intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình chăm sóc và điều trị bệnh Thalassemia tại khoa Huyết học lâm sàng - bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thalassemia là bệnh di truyền về gen do rối loạn hemoglobin bởi sự khiếm khuyết tổng hợp chuỗi globin. Đây là một trong những bệnh lý di truyền phổ biến nhất trên thế giới. Nghiên cứu 96 bệnh nhân tại khoa Huyết học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2018 đến 12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình chăm sóc và điều trị bệnh Thalassemia tại khoa Huyết học lâm sàng - bệnh viện Trung ương Huế

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THALASSEMIA<br /> TẠI KHOA HUYẾT HỌC LÂM SÀNG - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br /> Võ Thế Hiếu*, Tôn Thất Minh Trí*, Phạm Thị Ngọc Phương*, Nguyễn Thanh Sơn*, Lê Thị Thanh Hoa*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thalassemia là bệnh di truyền về gen do rối loạn hemoglobin bởi sự khiếm khuyết tổng hợp<br /> chuỗi globin. Đây là một trong những bệnh lý di truyền phổ biến nhất trên thế giới. Nghiên cứu 96 bệnh nhân tại<br /> khoa Huyết học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2018 đến 12/2018.<br /> Mục đích: Khảo sát tình hình chăm sóc và điều trị bệnh thalassemia tại khoa Huyết học lâm sàng – Bệnh<br /> viện Trung ương Huế.<br /> Đối tượng - Phương pháp: Bệnh nhân thalassemia điều trị tại khoa Huyết học Lâm sàng bệnh viện Trung<br /> Ương Huế. Mô tả hồi cứu hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Độ tuổi trung bình lúc nhập viện: 37,81 ± 13,04; nữ chiếm 76,04% ; thể bệnh chiếm cao nhất là<br /> beta thalassemia 64,58%, tiếp đến là thể bệnh alpha thalassemia 27,08%; HbE/beta thalassemia 6,25% và đồng<br /> hợp tử HbE: 2,08%; 100% bệnh nhân biểu hiện thiếu máu, trong đó 72,92% thiếu máu mức độ trung bình,<br /> 18,75% thiếu máu nặng; đã cắt lách: 17,7%; xơ gan: 10,42%; suy tim: 5,21%; đái tháo đường: 4,17%; suy giáp:<br /> 1,04%. Số lần nhập viện trung bình 3 ± 1,42; số đơn vị hồng cầu khối sử dụng trung bình cho một bệnh nhân:<br /> 4,39 ± 2,36; số ngày trung bình điều trị thải sắt cho một bệnh nhân: 5 ± 3,65.<br /> Kết luận: Thalassemia là bệnh lý di truyền thường gặp nhất cần truyền máu thường xuyên. Truyền<br /> máu nhiều lần dẫn đến quá tải sắt trong cơ thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: xơ gan, suy tim,<br /> đái tháo đường... Chính vì vậy, việc tuân thủ điều trị là hết sức cần thiết để giúp bệnh nhân có chất lượng<br /> cuộc sống tốt hơn.<br /> Từ khóa: bệnh di truyền, quá tải sắt<br /> ABTRACT<br /> THE SITUATION OF CARE AND TREATMENT FOR THALASSEMIA IN CLINICAL HEMATOLOGY<br /> DEPARTMENT AT HUE CENTRAL HOSPITAL<br /> Vo The Hieu, Ton That Minh Tri, Pham Thi Ngoc Phuong, Nguyen Thanh Son, Le Thi Thanh Hoa<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 305 – 309<br /> Thalassemia is an inherited disease caused by disorders of hemoglobin due to the defect of globin chain<br /> synthesis. This is one of the most common genetic pathologies in the world. Study 96 patients at the Clinical<br /> Hematology Department - Hue Central Hospital from January 2018 to December 2018.<br /> Objective: This study aimed to describe the situation of care and treatment for thalassemia in department of<br /> hematology clinic at Hue Central Hospital.<br /> Subjects: The patients with thalassemia were treated in department of hematology clinic at Hue central<br /> hospital<br /> Methods: Retrospective case – series study.<br /> Results: The median age of the patients was 37.81 ± 13.04; among of those 96 patients studied, 76.04% were<br /> females. The percentage of beta thalassemia was highest 64.58%; alpha thalassemia was 27.08%; HbE/beta<br /> <br /> *Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Trung ương Huế.<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Thế Hiếu ĐT: 0914 623 835 Email: drthehieuvo@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 305<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> thalassemia was 6.25% and homozygous HbE: 2.08%. 100% of the patients had anemia, in which: medium<br /> anemia is 72.92%, severe anemia is 18.75%. 17.70% of the patients had splenectomy; cirrhosis: 10.42%; heart<br /> failure: 5.21%; diabetes: 4.17%; hypothyroidism: 1.04%. Average number of hospitalizations 3 ± 1.42; the average<br /> number of red blood cell unit per patient: 4.39 ± 2.36; the average number of days treated for chelation: 5 ± 3.65.<br /> Conclusion: Thalassemia is one of the most common single gene disorders that require blood transfusion.<br /> Repeated blood transfusions lead to the overload of iron in the body that cause in many dangerous complications<br /> such as: cirrhosis, heart failure, diabetes ... Therefore, adherence to treatment is very important to improve the<br /> quality of life of the patients.<br /> Key words: inherited disease; overload of iron<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân được chẩn đoán Thalassemia<br /> nhưng đang mang thai sau đó chuyển khoa sản.<br /> Thalassemia là bệnh di truyền về gen do rối<br /> loạn hemoglobin bởi sự khiếm khuyết tổng hợp Phương pháp nghiên cứu<br /> chuỗi globin. Đây là một trong những bệnh lý di Thiết kế nghiên cứu<br /> truyền phổ biến nhất trên thế giới(1,7). Bệnh phân Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu<br /> bố ở khắp các tỉnh và các dân tộc trong cả nước mô tả hàng lọat ca.<br /> và đang gây ra nhiều khó khăn trong việc điều<br /> Các bước nghiên cứu<br /> trị cũng như chăm sóc sức khỏe cộng đồng(8).<br /> Bước 1: Lập danh sách tất cả những bệnh<br /> Bệnh Thalassemia có nhiều thể lâm sàng, từ<br /> nhân thalassemia đến nhập viện điều trị nội trú<br /> thể không có triệu chứng đến thể có biểu hiện<br /> tại khoa Huyết học lâm sàng từ 1/2018 – 12/2018.<br /> nặng cần phải truyền máu nhiều lần đưa đến<br /> Bước 2: Chọn các bệnh án bệnh nhân<br /> gây ứ đọng sắt làm tổn thương nhiều cơ quan,<br /> thalassemia được điều trị truyền máu/thải sắt để<br /> chậm phát triển thể chất, tâm thần, có thể gây tử<br /> đưa vào nghiên cứu.<br /> vong cho bệnh nhân(3,8).<br /> Bước 3: Thu nhập số liệu, phân tích.<br /> Hiện nay, điều trị bệnh Thalassemia ở người<br /> lớn vẫn chủ yếu là truyền máu và thải sắt. Khoa Xử lý số liệu<br /> Huyết học lâm sàng – Bệnh viện Trung ương Theo phương pháp thống kê y học với phần<br /> Huế là tuyến cuối điều trị các bệnh lý về máu mềm SPSS20.0.<br /> của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả KẾT QUẢ<br /> nước, trong đó có bệnh lý Thalassemia. Đặc điểm chung<br /> Vì những lý do trên chúng tôi thực hiện<br /> Phân bố bệnh nhân theo địa dư, nhóm tuổi và<br /> nghiên cứu này nhằm:<br /> giới<br /> Khảo sát tình hình chăm sóc và điều trị bệnh<br /> Bảng 1. Phân bố theo giới và nhóm tuổi<br /> thalassemia tại khoa Huyết học lâm sàng - Bệnh<br /> Tuổi bệnh nhân Nam Nữ Chung Tỷ lệ %<br /> viện Trung ương Huế. 16 - 25 4 16 20 20,83<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU 26 - 35 5 19 24 25,00<br /> 36 - 45 8 23 31 32,29<br /> Đối tượng<br /> 46 – 55 3 8 11 11,46<br /> Gồm 190 bệnh án của 96 bệnh nhân > 55 3 7 10 10,42<br /> thalassemia được điều trị tại khoa Huyết học Tổng cộng 23 73 96 100<br /> lâm sàng – Bệnh viện Trung ương Huế từ 1/2018 Tỷ lệ % 23,96 76,04 100%<br /> đến 12/2018. X ± SD 37,81 ± 13,04 (17 – 81)<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ Độ tuổi trung bình lúc nhập viện là 37,81 ±<br /> 13,04, thấp nhất là 17 tuổi và cao nhất 81 tuổi,<br /> Theo dõi là người mang gen Thalassemia.<br /> <br /> <br /> 306 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong đó độ tuổi 36 – 45 chiếm tỷ lệ cao nhất 32, độ nặng chiếm 18,75% và mức độ nhẹ chiếm<br /> 29%. Nữ chiếm tỷ lệ 76,04%, nam: 23,96%(Bảng 1). 8,33% (Bảng 4).<br /> Bảng 2. Phân bố theo địa dư Tăng ferritin huyết thanh mức độ nặng<br /> Địa dư N Tỷ lệ % chiếm 69,79%.<br /> Thừa Thiên Huế 24 25<br /> Bệnh nhân đã cắt lách là 17 chiếm 17,70%.<br /> Quảng Bình 22 22,92<br /> Quảng Trị 18 18,75 Bệnh nhân có tình trạng xơ gan là 10 chiếm<br /> Quảng Nam 13 13,54 10,42%; suy tim 5,21%; đái tháo đường là 4,17%;<br /> Quảng Ngãi 11 11,46 suy giáp 1,04%.<br /> Bình Định 4 4,17<br /> Tình hình chăm sóc và điều trị<br /> Hà Tĩnh 2 2,08<br /> Đăk Lăk 1 1,04 Tình hình nhập viện của bệnh nhân<br /> Gia Lai 1 1,04 Bảng 5. Số lần nhập viện<br /> Tổng cộng 96 100 % Nhập viện Số lần<br /> Bệnh nhân Thừa Thiên Huế chiếm tỷ lệ 25%; Tổng 190<br /> Quảng Bình là 22%; Quảng Trị 18%; bệnh nhân X ± SD 3 ± 1,42 (1 – 9)<br /> <br /> là người Quảng Nam và Quảng Ngãi lần lượt Số lần nhập viện trung bình trong 1 năm của<br /> chiếm tỷ lệ là 13,54% và 11,46% (Bảng 2). bệnh nhân: 3 ± 1,42; ít nhất là 1 lần; nhiều nhất là<br /> Phân bố bệnh nhân theo thể bệnh 9 lần (Bảng 5).<br /> Bảng 3. Phân bố theo thể bệnh Tình hình truyền hồng cầu khối<br /> Thể bệnh N Tỷ lệ % Bảng 6. Số lượng máu sử dụng<br /> Beta thalassemia 62 64,58 Hồng cầu khối Đơn vị<br /> Alpha thalassemia 26 27,08 Tổng 834<br /> HbE/Beta thalassemia 6 6,25 X ± SD 4,39 ± 2,36 (1 – 15)<br /> Đồng hợp tử HbE 2 2,08<br /> Số đơn vị hồng cầu khối sử dụng là 834 đơn<br /> Tổng cộng 96 100 %<br /> vị, trung bình cho 1 lần nhập viện: 4,39 ± 2,36<br /> Thể bệnh beta Thalassemia chiếm tỷ lệ (Bảng 6).<br /> 64,58%; alpha Thalassemia 27,08%; HbE/beta<br /> Tình hình điều trị thải sắt<br /> Thalassemia 6,25%; đồng hợp tử HbE chiếm tỷ lệ<br /> 2,08% (Bảng 3). Bảng 7. Số ngày điều trị thải sắt<br /> Thải sắt Ngày<br /> Một số đặc điểm lâm sàng Tổng 1065<br /> Bảng 4. Một số đặc điểm lâm sàng – sinh học N=96 X ± SD 5 ± 3,65 (1 – 24)<br /> Các đặc điểm lâm sàng Số BN Tỷ lệ % Số ngày thải sắt trung bình cho 1 lần nhập<br /> Nặng (Hb < 60 g/l) 18 18,75<br /> Thiếu viện là 5 ± 3,65 (Bảng 7).<br /> Trung bình (Hb = 60-90 g/l) 70 72,92 100<br /> máu<br /> Nhẹ (Hb > 90 g/l) 8 8,33 BÀN LUẬN<br /> >2500 ng/ml 67 69,79 Đặc điểm chung<br /> Ferritin<br /> huyết 1000 – 2500 ng/ml 17 17,71 100<br /> thanh<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Huyết<br /> < 1000 ng/ml 12 12,50<br /> học lâm sàng – bệnh viện Trung ương Huế, nơi<br /> Đã cắt lách 17 17,70<br /> nhận khám và điều trị bệnh Thalassemia phần<br /> Xơ gan 10 10,42<br /> Suy tim 5 5,21<br /> lớn các tỉnh khu vực miền Trung và Tây nguyên.<br /> Đái tháo đường 4 4,17 Bệnh nhân là người lớn; trong đó độ tuổi trung<br /> Suy giáp 1 1,04 bình lúc nhập viện là: 37,81 ± 13,04; nhỏ nhất là<br /> Bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình 17 tuổi và cao nhất là 81 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nữ<br /> chiếm tỷ lệ 72,92%; tiếp theo là thiếu máu mức chiếm đa số: 76,04%. Bệnh nhân nhập viện trong<br /> nghiên cứu này bao gồm hầu hết các tỉnh khu<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 307<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> vực miền Trung, trong đó bệnh nhân chủ yếu ở Có thể do bệnh nhân khu vực miền Trung –<br /> các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Tây Nguyên kinh tế còn thấp, chưa chú trọng về<br /> Trị, Quảng Nam và Quảng Ngãi, điều này phù sức khỏe, hơn nữa sự đi lại từ nơi cư trú đến<br /> hợp với các nghiên cứu trước đó cho thấy tỷ lệ bệnh viện khá xa, điều này ảnh hưởng không<br /> bệnh phổ biến ở các khu vực này(3,4,9). nhỏ đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân.<br /> Tỷ lệ bệnh beta Thalassemia nhập viện KẾT LUẬN<br /> chiếm cao nhất 64,58%; alpha Thalassemia Nghiên cứu 96 bệnh nhân Thalasemia người<br /> 27,08%; HbE/beta Thalassemia 6,25%; đồng hợp lớn điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ<br /> tử HbE chiếm tỷ lệ 2,08%. Điều này cũng cho 1/2018 đến 12/2018, chúng tôi có một số kết luận:<br /> thấy khu vực miền Trung - Tây nguyên cũng là<br /> Độ tuổi trung bình lúc nhập viện: 37,81 ±<br /> nơi lưu hành tất cả các thể bệnh Thalassemia(3).<br /> 13,04; nữ chiếm 76,04%.<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Thể bệnh chiếm cao nhất là beta Thalassemia<br /> Đa số bệnh nhân đến nhập viện có mức độ 64,58%, tiếp đến là thể bệnh alpha Thalassemia<br /> thiếu máu trung bình chiếm 72,92%, mức độ 27,08%; HbE/beta Thalassemia 6,25% và đồng<br /> nặng chiếm 18,75%. Hầu hết các bệnh nhân đều hợp tử HbE: 2,08%.<br /> có tình trạng quá tải sắt, trong đó mức độ nặng<br /> 100% bệnh nhân biểu hiện thiếu máu, trong<br /> chiếm 69,79%. Quá tải sắt mức độ nặng và kéo<br /> đó 72,92% thiếu máu mức độ trung bình, 18,75%<br /> dài sẽ gây ra các biến chứng của các cơ quan<br /> thiếu máu nặng.<br /> trong cơ thể, đặc biệt là gan, tim, tuyến nội tiết...<br /> Đã cắt lách: 17,7%; xơ gan: 10,42%; suy tim:<br /> trong các bệnh nhân nhập viện chúng tôi ghi<br /> 5,21%; đái tháo đường: 4,17%; suy giáp: 1,04%.<br /> nhận 10,42% bệnh nhân bị xơ gan, 5,21% bệnh<br /> nhân bị suy chức năng tim, 4,17% bệnh nhân có Số lần nhập viện trung bình: 3 ± 1,42.<br /> bệnh lý đái tháo đường, 1,04% bệnh bị suy giáp. Số đơn vị hồng cầu khối sử dụng trung bình:<br /> Nghiên cứu này cũng ghi nhận có 17,70% bệnh 4,39 ± 2,36.<br /> nhân Thalassemia đã cắt lách. Số ngày trung bình điều trị thải sắt: 5 ± 3,65.<br /> Hiện nay, việc điều trị cho bệnh nhân KIẾN NGHỊ<br /> thalassemia vẫn chủ yếu là truyền máu và thải Cần tiến hành tư vấn cho bệnh nhân và gia<br /> sắt. nếu bệnh nhân không tuân thủ việc điều trị đình về việc tuân thủ điều trị.<br /> sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cũng như tuổi thọ của bệnh nhân(2,5,6).<br /> 1. Eleftheriou A (2008). About thalassemia. Thalassemia<br /> Chăm sóc và điều trị International Federation, Nicosia, Cyprus, pp.64 – 69.<br /> 2. Mourad FH, Hoffbrand A, et al (2003). Comparison between<br /> Mặc dù bệnh nhân đến nhập viện với mức<br /> desferrioxamine and combined therapy with desferrioxamine<br /> độ thiếu máu trung bình và nặng chiếm đa số, and deferiprone in iron overloaded thalassaemia patients. Br J<br /> tuy nhiên chúng tôi ghi nhận số lần nhập viện Haematol, 121(2):187-189.<br /> 3. Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Thị Thu Hà (2010). Cập nhật chẩn<br /> trung bình là khá thấp 3 ± 1,42. Số đơn vị máu đoán và điều trị Thalassemia. Chuyên đề Huyết học truyền<br /> trung bình sử dụng cho bệnh nhân là 4,39 ± 2,36. máu, 3. NXB Y học, pp.203 - 212.<br /> Các bệnh nhân có tình trạng quá tải sắt đều được 4. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Duy Thăng và cs (2014). Đánh<br /> giá một số đặc điểm lâm sàng và truyền máu của bệnh nhân<br /> điều trị thải sắt, tuy nhiên số ngày trung bình thalassemia điều trị tại Bệnh viên Trung ương Huế. Tạp chí Y học<br /> thải sắt là 5 ± 3,65, rất thấp so với tình trạng quá Việt Nam, 423:295 - 303.<br /> 5. Nguyễn Thị Thu Hà, Bạch Quốc Khánh và cs (2015). Xác định<br /> tải sắt của bệnh nhân(2).<br /> tình trạng quá tải sắt trên bệnh nhân thalassemia tại viện Huyết<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quang học truyền máu trung ương năm 2013 – 2014. Y học Việt Nam,<br /> (2014): cũng cho thấy số lần truyền máu của 434:19 – 28.<br /> 6. Phạm Quang Vinh, Phùng Thị Hồng Hạnh (2009). Một số đặc<br /> bệnh nhân khá thấp 2,03 ± 2,39(4). điểm và kết quả truyền máu ở bệnh nhân Thalassemia được<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 308 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> điều trị tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương năm 2009, 9. Võ Thế Hiếu, Nguyễn Duy Thăng và cs (2014). Nghiên cứu tình<br /> Y học Việt Nam, 373:36 - 41. hình bệnh thalassemia ở hai huyện miền núi Nam Đông và A<br /> 7. TIF (2014). Guidelines for the management of transfusion Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Y học Việt Nam, 423:304 - 310.<br /> dependent thalassaemia, 3rd revised edition, pp.24 – 30.<br /> 8. Trần Văn Bé (2000). Tình hình điều trị bệnh về máu tại trung<br /> Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br /> tâm Truyền máu-Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh. Y học<br /> Thực hành, 10:6-8. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 309<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2