Tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau điều trị đau sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Bệnh viện Đa khoa Cái Nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 TÍNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT Bùi Đặng Phương Chi1, Bùi Đặng Minh Trí1, Bùi Tùng Hiệp1, Trần Nhật Anh2 TÓM TẮT effectiveness of clinical pharmacist’s intervention in the Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp use of painkillers for post-operative pain treatment at của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau the General Surgery Department of Cai Nuoc General điều trị đau sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Hospital. Objects and methods: Cross-sectional Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương descriptive study on 172 patients (patients) undergoing pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân surgery at General Surgery Department, Cai Nuoc General (BN) được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh Hospital. Results: There were 38.95% of patients studied viện Đa khoa Cái Nước. Kết quả: Có 38,95% bệnh nhân with adverse effects when using painkillers. The average nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn duration of painkiller use after surgery was 5.6 ± 4.0 days. khi sử dụng thuốc giảm đau. Thời gian dùng thuốc giảm The differences in the mean time to take the drug between đau sau phẫu thuật trung bình là 5,6 ± 4,0 ngày. Thời the 2 groups were statistically significant. VAS pain gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt có ý scores of the study samples tended to decrease gradually nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có over 1, 3, 5, 7 days after surgery. On 2 research groups, xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. in general, the average VAS score after 1 day surgery was Trên 2 nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS trung 4.2 ± 1.9 points and after 7 days was 1.1 ± 0.8 points. bình sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau 7 ngày Increase the reasonable rate in choosing drugs group 2 là 1,1 ± 0,8 điểm. Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc with reasonable rate was had a reasonable rate of 68.18%, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 70,45%, cao hơn nhiều so với much higher than group 1 with 46.43%. Conclusion: The nhóm 1 với 42,86%; liều dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp incidence of adverse effects was low. The differences in lý là 82,95%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 55,95%; the mean time to take the drug 70.45%, much higher than tính hợp lý chung dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là group 1 with 42.86%; drug dose, group 2 had reasonable 68,18%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 46,43 %. Kết rate was 82.95%, much higher than group 1 with 55.95%; luận: Tỷ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn thấp. the rationality of drug use, group 2 between the 2 groups Thời gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt were statistically significant. VAS pain scores of the study có ý nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu samples tended to decrease gradually over 1, 3, 5, 7 days có xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. after surgery. Increase the rationality of drug selection, Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc, liều dùng thuốc, drug dosage, and general rationality of post-operative pain tính hợp lý chung điều trị đau sau phẫu thuật. treatment. Từ khóa: Tính hợp lý, hiệu quả can thiệp, giảm đau Keywords: Reasonability, effectiveness of sau phẫu thuật. intervention, painkiller after surgery. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ RATIONAITY AND INTERVENTION Theo Hiệp hội nghiên cứu chống đau quốc tế (IASP): EFFICIENCY OF CLINICAL PHARMACIST IN “đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do USAGE PAINKILLERS AFTER OPERATION tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên Objectives: To evaluate the rationality and và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy” 1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2. Bệnh viện Đa khoa Cái Nước https://doi.org/10.52163/yhcd.v64i3.62 Ngày nhận bài: 15/12/2020 Ngày phản biện: 15/01/2021 Ngày duyệt đăng: 28/01/2021 50 Tập 64 - Số 3-2021 Website: tapchiyhcd.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [1]. Kiểm soát đau tốt giúp người bệnh phục hồi sớm chức * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân năng của các cơ quan, cho phép vận động sớm, tránh các - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đồng ý hợp tác và biến chứng, tạo cảm giác thoải mái và yên tâm mỗi khi tham gia vào nghiên cứu. đến bệnh viện. Vì vậy, cùng với nhiều vấn đề điều trị - Bệnh nhân được chỉ định thuốc giảm đau sau phẫu khác, việc điều trị đau nói chung, và đặc biệt là đau sau thuật chương trình tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện phẫu thuật là nhiệm vụ quan trọng trong việc chăm sóc Đa khoa Cái Nước. sức khoẻ cho bệnh nhân. Tuy nhiên trên thế giới chống * Tiêu chuẩn loại trừ đau sau mổ còn là một vấn đề lớn với nhiều thách thức. - Trạng thái thần kinh, tâm thần không ổn định, Trong các thập niên gần đây hiểu biết về đau cũng như khiếm khuyết về các giác quan nghe, nhìn, phát âm. sự phát triển về mặt dược lý và các kỹ thuật giảm đau - Dùng thuốc giảm đau trước phẫu thuật (ví dụ: điều tiên tiến đã đạt được những bước tiến lớn, nhưng kiểm trị các bệnh về cơ xương khớp). soát đau trên thực tế giường như không đạt được hiệu quả - Có đau mạn tính trước mổ và/hoặc sử dụng thường như mong muốn [3]. Hiện nay, ở nước ta chưa có nhiều xuyên các thuốc giảm đau nhóm opioid. Nghiện hoặc phụ nghiên cứu về hiệu quả điều trị giảm đau sau phẫu thuật, thuộc các opioid, heroin. do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: - Có các biến chứng nặng liên quan đến gây mê và/ “Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ hoặc phẫu thuật. lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau điều trị đau - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Bệnh viện Đa khoa Cái Nước”. - Bệnh nhân không được đánh giá mức độ đau trong toàn bộ quá trình điều trị. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu CỨU 2. Phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 172 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tại khoa 3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập Ngoại Tổng quát, Bệnh viện Đa khoa Cái Nước, được chia được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học thành 2 nhóm: nhóm trước can thiệp của dược sĩ lâm sàng SPSS 22.0. (nhóm 1) gồm 84 BN và nhóm sau can thiệp của dược sĩ lâm sàng (nhóm 2) gồm 88 BN. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Biến chứng và tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc giảm đau Nhóm 1 (n = 84) Nhóm 2 (n = 88) Cả 2 nhóm (n = 172) Nội dung khảo sát p n % n % n % Có biến chứng/TDKMM 35 41,67 32 36,36 67 38,95 0,227 Không có biến chứng /TDKMM 49 58,33 56 63,64 105 61,05 Đau đầu, chóng mặt 14 16,67 12 13,64 26 15,12 Các TDKMM Mất ngủ 10 11,90 8 9,09 18 10,47 Biến chứng tại vị trí 0,459 6 7,14 5 5,68 11 6,40 tiêm thuốc Khác 5 5,96 7 7,95 12 6,96 Nhận xét: Trong cả 2 nhóm thì tác dụng không mong muốn Trên toàn bộ mẫu nghiên cứu, có 38,95% bệnh nhân xảy ra chủ yếu là đau đầu, chóng mặt với 15,12%. Biến nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn khi chứng xảy ra ít nhất là biến chứng xảy ra tại vị trí tiêm sử dụng thuốc giảm đau. thuốc với 6,4%. 51 Tập 64 - Số 3-2021 Website: tapchiyhcd.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Bảng 2. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo thòi gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật Nhóm 1 (n = 84) Nhóm 2 (n = 88) Cả 2 nhóm (n = 172) Nội dung khảo sát p n % n % n % 1 ngày 11 13,10 9 10,23 20 11,63 Thời gian 2 - 3 ngày 17 20,24 43 48,86 60 34,87 dùng thuốc 0,025 giảm đau 4 - 7 ngày 27 32,14 21 23,86 48 27,91 > 7 ngày 39 46,42 15 17,05 54 31,39 Trung bình (ngày) 6,8 ± 4,2 4,3 ± 3,9 5,6 ± 4,0 0,011 Nhận xét: ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật trung Nhóm 1 có thời gian dùng thuốc giảm đau chủ yếu bình trên toàn bộ dân số nghiên cứu là 5,6 ± 4,0 ngày. là > 7 ngày chiếm 46,42%; còn nhóm 2 có thời gian dùng Trong đó, nhóm 1 có thời gian dùng thuốc trung bình là thuốc giảm đau chủ yếu là 2 – 3 ngày, chiếm tỷ lệ 48,86%. 6,8 ± 4,2 ngày dài hơn nhóm 2 là 4,3 ± 3,9 ngày. Sự khác Sự khác biệt này giữa 2 nhóm cũng có ý nghĩa thống kê biệt về thời gian dung thuốc trung bình giữa 2 nhóm là có với p< 0,05. Bảng 3. Sự phân bố bệnh nhân theo điểm đau VAS sau phẫu thuật Nội dung khảo sát Nhóm 1 (n = 84) Nhóm 2 (n = 88) Cả 2 nhóm (n = 172) p 1 ngày 4,3 ± 1,8 4,1 ± 2,1 4,2 ± 1,9 0,671 Điểm VAS 3 ngày 3,7 ± 1,4 2,2 ± 1,2 2,9 ± 1,3 0,032 sau PT 5 ngày 2,2 ± 1,3 1,7 ± 0,7 1,9 ± 1,0 0,182 7 ngày 1,2 ± 0,8 1,0 ±0,9 1,1 ± 0,8 0,314 Nhận xét: so với nhóm 1 tính theo cùng thời điểm khảo sát, trong Trên 2 nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS đó sự khác biệt là điểm VAS sau phẫu thuật 3 ngày của 2 trung bình sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau nhóm có sự khác biệt đáng kể vói p < 0,05. 7 ngày là 1,1 ± 0,8 điểm. Điểm VAS của nhóm 2 thấp hơn Bảng 4. Đánh giá tính hợp lý trong việc dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật Tính hợp lý của các tiêu Nhóm 1 (n = 84) Nhóm 2 (n = 88) Cả 2 nhóm (n = 172) p chí khảo sát n % n % n % Lựa chọn Có 36 42,86 62 70,45 98 56,98 0,014 thuốc không 48 57,14 26 29,55 74 43,02 Có 47 55,95 73 82,95 120 69,77 Liều dùng 0,01 không 37 44,05 15 17,05 52 30,23 Tính hợp lý Có 39 46,43 60 68,18 99 57,56 0,008 chung không 45 53,57 28 31,82 73 42,44 52 Tập 64 - Số 3-2021 Website: tapchiyhcd.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Bệnh nhân thường không có triệu chứng khi nằm ngửa Đối với sự hợp lý trong lựa chọn thuốc, trên toàn nhưng có thể xuất hiện hạ huyết áp tư thế, hoa mắt chóng bộ mẫu nghiên cứu có 56,98% bệnh nhân được lựa chọn mặt thậm chí là ngất khi ngồi hoặc đứng dậy [2]. thuốc hợp lý, trong đó nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 70,45%, Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 42,86%. Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật trung Đối với sự hợp lý trong liều dùng thuốc, trên toàn bộ bình trên toàn bộ dân số nghiên cứu là 5,6 ± 4,0 ngày dài mẫu nghiên cứu có 69,77% bệnh nhân có liều dùng thuốc hơn kết quả ữong nghiên cứu của tác giả Yvonne Kwan và hợp lý, trong đó nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 82,95%, cao hơn cộng sự là 4 ngày [6]. Trong đó, nhóm 1 có thời gian dùng nhiều so với nhóm 1 với 55,95 %. thuốc trung bình là 6,8 ± 4,2 ngày dài hơn nhóm 2 là 4,3 ± Đối với tính hợp lý chung trong dùng thuốc, trên 3,9 ngày. Sự khác biệt về thời gian dung thuốc trung bình toàn bộ mẫu nghiên cứu có 57,56% bệnh nhân sử dụng giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p = 0,011 < 0,05. thuốc hợp lý, trong đó nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 68,18%, Nhóm 1 có thời gian dùng thuốc giảm đau chủ yếu cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 46,43%. là > 7 ngày chiếm 46,42%; còn nhóm 2 có thời gian dùng thuốc giảm đau chủ yếu là 2 – 3 ngày, chiếm tỷ lệ 48,86%. IV. BÀN LUẬN Sự khác biệt này giữa 2 nhóm cũng có ý nghĩa thống kê Các biến chứng và tác dụng không mong muốn khi với p= 0,025 < 0,05. sử dụng thuốc giảm đau Việc ngừng dùng thuốc giảm đau dựa trên nhiều yếu Trên toàn bộ mẫu nghiên cứu, có 38,95% bệnh nhân tố ví dụ như tốc độ chữa lành vết mổ, mức độ thuyên giảm nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn khi cơn đau, biến cố bất lợi và mất ngủ, khả năng phục hồi sử dụng thuốc giảm đau. Trong đó nhóm 1 có 41,67% vận động và độ hài lòng của bệnh nhân. Do đó, sự chăm bệnh nhân xuất hiện các tác dụng không mong muốn cao sóc y tế cho bệnh nhân sau phẫu thuật cần được theo dõi hơn so với nhóm 2 (36,36%). chặt chẽ. Một số bệnh nhân có điểm VAS cao cần bổ sung Đánh giá điểm đau VAS sau phẫu thuật thêm giảm đau trong khi vẫn có khả năng bấm nút yêu cầu Điểm VAS được ghi nhận tại các thời điểm 1, 3, 5, 7 để dùng thuốc (tức thời gian khóa cũng như giới hạn liều ngày sau phẫu thuật. còn cho phép). Điều này cũng được xác nhận trong nghiên Trên 2 nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS cứu của Welchek và cs [4]. trung bình sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau Tổng kết của Cashman & Dolin từ 165 bài báo về 7 ngày là 1,1 ± 0,8 điểm. Điểm VAS của nhóm 2 thấp hơn điều trị đau sau mổ trên gần 20000 bệnh nhân với các loại so với nhóm 1 tính theo cùng thời điểm khảo sát, trong phẫu thuật khác nhau sử dụng duy nhất một kỹ thuật giảm đó sự khác biệt là điểm VAS sau phẫu thuật 3 ngày của 2 đau trong thời gian ít nhất là 24 giờ sau mổ cho thấy tỷ nhóm có sự khác biệt đáng kể vói p = 0,032 < 0,05. lệ ức chế hô hấp thay đổi từ 0,1 đến 37%, riêng với giảm Đa số bệnh nhân đạt được mức độ giảm đau tốt, đau PCA dùng opioid tỷ lệ này thay đổi từ 1,2 đến 11,5%. nhất là khi nằm yên. Điều này cũng phù hợp với kết quả Ngoài ra Cashman và Dolin xác nhận tỷ lệ giảm huyết tổng kết bao gồm nhiều nghiên cứu về giảm đau PCA tĩnh áp khi sử dụng PCA tĩnh mạch thấp hơn so với khi dùng mạch sử dụng các opioid với hiệu quả giảm đau tốt và opioid tiêm bắp và giảm đau NMC với tỷ lệ tương ứng là; mức độ thỏa mãn bệnh nhân cao hơn so với các cách sử 0,4 (0,1-1,9)%, 3,8 (1,9-7,5)% và 5,6 (3,0-10,2)% (với CI dụng truyền thống khác [7], [8]. 95%) [5]. Đánh giá tính hợp lý trong dùng thuốc giảm đau Nhìn chung các opioid (đặc biệt là loại tan trong mỡ sau phẫu thuật với thời gian tác dụng ngắn) có tác dụng giống phó giao Đối với sự hợp lý trong lựa chọn thuốc, trên toàn cảm (vagomimetic) do đó có xu hướng làm chậm tần số bộ mẫu nghiên cứu có 56,98% bệnh nhân được lựa chọn tim nhất là khi tiêm nhanh (ngoại trừ meperidin có thể do thuốc hợp lý, trong đó nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 70,45%, tác dụng kháng muscarinic nội sinh của thuốc). Tăng tần cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 42,86%. Sự khác nhau số tim sau mổ thường liên quan đến đau, thiếu khối lượng giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. tuần hoàn, thiếu máu và rối loạn thăng bằng điện giải, Đối với sự hợp lý trong liều dùng thuốc, trên toàn bộ kiềm toan. Sử dụng liều lớn morphin gây giảm trương lực mẫu nghiên cứu có 69,77% bệnh nhân có liều dùng thuốc hệ giao cảm, gây giãn mạch và ứ máu tĩnh mạch dẫn đến hợp lý, trong đó nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 82,95%, cao làm giảm tuần hoàn trở về, lưu lượng tim và huyết áp. hơn nhiều so với nhóm 1 với 55,95%. Sự khác nhau giữa 53 Tập 64 - Số 3-2021 Website: tapchiyhcd.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. trung bình trên toàn bộ dân số nghiên cứu là 5,6 ± 4,0. Sự Đối với tính hợp lý chung trong dùng thuốc, trên khác biệt về thời gian dung thuốc trung bình giữa 2 nhóm toàn bộ mẫu nghiên cứu có 57,56% bệnh nhân sử dụng là có ý nghĩa thống kê với p = 0,011 < 0,05. thuốc hợp lý, trong đó nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 68,18%, - Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có xu hướng cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 46,43%. Sự khác nhau giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. Trên 2 giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS trung bình Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau 7 ngày quả nghiên cứu của tác giả Yvonne Kwan và cộng sự khi là 1,1 ± 0,8 điểm. mức giảm sai sót trong dùng thuốc ở nhóm can thiệp cũng - Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc nhóm 2 thấp hơn 20% có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can có tỷ lệ hơp lý là 70,45 %, cao hơn nhiều so với nhóm 1 thiệp [6]. với 42,86%. - Tăng tỷ lệ hợp lý trong liều dùng thuốc, nhóm 2 KẾT LUẬN có tỷ lệ hơp lý là 82,95%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 - Trên toàn bộ mẫu nghiên cứu, có 38,95% bệnh nhân với 55,95%. nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn khi - Tăng tỷ lệ hợp lý chung trong dùng thuốc, nhóm 2 sử dụng thuốc giảm đau. có tỷ lệ hơp lý là 68,18%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 - Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật với 46,43%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thụ (2006), Sinh lý thần kinh về đau, Bài giảng Gây mê hồi sức, tập 1, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học: 142-151. 2. Phạm Thị Minh Đức (2003). Sinh lý đau. Chuyên đề sinh lý học: 6. 3. Aziza M. Hussain et al (2013). Effect of Gender on Pain Perception and Analgesic Consumption in Laparoscopic Cholecystectomy: An Observational Study. Joumal of Anaesthesiology clinical pharmacology, 29(3). 4. Welchek C.M. et al (2009). Qualitative and Quantitative Assessment of Pain, in Acute Pain Management, Editors. Cambridge University Press, 2009: 147-170. 5. Cashman J.N., Shorten G. et al (2006). Patient-Controlled Analgesia in Postoperative Pain Management. W.B. Saunders: Philadelphia: 148-153. 6. Woodhouse. A. et al (1996). A comparison of morphine, pethidine and fentanyl in the postsurgical patient- controlled analgesia environment. Pain, 64(1): 115-21. 7. Gan T.J et al (2014). Incidence, patient satisfaction, and perceptions of post- surgical pain: results from a us national survey. Cmxent Medical Research and Opinion, 30(1): 149-160. 8. Markus H. et al (2016). Differences in The Experience of Postoperative Pain amongst Women compared to Men after Laparoscopic Gastric Bypass Surgery: A Cohort Study. Orebro University. 54 Tập 64 - Số 3-2021 Website: tapchiyhcd.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị (Phần 2) - Bộ Y tế
125 p | 199 | 73
-
Ăn kiêng hợp lý với từng loại bệnh
5 p | 166 | 19
-
Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
7 p | 147 | 7
-
Khảo sát tình hình điều trị viêm tụy cấp tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 74 | 6
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống liều thấp bằng bupivacain 4 mg kết hợp fentanyl 0,02 mg trong phẫu thuật bệnh trĩ và các bệnh lý tầng sinh môn
8 p | 21 | 5
-
Thực trạng và quản lý hen, COPD ở Việt Nam
9 p | 52 | 4
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng theo thang điểm vds trong điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội mạch tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 58 | 4
-
Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 66 | 4
-
Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh và kết quả can thiệp về sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022 – 2023
5 p | 15 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học cộng hưởng từ và tính an toàn của rituximab liều thấp trên các trường hợp mắc phổ bệnh lý viêm tủy thị thần kinh
9 p | 54 | 3
-
Tình hình kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh hợp lý và kết quả sau can thiệp bằng truyền thông tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng năm 2020
9 p | 8 | 3
-
Tình hình sử dụng kháng sinh hợp lý và một số yếu tố liên quan trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại một Bệnh viện Đa khoa thuộc tỉnh An Giang năm 202
6 p | 11 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 26 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn
0 p | 56 | 2
-
Đánh giá lại tính hợp lý của chỉ định phẫu thuật và các biến chứng trong sử dụng ống ghép ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất
6 p | 58 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị tăng bạch cầu bằng phương pháp mới chiết tách tế bào với máy tự động
6 p | 61 | 1
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả của pembrolizumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn