurred in children under 3 years old. Morbidity highly<br /> increased from August to November (74.6%) and distributed in all districts. The average time of onset was 3<br /> days. The primary clinical symptoms were fever (96.78%), papule rashes (95.57%), myoclonus jerk (44.16%),<br /> oral ulcers (21.21%). After hospitalization, the signs were papule rashes(99.1%), fever (93.4%), myoclonus jerk<br /> (58.4%), oral ulcers (24%), diarrhea (17.9%). The severity of HFMD was mainly grade 1 and 2a<br /> (91.7%).Complications occured within the first 3 days after hospitalization. The signs associated with<br /> *Khoa Nhi – Bệnh viện đa khoa Tỉnh ĐắkLắk<br /> Tác giả liên lạc: BS Hoàng Ngọc Anh Tuấn, ĐT: 0905142523 – 3912049,Email: bstuanbe@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 29<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> complications were myoclonus jerk (100%), high fever (95.2%), rapid pulse >150/min (21%), limb weakness<br /> (3.2%), leucocytosis >15,000/mm3 (16.1%). Viral culture were performed in 62 patients and 25.8% of them were<br /> positive. Of the cases with positive viral culture, EV71 accounted for 10/62 (16.1%), Coxsackievirus in 0/62<br /> (0%). Patients treated by immunoglobulin were 62/745 (8.32%). Results of treatment were discharge (97.4%),<br /> transfer to higher level (2.3%), deaths (0.3%). The mean duration of treatment was 6.59 ± 3.34 days.<br /> Conclusions:With significant increasing in the number of cases in recent years, HFMD not only threats the<br /> health of children but also causes tremendous loss and burden to both families and society. Therefore, we need to<br /> early identify and effectively treat the severe cases in order to reduce the number of deaths or sequalae.<br /> Key Words: hand-foot-mouth disease, enterovirus 71.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tay chân miệng (TCM) ở trẻ em đã được<br /> mô tả ở nhiều nơi trên thế giới. Bệnh do các siêu<br /> vi thuộc giống Human enterovirus họ<br /> Picornaviridae như Coxsakie virus A4, A5, A9, A 10,<br /> A 16, A 24, B2, B3, B4, B5; Echovirus 18, 25 và<br /> Enterovirus 71. Là bệnh truyền nhiễm lây từ người<br /> sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường<br /> ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường<br /> gặp là (Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71<br /> (EV71). Gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa<br /> phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu<br /> hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 - 5<br /> và từ tháng 9 - 12 hàng năm. Bệnh thường gặp ở<br /> trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi<br /> dưới 3 tuổi.<br /> Hiện nay Việt Nam chưa có đủ dữ liệu nghiên<br /> cứu về bệnh TCM ở trẻ em, chỉ có một số báo cáo<br /> của Bệnh viện Nhi đồng I và Viện Pasteur Thành<br /> phố Hồ Chí Minh. Với tỉnh Đắk Lắk đây là một<br /> vấn đề còn quá mới chưa có ai đề cập, vì trước đây<br /> Bệnh TCM số bệnh nhân mắc chiếm tỷ lệ rất thấp<br /> so với trẻ em nhập viện như năm 2008 (0,28%),<br /> năm 2009 (0,19%), năm 2010 (0,23%), năm 2011<br /> (8,53%); đối với vùng Tây Nguyên Đắk Lắk là<br /> tỉnh có số mắc cao nhất, có 02 bệnh nhân tử vong.<br /> Nhằm đánh giá tình hình mắc bệnh TCM, mô tả<br /> đặc điểm dịch tễ học và dấu hiệu lâm sàng bệnh<br /> TCM, xác định yếu tố tiên lượng và xác định tác<br /> nhân gây bệnh, để từ đó giúp các Bác sỹ hoàn<br /> thiện hơn trong chẩn đoán điều trị và tiên lượng<br /> bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br /> tài “Tình hình bệnh tay chân miệng điều trị tại<br /> <br /> 30<br /> <br /> khoa Nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm<br /> 2011” với các mục tiêu sau:<br /> 1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận<br /> lâm sàng, biến chứng và kết quả điều trị Bệnh tay<br /> chân miệng.<br /> 2. Xác định tỷ lệ thời gian xuất hiện với các<br /> dấu hiệu biến chứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 745 bệnh án Bệnh TCM điều trị tại khoa<br /> Nhi năm 2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Chẩn đoán bệnh TCM theo tiêu chuẩn lâm<br /> sàng của Bộ y tế bao gồm:<br /> + Sốt (> 37,50 C).<br /> + Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước<br /> đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi,<br /> gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.<br /> + Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn<br /> tay, lòng bàn chân, gối, mông.<br /> - Chẩn đoán bệnh TCM xác định khi có kết<br /> quả xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút<br /> gây bệnh.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân có bệnh lý nền mạn tính.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu mô tả loạt ca.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Dựa trên bệnh án lưu trữ.<br /> Mỗi bệnh nhi thuộc đối tượng nghiên cứu có<br /> một phiếu điều tra riêng.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Các chỉ số nghiên cứu<br /> <br /> Phân bố theo tuổi<br /> Bảng 2: Tuổi mắc bệnh<br /> <br /> Đánh giá các chỉ số sau:<br /> - Dịch tễ lâm sàng: tuổi, giới tính, dân tộc, địa<br /> điểm mắc bệnh, thời gian mắc bệnh theo tháng.<br /> - Chỉ số lâm sàng: thời gian phát hiện bệnh,<br /> các dấu hiệu thường gặp ban đầu trước khi vào<br /> viện, triệu chứng lâm sàng khi vào viện, phân bố<br /> theo độ, thời gian xuất hiện biến chứng sau khi<br /> vào viện, các dấu hiệu biến chứng, biến chứng<br /> thường gặp, tỷ lệ thời gian xuất hiện và các dấu<br /> hiệu biến chứng, kết quả điều trị.<br /> - Chỉ số cận lâm sàng: tìm hiểu thay đổi bạch<br /> cầu xét nghiệm lần đầu và tác nhân gây bệnh<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Theo phương pháp thống kê y học thông<br /> thường với sự hỗ trợ của phần mềm Medcalc,<br /> SPSS 11.5 và Microsoft Excel 2003.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm<br /> sàng, biến chứng và kết quả điều trị Bệnh<br /> tay chân miệng<br /> Phân bố theo giới<br /> Bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh theo giới<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng số<br /> <br /> n<br /> 464<br /> 281<br /> 745<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 62,3<br /> 37,7<br /> 100<br /> <br /> 2 = 44,462 p6 - ≤36<br /> >36 - ≤60<br /> >60<br /> Tổng số<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> n<br /> 13<br /> 683<br /> 38<br /> 11<br /> 745<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 1,7<br /> 91,7<br /> 5,1<br /> 1,5<br /> 100<br /> <br /> = 1768,9 p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1