intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính toán xói mái cỏ phía trong của đê biển tỉnh Thái Bình do sóng tràn

Chia sẻ: Tinh Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đê biển Bắc Bộ nói chung cũng như đê biển tỉnh Thái Bình nói riêng đa số đều có mái trong trồng cỏ, nhưng việc tính toán xói mái phía trong ít được đề cập khi có sóng tràn. Bài viết "Tính toán xói mái cỏ phía trong của đê biển tỉnh Thái Bình do sóng tràn" trình bày kết quả tinh toán bằng số chiều sâu xói mái phía trong đê biển tỉnh Thái Bình, từ đó thấy được tầm quan trọng của cỏ trong việc bảo vệ mái đê phía trong khi có sóng tràn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính toán xói mái cỏ phía trong của đê biển tỉnh Thái Bình do sóng tràn

TÍNH TOÁN XÓI MÁI CỎ PHÍA TRONG CỦA ĐÊ BIỂN TỈNH THÁI BÌNH DO SÓNG TRÀN<br /> <br /> <br /> KS. Nguyễn Bảo Khương - HV Cao học 15<br /> PGS.TS. Nguyễn Bá Quỳ - ĐHTL<br /> <br /> Tóm tắt: Đê biển bắc bộ nói chung cũng như đê biển tỉnh Thái Bình nói riêng đa số đều có mái<br /> trong trồng cỏ, nhưng việc tính toán xói mái phía trong ít được đề cập khi có sóng tràn. Báo cáo<br /> này đưa ra kết quả tinh toán bằng số chiều sâu xói mái phía trong đê biển tỉnh Thái Bình, từ đó<br /> thấy được tầm quan trọng của cỏ trong việc bảo vệ mái đê phía trong khi có sóng tràn.<br /> <br /> 1. Giới thiệu Theo đó, Z 0) = 1- Pf<br /> S là tải trọng hay khả năng gây hư hỏng. Điểm nằm trong không gian xảy ra sự cố với<br /> Việc tính toán xác suất phá hỏng của một mật độ xác suất lớn nhất được coi là điểm thiết<br /> thành phần được dựa trên hàm độ tin cậy của kế. Thông thường điểm này nằm trên đường<br /> từng cơ chế phá hỏng. Hàm độ tin cậy Z đựợc biên giữa vùng an toàn và vùng không an toàn.<br /> thiết lập căn cứ vào trạng thái giới hạn tương<br /> Trong nhiều trường hợp cũng có khi xuất hiện<br /> ứng với cơ chế phá hỏng đang xem xét, và là<br /> nhiều điểm thiết kế. Tại các điểm đó tương ứng<br /> hàm của nhiều biến và tham số ngẫu nhiên.<br /> <br /> <br /> 71<br /> với nó, hàm mật độ xác suất đạt các cực trị địa phát từ hàm tải trọng ym và hàm độ bền yc đều<br /> phương. Điểm thiết kế đóng vai trò quan trọng dưới ảnh hưởng cộng tác dụng của nhiều biến<br /> trong ước lượng xác suất xảy ra sự cố. ngẫu nhiên thì luật phân phối chuẩn (Normal<br /> Xây dựng hàm trạng thái tường minh khi distribution) sẽ là phù hợp.<br /> có sóng tràn qua đê - Cách tính thứ hai phức tạp hơn (cách tính<br /> Hàm trạng thái của cơ chế phá hỏng công trình 2), đại lượng ngẫu nhiên yc, có dạng phân phối<br /> do hiện tượng sóng tràn được xác định như sau: chuẩn, đại lượng ngẫu nhiên ym được biểu thị<br /> Z = yc – ym qua các đại lượng lượng ngẫu nhiên khác ảnh<br /> Trong đó: hưởng đến nó.<br /> yc = độ sâu xói tới hạn tới hạn gây hư hỏng Hàm phân bố xác xuất của độ sâu xói tới<br /> công trình [m] hoặc [cm] hạn yc<br /> ym = độ sâu xói thực tế khi có sóng tràn [m] Theo các tác giả Gijs Hoffmans, Gert Jan<br /> hoặc [cm] Akkerman, Henk Verheij, Andre van Hoven và<br /> Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được các hàm Jentsje van der Meer nghiên cứu tại hệ thống đê<br /> phân bố xác xuất yc, ym dạng tường minh phù Hà Lan, sóng tràn gây hư hỏng công trình khi<br /> hợp với điều kiện đê biển bắc bộ Việt Nam. độ sâu xói do sóng tràn vượt quá 0,10m đến<br /> Trong bài báo này tác giả tính toán theo hai 0,15m tùy theo điều kiện, đặc điểm riêng của<br /> cách: từng vùng cụ thể, dạng phân bố xác xuất của yc<br /> - Cách đơn giản (cách tính 1), G.J. Schiereck là phân phối chuẩn với kỳ vọng  = 0,10m đến<br /> coi hai đại lượng ngẫu nhiên yc và ym đều có  =0,20m với độ lệch quân phương  cụ thể nào<br /> dạng phân phối chuẩn, từ đó có thể xác định đó phụ thuộc từng hệ thống đê.<br /> được xác suất hư hỏng mái đê phía đồng. Xuất<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Kết cấu lớp cỏ bảo vệ mái đê Hình 3: Thí nghiệm hiện trường sóng tràn gây<br /> xói mái đê phía trong đê biển Hà Lan<br /> Theo các tác giả Gijs Hoffmans, Gert Jan hiệu quả là 6 giờ (21600s), chiều sâu xói (ym )<br /> Akkerman, Henk Verheij, Andre van Hoven và mái đê phía trong do các con sóng tràn xác định<br /> Jentsje van der Meer, chiều sâu xói tới hạn (yc) được tính theo các công thức sau:<br /> 2<br /> này trong khoảng từ 10cm  20cm, phụ thuộc y m = i n (0.7U m  U c ) t ;<br /> vào chất lượng cỏ và đất đắp đê. Trong phạm vi <br /> i 1 E soil<br /> wave<br /> <br /> báo cáo này, chúng tôi chỉ nghiên cứu xói mái<br /> Giá trị lưu tốc tới hạn trung bình Uc, chúng<br /> đê biển phía trong đối với hai trường hợp điển<br /> tôi sử dụng dạng công thức thực nghiệm của<br /> hình: mái không trồng cỏ và có trồng cỏ.<br /> Mirtskhoulava được đơn giản hóa bởi Hoffmans<br /> Tính toán chiều sâu xói khi xảy ra sóng<br /> và Verheij (1997) cho đất dính và có tính đến<br /> tràn<br /> với lực dính gia cường của rễ cỏ.<br /> Một trận bão điển hình có thời gian tác dụng<br /> <br /> <br /> 72<br /> 8,8h 1 với lưu tốc Um nhỏ hơn. Xác suất xảy ra sóng<br /> U c  0,64 log( ) gd a  (0,6C f  C r ) tràn, được xác định theo công thức<br /> da <br /> 2<br /> với h là độ sâu của dòng chảy trên mái đê được   Rc  <br /> Pov = exp     ln 0.02  <br /> xác định từ công thức<br /> h  R  Rc <br />  C *A,h  u 2%    z 2%  <br /> <br /> Hs  Hs  xác suất xảy ra con sóng có lưu tốc tràn lớn<br /> Um là lưu tốc lớn nhất gây xói của một con nhất Um được xác định như sau:<br /> sóng tràn bất kỳ qua đê xác định như sau:<br />   U m  max U m  a  2 <br /> Um Ru 2%  Rc P  100 exp    ,<br />  c *A,u<br /> gH s Hs   b  <br /> Trong đó: n-số con sóng tràn xảy ra trong do vậy số con sóng tràn có lưu tốc lớn nhất<br /> trận bão, twave - thời gian tràn của con sóng tràn mái đê phía đồng Um là:<br /> tính toán, Esoil- tốc độ xói trên một đơn vị mái   2<br /> cỏ, đặc trưng cho loại đất và cỏ mọc theo nghiên Rc  <br /> n= exp    ln 0.02  <br /> cứu của Jan Willem Seijffert đối với mái đê   z 2%   *<br /> không trồng cỏ có thể lấy Esoil = 5.104, đối với <br /> mái đê trồng cỏ Esoil = 106, ∆ = (s - )/ là tỷ   U m  max U m  a  2 <br /> trọng của đất sét so với nước, da là đường kính 100 exp     *N<br /> đặc trưng hạt đất, Cf = 0,035c, c là lực dính của   b  <br /> đất, Cr - lực dính gia cường của rễ cỏ, Rc- độ Trong đó, N = 21600/Tm, Tm = Tp/1,2 (N, Tp<br /> lưu không đỉnh đê, c *A,u = 1,30, Ru2% - chiều cao lần lượt là tổng số con sóng trong trận bão và<br /> sóng leo ứng với tần suất 2%. chu kỳ đỉnh sóng), a, b là các hệ số thực<br /> Tuy nhiên không phải tất cả các con sóng đều nghiệm, Wilbert van den Bos kiến nghị chọn a<br /> tràn qua đê với lưu tốc lớn nhất Um mà còn có = 10; b = 5,1, z2% là mực nước dâng thêm so với<br /> những con sóng đủ lớn có thể tràn qua đê được mực nước thiết kế với tần xuất 2%.<br /> Bảng tính toán độ sâu xói mái đê phía trong áp dụng cho đê biển Thái Bình<br /> Um twave Mái đê có cỏ Mái đê không có cỏ<br /> i (m/s) (s) Uc Esoil ym Uc Esoil ym<br /> (m/s) (m/s) (m) (m/s) (m/s) (m)<br /> 1 8 38.7 2.4 1.00E+06 0.0069 1.52 5.00E+04 0.0733<br /> Tổng 0.090 1.0113<br /> <br /> Qua kết quả tính toán trong bảng trên, với được trồng cỏ tốt là 9cm, không được trồng cỏ<br /> một trận bão điển hình, chiều sâu xói của mái đê là 101,13cm (lớn gấp 11,2 lần so với được trồng<br /> <br /> <br /> 73<br /> cỏ). Ta thấy đối với mái đê được trồng cỏ tốt có Việc thiết kế đê biển tỉnh Thái Bình nói riêng<br /> ym < yc như vậy mái đê an toàn, mái đê không và đê biển nói chung cần quan tâm thích đáng<br /> được trồng cỏ bị xói sâu rất lớn ( ym >> yc ) do đến giải pháp trồng cỏ mái phía trong, đây là<br /> đó nguy cơ vỡ đê rất cao. giải pháp đạt cả yêu cầu kinh tế và kỹ thuật.<br /> Kết luận Trong nghiên cứu, vì chưa có các thí nghiệm<br /> Mái đê phía trong được trồng cỏ, độ xói do về các chỉ tiêu Esoil, Cr nên chúng tôi sử dụng<br /> sóng tràn có thể nhỏ hơn 11,2 lần so với với mái kết quả nghiên cứu Esoil của nước ngoài áp dụng<br /> đê không được trồng cỏ, như vậy việc trồng cỏ cho đê biển Thái Bình, chúng tôi kiến nghị cần<br /> bảo vệ mái hạ lưu sẽ đem lại hiệu quả rất lớn mà có nghiên cứu sâu hơn về đại lượng này cho đặc<br /> chi phí không cao. điểm đê biểnViệt Nam thời gian tới.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> 1. Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thủy lợi Thái Bình, (2006), Thuyết minh dự án củng cố,<br /> nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, đoạn đê K21K23, đê biển 5, huyện Tiền Hải,<br /> tỉnh Thái Bình.<br /> 2. Gerrit Jan Schiereck, (2009), Example for failure inner slope due to wave overtopping.<br /> 3. Gijs Hoffmans, Gert Jan Akkerman, Henk Verheij, Andre van Hoven and Jentsje van der<br /> Meer (2008). The erodibility of grassed inner dike slopes against wave overtopping.<br /> 4. Jan Willem Sijffert, Henk Verheij, (2000), Grass covers and reinforcement measures.<br /> 5. Jentsje W. van der Meer, Patrizia Bernardini, Wout Snijders and Eric Regeling (2007). The<br /> wave overtopping simulator.<br /> 6. Krystian W.Pilarczyk, (1995), Dikes & Revetments, Design Maintenance and safety<br /> Assessment.<br /> 7. TAW ( 2002). Technical Report Wave Run-up and Wave Overtopping at Dikes, Delft.<br /> 8. Wilbert van den Bos (2006), Erosiebestendigheid van grasbekleding tijdens golfoverslag,<br /> Technische Universiteit Delft.<br /> <br /> Abstract:<br /> Calculate the erodibility of inner grass<br /> in Thai Binh Sea dike by wave overtopping<br /> <br /> Nguyen Bao Khuong<br /> Nguyen Ba Quy<br /> <br /> Most of the North Sea Dike in general as well as Thai Binh Sea dike in particular have inner<br /> grass slopes. The calculation of inner scour slopes almost has not been researched. This report<br /> shows results by scour depth firgures of Thai binh inner dike slopes, thus we see the roles of grass<br /> in inner slopes when there are wave overtoppings.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2