intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình ngộ độc thuốc diệt cỏ paraquat tại khoa bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2004-2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

81
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình ngộ độc paraquat tại khoa Bệnh Nhiệt Đới bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2004 đến 2012. Nghiên cứu thực hiện cắt ngang ngộ độc paraquat bằng cách thu thập dữ liệu về bệnh trong 9 năm từ 2004 đến 2012. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình ngộ độc thuốc diệt cỏ paraquat tại khoa bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2004-2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH HÌNH NGỘ ĐỘC THUỐC DIỆT CỎ PARAQUAT<br /> TẠI KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI – BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2004 – 2012<br /> Nguyễn Thị Thủy Ngân*, Trần Minh Huy*, Hoàng Lan Phương*, Trần Quang Bính*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Paraquat (công thức hóa học là 1,1- dimethyl-4,4’- bipyridylium chloride)là thuốc diệt cỏ<br /> độc tính cao. Cho đến nay, chưa có thuốc giải độc đặc hiệu và điều trị khỏi cho ngộ độc Paraquat, vì thế tỉ lệ<br /> tử vong vẫn còn tăng cao. Paraquat là một mối quan ngại lớn trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nguyên<br /> nhân tự tử nhiều bằng Paraquat là do việc có thể sử dụng rộng rãi, liều độc thấp và giá thành rẻ. Bài báo<br /> cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình ngộ độc Paraquat tại khoa Bệnh Nhiệt Đới bệnh viện Chợ<br /> Rẫy từ năm 2004 đến 2012.<br /> Mục tiêu: Qua nghiên cứu đánh giá tình trạng ngộ độc Paraquat đang ngày càng tăng trong 9 năm trở lại<br /> đây, chúng tôi muốn đưa ra một số khuyến cáo về loại hóa chất độc hại này.<br /> Phương pháp: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang ngộ độc Paraquat bằng cách thu thập dữ liệu về<br /> bệnh trong 9 năm từ 2004 đến 2012.<br /> Kết quả: Có 1561 bệnh nhân ngộ độc Paraquat tại khoa Bệnh Nhiệt Đới bệnh viện Chợ Rẫy từ năm<br /> 2004 đến 2012. Tuổi trung bình là 27,7, nam giới chiếm đa số (tỉ lệ nam và nữ là 1,7:1). Bệnh nhân ngộ độc<br /> đa phần là công nhân, sống ở các tỉnh phía Nam. Số lượng bệnh tăng dần theo từng năm. Tỉ lệ bệnh nặng<br /> và tử vong là 27,4%.<br /> Kết luận: Ngộ độc Paraquat đang là vấn đề lớn ở nước ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có những thay<br /> đổi trong quy định quản lý độc chất nhằm giảm tỉ lệ ngộ độc Paraquat.<br /> Từ khóa: ngộ độc Paraquat, thuốc diệt cỏ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> OVERVIEW OF PARAQUAT POISONING IN THE DEPARTMENT OF TROPICAL DISEASES,<br /> CHO RAY HOSPITAL FROM 2004 TO 2012<br /> Nguyen Thi Thuy Ngan, Tran Minh Huy, Hoang Lan Phuong, Tran Quang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 61 - 65<br /> Background: Paraquat (1,1- dimethyl-4,4’- bipyridylium chloride) is a highly toxic herbicide. Until now, no<br /> proven antidote or cure exists for paraquat poisoning, so the mortality rate is still increasing. Paraquat has been a<br /> matter of grave concern around the world, including Vietnam. The reason paraquat is such a widely used suicide<br /> agent in our country is due to its widespread availability, low toxic dose and relative low cost. The purpose of this<br /> article is to provide an overview of paraquat poisoning in the department of Tropical diseases, Cho Ray hospital<br /> from 2004 to 2012.<br /> Objective: Through research, assessing the increasing of Paraquat poisoning in 9 years, we want to<br /> give some recommendations on this toxic chemical.<br /> Method: a cross-sectional retrospective study of paraquat poisoning by collecting data for 9 years, from 2004<br /> to 2012.<br /> <br /> * Khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Quang Bính, ĐT: 0903841479, Email: binhtq.tranquangbinh@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 61<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Result: There were 1561 patients of paraquat poisoning admitted to the department of Tropical diseases Cho<br /> Ray hospital from 2004 to 2012. The average age of patients was 27.7 and most of them were male (the ratio<br /> between male and female is 1.7:1). Workers accounted for 44.7% of all reported cases who lived mainly in<br /> southern provinces. The amount of poisoned cases were increasing every year. Overall severity and mortality rate<br /> is 27.4%.<br /> Conclusion: Paraquat poisoning is seen as a major medical problem in our country. The study result<br /> supports the changing of a poison control rules and sees its existence as a way of decreasing the suicide cases due<br /> to paraquat poisoning.<br /> Key words: paraquat poisoning, herbicide.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Paraquat với công thức hóa học N,N′dimethyl-4,4′-bipyridinium<br /> dichloride<br /> (C12H14Cl2N2), là thuốc diệt cỏ được sản xuất cho<br /> mục đích thương mại kể từ năm 1961. Paraquat<br /> có tác dụng diệt nhanh chóng không lựa chọn<br /> những loại cây cỏ màu xanh, bất hoạt ngay khi<br /> chạm đất, không để lại tác dụng độc hại cho đất<br /> cũng như nguồn nước và rẻ tiền(1). Mặc dù được<br /> phân loại T+ là loại thuốc rất độc theo hệ thống<br /> đồng thuận toàn cầu về phân loại và dán nhãn<br /> hóa chất (GHS- Globally Harmonized System of<br /> Classification and Labelling of Chemicals- UN<br /> 2009), Paraquat vẫn được sử dụng rộng rãi nhất<br /> thế giới hiện nay. Tuy nhiên, hàng năm trên toàn<br /> thế giới, sự sử dụng sai mục đích của Paraquat<br /> (chủ yếu là tự tử) đã dẫn đến hàng ngàn ca tử<br /> vong và rất nhiều trường hợp ngộ độc gây hậu<br /> quả cấp hay mãn do tổn thương trên phổi, thận,<br /> da, đường tiêu hóa...Cho đến nay không có điều<br /> trị giải độc nào (lọc thận theo phương pháp hấp<br /> phụ, corticoid và độc tế bào....) được chứng minh<br /> có hiệu quả rõ ràng(3,4,7).<br /> Ở Việt Nam, một đất nước nông nghiệp,<br /> Paraquat được sử dụng phổ biến, việc mua bán<br /> Paraquat khá dễ dàng. Các số liệu thống kê về<br /> ngộ độc Paraquat, mặc dù chỉ là các báo cáo của<br /> từng đơn vị riêng lẻ cũng cho thấy có sự gia tăng<br /> hàng năm của số ca bệnh ngộ độc(6,8,9,10,12).<br /> Khoa Bệnh Nhiệt Đới, đơn vị Hồi sức<br /> chống độc -Bệnh viện Chợ Rẫy hàng năm đều<br /> tiếp nhận một số lượng bệnh ngộ độc thuốc<br /> diệt cỏ chuyển đến từ các bệnh viện khu vực<br /> phía Nam. Trong bài này, chúng tôi báo cáo<br /> <br /> 62<br /> <br /> cập nhật tình hình ngộ độc paraquat trong 9<br /> năm (2004 - 2012).<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP<br /> Nghiên cứu hồi cứu bệnh nhân có chẩn đoán<br /> ra viện: “Ngộ độc thuốc diệt cỏ nhóm Paraquat”<br /> từ năm 2004 đến năm 2012. Số liệu được Tổ<br /> Thống kê phòng Kế hoạch tổng hợp cung cấp.<br /> Thông tin thu thập bao gồm: tuổi, giới, nghề<br /> nghiệp, địa chỉ, ngày nhập viện và tình trạng<br /> bệnh khi xuất viện. Phân tích thống kê: tuổi<br /> trung bình, yếu tố nghề nghiệp, phân bố theo địa<br /> phương, tỷ lệ tử vong.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian 9 năm, từ năm 2004 đến năm<br /> 2012 có tổng cộng 5385 bệnh nhân nhập viện vì<br /> ngộ độc nói chung (đã loại trừ ngộ độc không<br /> chủ ý như ngộ độc thức ăn), 1561 bệnh nhân là<br /> ngộ độc Paraquat với tuổi trung bình 27,7 (±10,5),<br /> tỷ lệ nam: nữ 1,7:1, nghề nghiệp công nhân<br /> (44,7%), nông dân (30,2%), buôn bán (9,5%), khác<br /> (15,6%). Bảng 1 trình bày số liệu ngộ độc theo<br /> từng năm và theo giới tính.<br /> Bảng 1: Ngộ độc Paraquat: giới tính và tuổi trung<br /> bình hàng năm.<br /> Năm<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 2004*<br /> 2005<br /> 2006<br /> 2007<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> <br /> 79<br /> 82<br /> 133<br /> 124<br /> 172<br /> 172<br /> 241<br /> 295<br /> <br /> Giới<br /> Tuổi trung bình<br /> Nữ Nam Nữ<br /> Nam Chung<br /> 33<br /> 46 24,09 27,4<br /> 26,0<br /> 34<br /> 48<br /> 28,3<br /> 26,1<br /> 27,0<br /> 74<br /> 59<br /> 24,5<br /> 24,1<br /> 24,3<br /> 49<br /> 75<br /> 27,3<br /> 28,2<br /> 27,7<br /> 67 105 27,1<br /> 28,3<br /> 27,9<br /> 65 107 25,6<br /> 29,1<br /> 27,9<br /> 78 163 26,4<br /> 26,9<br /> 26,8<br /> 103 192 25,3<br /> 27,8<br /> 26,9<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Năm<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 2012<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 263<br /> 1561<br /> <br /> Giới<br /> Nữ Nam<br /> 73 190<br /> 576 985<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> Nữ<br /> Nam Chung<br /> 26,5<br /> 28,7<br /> 28,1<br /> 26,0<br /> 27,7<br /> 27,1<br /> <br /> *Năm 2004 bao gồm 5 ca của tháng 12 năm 2003<br /> <br /> Bệnh nhân được chuyển đến từ 32 tỉnh thành<br /> phía Nam, trong đó tỉnh Long An, Đồng Nai,<br /> Tây Ninh, Tiền Giang, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> và Bình Thuận chiếm tỷ lệ cao trong số bệnh<br /> nhân ngộ độc (bảng 2).<br /> <br /> Tỉnh<br /> Bình Phước<br /> Bà Rịa- Vũng<br /> Tàu<br /> Bình Dương<br /> Ninh Thuận<br /> Khu vực Tây<br /> Nguyên<br /> Lâm Đồng<br /> Đak Lak<br /> Đắc Nông<br /> Gia Lai<br /> <br /> Số ca<br /> 76<br /> <br /> %<br /> 4,8<br /> <br /> Tỉnh<br /> Bến Tre<br /> <br /> Số ca<br /> 32<br /> <br /> 66<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> Bạc Liêu<br /> <br /> 27<br /> <br /> 48<br /> 26<br /> <br /> 3,0<br /> 1,7<br /> <br /> An Giang<br /> Sóc Trăng<br /> <br /> 21<br /> 21<br /> <br /> 153<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> Kiên Giang<br /> <br /> 15<br /> <br /> 60<br /> 56<br /> 20<br /> 13<br /> <br /> 3,8<br /> 3,6<br /> 1,3<br /> 0,8<br /> <br /> KonTum<br /> <br /> 04<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố ngộ độc Paraquat theo địa phương<br /> Tỉnh<br /> Số ca %<br /> Tỉnh<br /> Số ca<br /> Khu vực Đông<br /> Khu vực Tây<br /> 602<br /> 797 50,6<br /> Nam Bộ<br /> Nam Bộ<br /> Đồng Nai<br /> 161 10,2<br /> Long An<br /> 216<br /> Tây Ninh<br /> 158 10,0 Tiền Giang<br /> 149<br /> Thành phố Hồ<br /> 41<br /> 147<br /> 9,3 Đồng Tháp<br /> Chí Minh<br /> Bình Thuận<br /> 115<br /> 7,3<br /> Trà Vinh<br /> 42<br /> <br /> %<br /> 38,2<br /> 13,7<br /> 9,5<br /> 2,6<br /> 2,7<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hậu Giang<br /> Vĩnh Long<br /> Cần Thơ<br /> Cà Mau<br /> Khu vực Nam<br /> 0,3<br /> Trung Bộ<br /> <br /> 14<br /> 11<br /> 07<br /> 06<br /> 13<br /> <br /> %<br /> 2,0<br /> 1,7<br /> 1,3<br /> 1,3<br /> 1,0<br /> 0,9<br /> 0,7<br /> 0,4<br /> 0,4<br /> 0,8<br /> <br /> 06 ca không xác định địa phương<br /> <br /> Bệnh tử vong và nặng về là 432 ca (27.4%),<br /> trong đó tử vong tại khoa là 50 ca (3.1%). Phân<br /> bố bệnh và số ca nặng /tử vong từng năm theo<br /> giới được trình bày trong biểu đồ.<br /> <br /> Biểu đồ. Phân bố bệnh nhân ngộ độc Paraquat và số ca nặng/tử vong theo năm<br /> số người ngộ độc Paraquat ngày càng tăng.<br /> BÀN LUẬN<br /> Nếu như trong 3 năm 1995 - 1997, tổng số<br /> Paraquat được sản xuất với mục đích diệt<br /> bệnh ngộ độc Paraquat nhập bệnh viện Chợ<br /> cỏ đã đem lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông<br /> Rẫy là 42 ca theo báo cáo của tác giả Lê Hồng<br /> dân trên gần160 quốc gia trên thế giới(11). Mặc<br /> Hà thì trong 9 năm vừa qua, số bệnh nhân đã<br /> dù vậy, hậu quả của sử dụng nhóm thuốc diệt<br /> tăng đến con số đáng kể 1561 ca(6). Tổng kết<br /> cỏ này để tự gây ngộ độc (tự tử) là nghiêm<br /> của chúng tôi tuy chưa phản ánh đầy đủ mức<br /> trọng. Ở châu Âu đã cấm sản xuất thuốc này,<br /> độ ảnh hưởng của Paraquat trên cộng đồng<br /> ở Mỹ chỉ những người đươc cấp phép sử<br /> nhưng có thể xem là báo cáo lớn nhất về tình<br /> dụng(5,2). Việc cấm hay cho phép sản xuất<br /> hình ngộ độc Paraquat ở người lớn trong gần<br /> Paraquat vẫn còn đang là vấn đề tranh cãi của<br /> một thập niên qua tại các tỉnh phía Nam. Ở trẻ<br /> các tổ chức và chính phủ các nước. Tuy nhiên,<br /> nhỏ, từ năm 1998 - 2007 có 41 trẻ ngộ độc<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 63<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Paraquat nhập bệnh viện Nhi Đồng 1, TP Hồ<br /> Chí Minh(13). Ngộ độc Paraquat không phải là<br /> vấn đề của các tỉnh phía Nam mà ở các tỉnh<br /> phía Bắc, báo cáo của Trung tâm chống độc<br /> Bệnh viện Bạch Mai cho thấy trong 3 năm<br /> (2004 - 2007) có 16 bệnh nhân, 9 và ở bệnh viện<br /> Việt Tiệp, Hải Phòng từ 1/2010 – 7/2011 là 50<br /> trường hợp(10).<br /> Các địa phương có số người ngộ độc<br /> Paraquat cao chủ yếu ở khu vực lân cận thành<br /> phồ Hồ Chí Minh như Long An, Đồng Nai, Tây<br /> Ninh, Tiền Giang, Bình Thuận. Điều này có thể<br /> do thuận tiện chuyển bệnh đến bệnh viện Chợ<br /> Rẫy hơn là do những tỉnh trên có nhiều người<br /> bệnh ngộ độc Paraquat do không có số liệu<br /> thống kê cụ thể của từng địa phương được công<br /> bố trên y văn.<br /> Đáng chú ý trong tổng kết của chúng tôi là<br /> nhóm tuổi trung bình bị ngộ độc rất trẻ (27 ± 10<br /> tuổi), là độ tuổi lao động chính trong gia đình,<br /> giới nam chiếm gần gấp hai giới nữ. Nghề<br /> nghiệp công nhân có tỷ lệ tự tử cao hơn hẳn các<br /> nghề khác. Theo kết quả khảo sát tình hình bệnh<br /> nhân có hành vi tự tử tại Trung tâm Cấp cứu<br /> Trưng Vương năm 2007 – 2008, trong 310 bệnh<br /> nhập viện, độ tuổi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2