intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm gây bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định mức độ kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm thường gặp gây bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ 01/10/2009-01/10/2010. Nghiên cứu tiến hành lấy bệnh phẩm (máu, đàm, nước tiểu, dịch rửa phế quản) của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Thống Nhất, từ 1/10/2009- 1/10/2010 để nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm gây bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GRAM ÂM<br /> GÂY BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2010<br /> Lê Thị Kim Nhung *, Vũ Thị Kim Cương *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định mức độ kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm thường gặp gây bệnh tại bệnh<br /> viện Thống Nhất từ 01/10/2009 - 01/10/2010.<br /> Đối tượng: Bệnh phẩm (máu, đàm, nước tiểu, dịch rửa phế quản) của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện<br /> Thống Nhất, từ 1/10/2009- 1/10/2010, phương pháp tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: P. aeruginosa ñeà khaùng AN, CFP, TIC trên 90%, TZP, CAZ, CIP trên 80%, IMP kháng<br /> 78%, MEN kháng 65%. Acinetobacter spp. kháng Cephalosporin và IMP, MEN 50%. K. pneumonia kháng<br /> cephalosporin trên 30%. IMP chæ bị kháng 1,25% và MEN là 0,94%. Enterobacter, E. coli kháng IMP, MEN<br /> dưới 5%, TZP là 7,59 và 8,7%, NET là 10,26 và 7,5%.<br /> Kết luận: P. aeruginosa kháng hầu hết các kháng sinh chuyên trị. A.baumanni kháng trên 50% tất cả kháng<br /> sinh. K. pneumonia, Enterobacter và E. coli còn tương đối nhạy với imipenem, meronem. Cephalosporin thế hệ 3<br /> và ciprofloxacin bị đề kháng mạnh ở tất cả các vi khuẩn.<br /> Từ khóa: kháng kháng sinh, vi khuẩn Gram âm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANTIBIOTIC-RESISTANT OF GRAM NEGATIVE BACTERIA AT THONG NHAT HOSPITAL 2010<br /> Le Thi Kim Nhung, Vu Thi Kim Cuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 1 - 5<br /> Objectives: To determined the resistant antibiotic of gram-negative bacteria isolated beetwen 1/10/2009 to<br /> 1/10/2010 in Thong Nhat hospital.<br /> Methods: Bacteria isolated from infections (bloodstream; urinary tract; broncho-pneumonia…).<br /> Results: P. aeruginosa are reported as resistant to AM, third-cephalosporin,TIC more than 90%, to TZP,<br /> CAZ, CIP more than 80%, resistant to IMP 78%, MEN 65%. Acinetobacter spp.are reported as resistant to<br /> third-cephalosporin, IMP, MEN more than 50%. K.pneumonia are reported as resistant to third-cephalosporin<br /> more than 30%, to IMP 1.25%, MEN 0.64% Enterobacter and E.coli are reported as resistant to IMP, MEN less<br /> than 5%, to TZP 7.59% and 8.7%, to NET 10.26% and 7.5%.<br /> Conclusions: P. aeruginosa are reported as resistant to all of major antibiotic. A.baumanni are reported as<br /> resistant to all of major antibiotic more than 50%. K.pneumonia, Enterobacter and E.coli are reported as sensitive<br /> to IMP,MEN. All most bacteria are reported as resistant to third-cephalosporin and CIP.<br /> Keywords: Antibiotic, Resistant of gram negative bacteria.<br /> đưa vào sử dụng trong vài năm gần đây cũng<br /> MỞ ĐẦU<br /> đã bị đề kháng. Điều này đã gây thất bại trong<br /> Vi khuẩn kháng kháng sinh đang là vấn nạn<br /> điều trị và làm tăng tỉ lệ tử vong. Để đánh giá<br /> của ngành y tế đặc biệt là của các bệnh viện<br /> định kỳ tình hình kháng kháng sinh của các vi<br /> tuyến cuối. Vi khuẩn kháng kháng sinh gia tăng<br /> khuẩn gây bệnh thường gặp, chúng tôi tiến<br /> theo thời gian. Thậm chí có kháng sinh vừa mới<br /> * Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Kim Nhung,<br /> <br /> ĐT: 0918834211,<br /> <br /> Email: bskimnhung@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> hành đề tài này nhằm mục đích: Xác định mức<br /> độ kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram<br /> âm thường gặp gây bệnh tại bệnh viện Thống<br /> Nhất từ 01/10/2009 - 01/10/2010, góp phần lựa<br /> chọn kháng sinh kinh nghiệm phù hợp.<br /> <br /> TỔNG QUAN<br /> Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở các<br /> bệnh viện tuyến cuối chủ yếu là các vi khuẩn<br /> đường ruột gram âm. Theo tác giả LB. Huy tỉ<br /> lệ vi khuẩn gram âm gây viêm phổi thở máy<br /> là 86,6%, cầu khuẩn chỉ chiếm 13,4%(2). Theo<br /> tác giả L.T. K. Nhung viêm phổi bệnh viện do<br /> vi khuẩn gram âm là 87,5%, cầu khuẩn chỉ<br /> chiếm 12,5%. Các vi khuẩn gram âm thường<br /> gặp đó là Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas<br /> aeruginosa, Enterobacter spp., Acinetobacter spp.,<br /> Escherichia coli.<br /> Ngành y tế đặc biệt là các bệnh viện tuyến<br /> cuối đang thật sự khó khăn trong điều trị các<br /> nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc, gây<br /> tăng chi phí điều trị, đồng thời cũng tăng tỉ lệ<br /> thất bại điều trị. Nhiễm trùng do các vi khuẩn<br /> đa kháng cũng làm tăng tỉ lệ thất bại sau phẫu<br /> thuật. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn<br /> gia tăng theo thời gian và liên quan với việc<br /> tăng cường sử dụng tại đơn vị. Pseudomonas<br /> aeruginosa là vi khuẩn kháng kháng sinh mạnh<br /> nhất, được coi là mối nguy hiểm của nhiễm<br /> trùng bệnh viện, với tỉ lệ tử vong cao nhất từ 70 90%(5). Acinetobacter spp. là vi khuẩn gây nhiễm<br /> trùng bệnh viện mới nổi lên trong gần 2 thập kỷ<br /> qua, với tốc độ kháng kháng sinh nhanh chóng<br /> hơn các vi khuẩn khác(4). Các trực khuẩn đường<br /> ruột sinh men Betalatamase phổ rộng (ESBLs),<br /> đa kháng là mối nguy cơ lớn cho nhiễm trùng<br /> bệnh viện, chỉ còn vài kháng sinh nhạy cảm như<br /> imipenem, meronem, nhưng cũng có chủng đã<br /> bị đề kháng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nằm<br /> điều trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất, bao<br /> <br /> 2<br /> <br /> gồm bệnh phẩm cấy máu, cấy đàm, cấy nước<br /> tiểu, cấy dịch rửa phế quản, cấy mủ.<br /> Từ 1/10/2009 đến 1/10/2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu là tiền cứu, mô tả<br /> cắt ngang.<br /> Các mẫu cấy được thực hiện taị khoa vi sinh<br /> bệnh viện Thống Nhất.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mền thống kê y học<br /> SPSS 10.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Mức độ kháng KS của P. aeruginosa<br /> Kháng Sinh<br /> Mẫu kháng<br /> Amikacin (AM),(n=134)<br /> 126<br /> Cefoperazone (CFP),(n=134)<br /> 128<br /> Ceftazidim(CAZ), (n=134)<br /> 113<br /> Ciprofloxacin (CIP), (n=134)<br /> 114<br /> Imipenem (IMP), (n=134)<br /> 105<br /> Meronem MEN), (n=134)<br /> 88<br /> Tazobactam-piperacillin<br /> 114<br /> TZP),(n=134)<br /> Ticarcillin-A.clavulanic (TIC), (n=134)<br /> 129<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 94,02<br /> 95,5<br /> 84,32<br /> 85,07<br /> 78,25<br /> 65,57<br /> 85,07<br /> 96,26<br /> <br /> Nhận xét: Vi khuẩn P. aeruginosa kháng hầu<br /> hết các kháng sinh mạnh, thậm chí cả Meronem<br /> chưa được sử dụng nhiều tại bệnh viện Thống<br /> Nhất cũng bị đề kháng.<br /> Bảng 2: Mức độ kháng KS của A. baumanni.<br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin (AM), (n=243)<br /> Cefepim (CEF), (n=243)<br /> Ceftazidim (CAZ), (n=243)<br /> Ceftriaxone (CRO)(n=243)<br /> Ciprofloxacin (CIP), (n=243)<br /> Imipenem (IMP), (n=243)<br /> Meronem (MEN), (n=243)<br /> Netromicin (NET) (n=243)<br /> Tazobactam-piperacillin (TZP)<br /> (n=243)<br /> Ticarcillin-A.clavulanic (TIC)<br /> (n=243)<br /> <br /> Mẫu kháng<br /> 146<br /> 134<br /> 132<br /> 137<br /> 132<br /> 127<br /> 119<br /> 138<br /> 120<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 60,1<br /> 55,14<br /> 54,32<br /> 56,37<br /> 54,32<br /> 52,26<br /> 48,47<br /> 56,97<br /> 41,15<br /> <br /> 125<br /> <br /> 51,14<br /> <br /> Nhận xét: A. baumani kháng kháng sinh mạnh.<br /> Bảng 3: Mức độ kháng KS của K. pneumoniae<br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin (n=394)<br /> Amox-a.clavulanic (n=394)<br /> Cefepim (n=394)<br /> <br /> Mẫu kháng Tỉ lệ %<br /> 66<br /> 16,75<br /> 151<br /> 38,3<br /> 133<br /> 33,75<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Kháng Sinh<br /> Cefotaxim (n=394)<br /> Ceftazidim (n=394)<br /> Ceftriaxone (n=394)<br /> Ciprofloxacin (n=394)<br /> Imipenem (n=394)<br /> Meronem (n=394)<br /> Netromicin (n=394)<br /> Ofloxacin (OFX) (n=394)<br /> Tazobactam-piperacillin (n=394)<br /> Ticarcillin-A.clavulanic (n=394)<br /> <br /> Mẫu kháng Tỉ lệ %<br /> 148<br /> 37,56<br /> 149<br /> 37,8<br /> 145<br /> 36,8<br /> 145<br /> 36,8<br /> 10<br /> 2,52<br /> 11<br /> 2,79<br /> 73<br /> 18,52<br /> 140<br /> 35,5<br /> 71<br /> 17,75<br /> 113<br /> 28,68<br /> <br /> Kháng Sinh<br /> Ofloxacin (n=319)<br /> Tazobactam-piperacillin (n=319)<br /> Ticarcillin-A.clavulanic (n=319)<br /> <br /> Bảng 5: Mức độ kháng KS của Enterobacter spp.<br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin (n=79)<br /> Amox-a.clavulanic (n=79)<br /> Cefepim (n=79)<br /> Cefotaxim (CTX),(n=79)<br /> Ceftazidim (n=79)<br /> Ceftriaxone (n=79)<br /> Ciprofloxacin (n=79)<br /> Gentamicin (GEN),(n=79)<br /> Imipenem (n=79)<br /> Meronem (n=79)<br /> Netromicin (n=79)<br /> Ofloxacin (n=79)<br /> Tazobactam-piperacillin (n=79)<br /> Ticarcillin-A.clavulanic (n=79)<br /> <br /> Bảng 4: Mức độ kháng KS của E.coli<br /> <br /> 100<br /> <br /> Mẫu kháng Tỉ lệ %<br /> 200<br /> 62,69<br /> 28<br /> 8,77<br /> 161<br /> 50,47<br /> <br /> Nhận xét: E. coli kháng nhiều kháng sinh chỉ<br /> còn nhạy IMP, MEN, NET, TZP.<br /> <br /> Nhận xét: K. pneumoniae kháng kháng sinh<br /> mạnh, còn IMP và MEN tương đối nhạy.<br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin (n=319)<br /> Amox-a.clavulanic (n=319)<br /> Cefepim (n=319)<br /> Cefotaxim (n=319)<br /> Ceftazidim (n=319)<br /> Ceftriaxone (n=319)<br /> Ciprofloxacin (n=319)<br /> Levofloxacin (n=319)<br /> Imipenem (n=319)<br /> Meronem (n=319)<br /> Netromicin (n=319)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mẫu kháng Tỉ lệ %<br /> 18<br /> 5,64<br /> 118<br /> 36,99<br /> 145<br /> 45,45<br /> 162<br /> 50,7<br /> 140<br /> 43,88<br /> 160<br /> 50,15<br /> 192<br /> 60,2<br /> 128<br /> 40,12<br /> 4<br /> 1,25<br /> 3<br /> 0,94<br /> 24<br /> 7,5<br /> <br /> Mẫu kháng<br /> 8<br /> 54<br /> 17<br /> 19<br /> 19<br /> 20<br /> 19<br /> 16<br /> 4<br /> 3<br /> 8<br /> 19<br /> 6<br /> 9<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 10,12<br /> 68,35<br /> 21,51<br /> 24,05<br /> 24,05<br /> 25,32<br /> 24,05<br /> 20,25<br /> 5,06<br /> 3,79<br /> 10,26<br /> 24,05<br /> 7,59<br /> 11,39<br /> <br /> Nhận xét: Enterobacter còn tương đối nhạy<br /> với một số kháng sinh như IMP, TZP, MEN.<br /> <br /> 94%<br /> <br /> 90<br /> <br /> 84.2<br /> <br /> 85<br /> <br /> 85<br /> <br /> 78.2<br /> <br /> 80<br /> 70<br /> <br /> 65.5<br /> 60.2<br /> <br /> 60.1<br /> <br /> 60<br /> <br /> 54<br /> <br /> 54<br /> <br /> 52<br /> <br /> 43.8<br /> <br /> 50<br /> <br /> 37.8<br /> <br /> 48.4<br /> <br /> 41.1<br /> <br /> 40<br /> 36.8<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> <br /> 24<br /> <br /> 24<br /> 17.7<br /> <br /> 16.7<br /> 5.6 10.1<br /> <br /> 8.7<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7.5<br /> <br /> 1.25<br /> 5<br /> 2.5<br /> <br /> 0.94 3.7%<br /> 2.7<br /> <br /> 0<br /> AM<br /> <br /> P.aeruginosa<br /> <br /> CAZ<br /> <br /> A.baumanni<br /> <br /> CIP<br /> <br /> TZP<br /> <br /> K.pneumoniae<br /> <br /> IMP<br /> <br /> E.coli<br /> <br /> MEN<br /> <br /> Enterobacter<br /> <br /> Biểu đồ 1: Mức độ kháng các KS chuyên biệt của các vi khuẩn G(-) thường gặp.<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nhận xét: CAZ và CIP bị đề kháng nhiều nhất. AM, TZP, IMP, MEN còn nhạy ở một số chủng vi khuẩn.<br /> chủ yếu gây nhiễm trùng bệnh viện đồng thời là<br /> BÀN LUẬN<br /> một vi khuẩn sinh men Betalactamase phổ rộng<br /> Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 1, cho thấy<br /> – ESBLs. Với sự sử dụng kháng sinh<br /> Pseudomonas aeruginosa kháng hầu hết các kháng<br /> Cephalosporin thế hệ 3 một cách rộng rãi ở hầu<br /> sinh, trong đó Amikacin (AN), Cefoperazole<br /> hết các khoa phòng đã làm gia tăng sự đề kháng<br /> (CFP), Ticarcillin-a.clavulanic (TIC) bị đề kháng<br /> cảm ứng với Cephalosporin của nhiều vi khuẩn<br /> trên 90%, Piperacillin-tazobactam (TZP),<br /> gây bệnh. Tất cả các kháng sinh đều bị kháng<br /> Ceftazidim (CAZ), Ciprofloxacin (CIP) bị đề<br /> trên 50%, trong đó Fluroquinolon đặc biệt là<br /> kháng trên 80%, Imipenem (IMP) bị kháng 78%,<br /> Ciprofloxacin là một trong các kháng sinh<br /> Meronem mới được đưa vào sử dụng cũng bị<br /> chuyên biệt để điều trị Pseudomonas aeruginosa<br /> kháng 65%. So với năm 2009 tỉ lệ này gia tăng<br /> và các trực khuẩn gram âm đã bị kháng rất cao.<br /> nhanh chóng, đặc biệt là Imipenem bị kháng gia<br /> Điều đáng lo ngại là sự gia tăng kháng<br /> tăng từ 32,6% - 78%, Meronem bị kháng gia tăng<br /> Fluroquinolon nhanh chóng hơn bất kỳ kháng<br /> từ 27,9% - 65%. Hầu như các tác giả khác nghiên<br /> sinh nào nếu tăng cường sử dụng tại bệnh viện<br /> cứu cho thấy mức độ đề kháng của Pseudomonas<br /> cũng như trong cộng đồng. Đồng thời<br /> aeruginosa thấp hơn trong nghiên cứu này, theo<br /> Ciprofloxacin gây đề kháng chéo với Imipenem,<br /> G.T.Anh (bệnh viện Bạch Mai năm 2005) là 6,7%,<br /> điều này gây khó khăn cho điều trị các bệnh<br /> L.H.Trường (bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006) là<br /> nhân bị nhiễm khuẩn nặng.<br /> 8%, L.T.K.Nhung (bệnh viện Thống Nhất năm<br /> Enterobacter spp. và Escherichia coli kháng<br /> 2007) là 40%. Các kháng sinh bị đề kháng gia<br /> mạnh các Cephalosporin thế hệ 3, tuy nhiên còn<br /> tăng theo thời gian sử dụng và theo mức độ sử<br /> tương đối nhạy cảm với Imipenem, Meronem,<br /> dụng tại từng bệnh viện. Trong nghiên cứu của<br /> piperacillin-tazobactam và netromicin. Chúng<br /> chúng tôi mức độ kháng kháng sinh của vi<br /> cũng là 2 vi khuẩn sinh men ESBLs, nếu gia tăng<br /> khuẩn gây bệnh đặc biệt là Pseudomonas<br /> sử dụng các Cephalosporin cũng sẽ làm gia tăng<br /> aeruginosa tại Bệnh viện Thống Nhất tương<br /> đề kháng cảm ứng. Tương tự các trực khuẩn<br /> đương hoặc cao hơn các bệnh viện khác. Các<br /> gram âm khác Escherichia coli cũng kháng mạnh<br /> kháng sinh thay thế để điều trị Pseudomonas<br /> aeruginosa đa kháng như Colistin thường rất độc<br /> Ciprofloxacin (60,2%). Cephalosporin thế hệ 3<br /> và không có sẵn. Điều này thật sự là mối lo lắng<br /> và ciprofloxacin bị đề kháng mạnh ở hầu hết các<br /> thất bại điều trị cho các bệnh nhân lớn tuổi bị<br /> vi khuẩn, điều này gợi ý rằng nếu sử dụng các<br /> nhiễm trùng và cũng làm tăng chi phí điều trị.<br /> kháng sinh này để điều trị theo kinh nghiệm sẽ<br /> Trong bảng 2 ta thấy Acinetobacter spp.<br /> làm tăng tỉ lệ thất bại.<br /> kháng đa kháng sinh trong đó Imipenem bị<br /> KẾT LUẬN<br /> kháng 48%, Meronem bị kháng 52%. Theo<br /> Pseudomonas aeruginosa đề kháng mạnh với<br /> G.T.Anh (bệnh viện Bạch Mai năm 2005) là 4,4%,<br /> hầu hết các kháng sinh chuyên trị AN, CFP, TIC<br /> L.H.Trường (bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006) là<br /> kháng trên 90%, TZP, CAZ, CIP kháng trên 80%,<br /> 8%, L.T.K.Nhung (bệnh viện Thống Nhất năm<br /> 2007) là 13,3%. Nhiều nghiên cứu đã chứng<br /> IMP bị kháng 78%, MEN bị kháng 65%.<br /> minh Acinetobacter spp. ngày càng chứng tỏ là<br /> Acinetobacter spp. kháng trên 50% tất cả<br /> một tác nhân gây bệnh quan trọng tại bệnh viện<br /> kháng sinh.<br /> trong gần hai thập kỷ qua, đồng thời sự gia tăng<br /> Klebsiella pneumonia kháng trên 30% các<br /> đề kháng kháng sinh nhanh hơn Pseudomonas<br /> cephalosporin. IMP và MEN còn tương đối<br /> aeruginosa(4,5).<br /> nhạy cảm.<br /> Klebsiella pneumonia là một trong 3 tác nhân<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Vi khuẩn Enterobacter, E. coli còn tương đối<br /> nhạy với IMP, MEN, TZP, NET.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Cephalosporin thế hệ 3 và ciprofloxacin bị<br /> đề kháng mạnh ở hầu hết các vi khuẩn.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Giang Thục Anh, Vũ Văn Đính (2005). “Đánh giá sử dụng<br /> kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa điều trị tích<br /> cực bệnh viện Bạch Mai 2003-2004”. Kỷ yếu hội nghị toàn quốc<br /> về HSCC và chống độc.<br /> Lê Bảo Huy (2009). “Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh và tình hình<br /> kháng kháng sinh ở bệnh nhân có tuổi viêm phổi liên quan thở<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> máy tại khoa HSCC bệnh viện Thống Nhất 2006-2008”. Kỷ yếu<br /> công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất 2009.<br /> Lê Hồng Trường (2006). “Khảo sát đặc điểm viêm phổi liên<br /> quan thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy”.<br /> Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.<br /> Leâ Thò Kim Nhung (2007). “Nghiên cứu về viêm phổi bệnh<br /> viện mắc phải trong bệnh viện ở người lớn tuổi”. Luận án tiến sỹ<br /> Y học, ĐH Y dược Tp.HCM.<br /> Osih RB, et al (2007), “Impact of empiric antibiotic therapy on<br /> outcome in patient with Pseudomonas aeruginosa bacteremia,<br /> Antimicrob Agent Chemoter”; 51:p.839-844.<br /> Vuõ Thò Kim Cöông (2007). “Khảo sát tình hình kháng kháng<br /> sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, tại bệnh viện<br /> Thống Nhất 2004-2005”. Luận văn thạc sỹ Y học, ĐHYD<br /> Tp.HCM<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2