TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
55
rút ngắn được thời gian nằm viện. Lấy dị vật qua
da bằng thòng lng được xem phương pháp
chn lựa đầu tiên để lấy dị vật trong buồng tim
và các mạch máu lớn.
Hình 2: Hình ảnh ống thông cản quang (mũi tên)
nằm trong nhĩ phải lan tới TM chủ dưới.
Hình 3: Đoạn ống thông Cavafix (mũi tên nhỏ)
được lấy ra bằng thòng lng (mũi tên lớn)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonvini RF, Rastan A, Sixt S, Noory E,
Beschorner U, Leppanen O, Mach F,
Schwarzwlder U, Brgelin K, Zeller T.
Percutaneous retrieval of intravascular and
intracardiac foreign bodies with a dedicated three-
dimensional snare: A 3-year single center
experience.Catheter Cardiovasc Interv. 2009 Apr 7.
2. Cantarelli MJ, de Paola Ade A, Alves CM,
Souza JA, Castello Jnior HJ, Hermann JL,
Lamounier EN, Guimares RF, Portugal OP,
Martinez Filho EE. Percutaneous retrieval of
intravascular foreign bodies][Article in Portuguese].
Arq Bras Cardiol. 1993 Mar;60(3):171-5.
3. Egglin TK, Dickey KW, Rosenblatt M, Pollak
JS. Retrieval of intravascular foreign bodies:
experience in 32 cases. AJR 1995;164:1259-12643.
4. Erdmann E et al. Percutaneous transfemoral
foreign body removal from the heart or great
vessels][Article in German] Dtsch Med
Wochenschr. 1988 Oct 14;113(41):1594-7.
5. Thomas J, Sinclair SB, Bloomfield D, Davachi
A. Nonsurgical retrieval of a broken segment of
steel spring guide from right atrium and inferior
vena cava. Circulation 1964:30:106-108
6. Cekirge 5, Foster A, Weiss J, McLean G.
Percutaneous removal of an embolized Wallstent
during a tmansjugular intrahepatic portosystemic
shunt procedure. J vasc lnteiv Radiol 1993:4:559-560
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ SINH TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC
CẤP CỨU SƠ SINH – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Hoàng Thị Huệ*, Nguyễn Văn Sơn*, Lê Thị Kim Dung*,
Nguyễn Thị Quyên*, Nguyễn Mạnh Tuấn*, Phạm Ngọc Minh*
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD)
của trẻ sơ sinh tại Đơn vị hồi sức cấp cứu sinh
(NICU) lúc nhập viện xác định mối liên quan giữa
TTDD với một số yếu tố của người mẹ. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu tả
cắt ngang tại NICU Bệnh viện Trung Ương Thái
Nguyên được thực hiện từ tháng 7 năm 2019 đến
tháng 2 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu bao gồm trẻ
sinh tuổi thai từ 33 tuần trở lên được tiếp nhận
tại NICU trong vòng 24 giờ tuổi. Các chỉ snhân trắc
được áp dụng để đánh giá TTDD bao gồm cân nặng,
chiều dài, vòng đầu theo giới và tuổi thai dựa vào biểu
đồ INTERGROWTH 21st. Mối liên quan giữa một số
đặc điểm của người mẹ với tình trạng thấp còi nhẹ
cân so với tuổi thai được phân tích. Kết quả: Tổng số
có 139 trẻ được nghiên cứu, với tuổi thai trung bình
*Trường Đại hc Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Huệ
Email: lily94bg@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
36,7 ± 2,2 tuần. Tỷ lệ trẻ sinh non tháng vừa, non
tháng muộn, đủ tháng già tháng lần lượt là 7,2%,
38,8%, 52,5% 1,4%. Thời gian điều trị trung bình
tại NICU 5,6 ± 3,7 (ngày). Suy hấp (82,7%),
kém/nôn trớ (7,9%), vàng da sớm (2,9%) những
do nhập viện thường gặp. Cân nặng, chiều dài và
vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thai (dưới bách phân vị
thứ 10) chiếm tỷ lệ lần lượt 22,3%, 26,6%
22,3%. Tỷ lệ các chỉ số tương ứng lớn hơn so với tuổi
thai (trên bách phân vị 90) lần lượt 5,8%, 4,3%
8,6%. Tăng cân trong thai kvà số con mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng còi cc và nhẹ
cân so với tuổi thai. Kết luận: Tỷ lệ trẻ sinh vào
điều trị tại NICU TTDD kém còn cao. Mẹ sinh con
lần đầu hoặc tăng cân thai kỳ thấp hơn bình thường
nguy sinh con suy dinh dưỡng còi cc nhẹ cân
so với tuổi thai.
Từ khoá:
sinh, tình trạng dinh dưỡng,
intergrowth, nhẹ cân so với tuổi thai
SUMMARY
NUTRITIONAL STATUS OF NEONATES IN
THE NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT
THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL
Objective: To assess nutritional status of
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
56
neonates in the neonatal intensive care unit (NICU)
and examine its association with maternal
characteristics. Materials and methods: A cross-
sectional study was undertaken in Thai Nguyen
National Hospital during July 2019-February 2020.
Subjects were neonates born at 33 weeks of gestation
or later and admitted to NICU within 24 hours after
birth. Anthropometry-based nutritional status was
assessed using the INTERGROWTH 21st chart, and
the association of maternal characteristics with
stunting and small for gestational age (SGA) was
investigated. Results: A total of 139 neonates were
recruited, with an average gestational week of 36.7
(SD 2.2). The proportion of moderate preterm, late
preterm, term and post-term babies were 7.2%, 38.8
%, 52.5% and 1.4%, respectively. Mean length of
stay at NICU was 5.6 days (SD 3.7). Neonatal
respiratory distress, poor breastfeeding
or gastroesophageal reflux and early onset jaundice
were the main reasons for NICU admission, with the
respective prevalence being 82,7%, 7,9% and 2,9%.
The proportion of SGA, short length and small head
circumference for gestational age (<10th centile) were
22.3%, 26.6% and 22.3%, respectively. The
corresponding data on large newborn sizes for
gestational age (>90th centile) were 5.8%, 4.3% and
8.6%, respectively. Gestational weight gain and parity
were significantly associated with stunting and SGA.
Conclusions: The prevalence of poor nutrition status
among neonates at NICU remains high. Primigravida
and low gestational weight gain may increase the risk
of stunting and SGA.
Keywords:
neonate, nutrition status, intergrowth,
small for gestational age
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng trẻ sinh vấn đề
thường gặp tại Việt Nam, trong đó tỷ lệ sinh
cân nặng thấp (dưới 2.500 gam) vẫn còn mức
cao. Một nghiên cứu tại Thái Nguyên năm 2016
cho thấy tỷ lệ trẻsinh nhẹ cân so với tuổi thai
15,6% [6], số liệu Trà Vinh năm 2017 về
tỷ lệ trẻ cân nặng sinh thấp 8,03% [1].
Sự chênh lệch về tỷ lệ suy dinh dưỡng giữa các
vùng thể do sử dụng các phương pháp đánh
giá khác nhau.
Hiện nay trên thế giới rất nhiều biểu đ
tăng tưởng dùng để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng (TTDD) của trẻ sinh, gần như mỗi
quốc gia phát triển đều một biểu đồ riêng.
Tuy nhiên, do mỗi quốc gia đều thước đo
riêng dẫn đến khó thể so sánh sự phát triển
giữa các chủng tộc, khu vực địa lý, ... khác nhau.
Để khắc phục những hạn chế trên, Hiệp hội phát
triển thai nhi trẻ sinh quốc tế thế kỉ 21
(INTERGROWTH-21st) đã công bố một tiêu
chuẩn quốc tế về cân nặng, chiều dài, vòng đầu
cho thai nhi, trẻ sinh. Đây dự án đa trung
tâm, đa sắc tộc, được thực hiện tại 8 quốc gia
khác nhau lấy mẫu từ đoàn hệ dân số ít nguy
[7]. Dự án được kỳ vng đưa ra một thước đo
chung áp dụng cho các quốc gia trên thế giới.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng TTDD khi
sinh có ảnh hưởng đáng kđến tỷ lệ mắc bệnh
và tử vong ở trẻ sơ sinh. Nghiên cứu của Victoria
(2015) cho thấy trẻ sinh suy dinh dưỡng thể
gầy còm và còi cc nguy cơ bị suy hô hấp cao
gấp 2,2 4 lần, nhiễm trùng sinh cao n 2
lần nguy tử vong cao gấp 3,7 7,4 lần
những nhóm trẻ không suy dinh dưỡng [8]. Do
đó, việc đánh giá TTDD của trẻ sinh ý
nghĩa quan trng trong việc phát hiện sớm
những trẻ sinh nguy cao để xây dựng
chế độ nuôi dưỡng phợp giúp trẻ tăng trưởng
tối ưu, tăng khả ng chống lại bệnh tật làm
giảm các biến chứng sau này. vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: đánh giá
TTDD của trẻ sinh được điều trị tại Đơn vị hồi
sức cấp cứu sinh (NICU) theo biểu đồ
INTERGROWTH-21st c định một số yếu tố
liên quan giữa một số đặc điểm người mẹ với
suy dinh dưỡng thể thấp còi nhẹ cân so với
tuổi thai của trẻ sơ sinh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng và tiêu chí lựa chọn: Tất cả
trẻ sinh tuổi thai từ 33 tuần trở lên được
điều trị tại NICU Bệnh viện Trung Ương Thái
Nguyên trong vòng 24 giờ tuổi. Những trẻ sự
đồng ý của bố mẹ hoặc người thân được tuyển
chn vào nghiên cứu. Những trẻ chuyển viện
hoặc tử vong trong vòng 24 giờ nhập viện được
loại trừ.
2.2 Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại NICU Bệnh viện
Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 7/2019 đến
tháng 2/2020
2.3 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.4 Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu:
Chn mẫu thuận tiện, chn tất cả những trẻ đáp
ứng đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu trong thời
gian nghiên cứu, thực tế chúng tôi thu thập được
139 trẻ.
2.5 Phương pháp thu thập số liệu: Tình
trạng dinh dưỡng được đánh giá bằng các chỉ số
nhân trắc. Các s đo nhân trắc bao gồm: cân
nặng được đo bằng cân Seca, độ sai lệch ± 10g,
chiều dài được đo bằng bảng đo chiều i, độ
sai lệch ± 1mm; vòng đầu được đo bằng thước
dây không n ± 1mm. Các thông tin khác về
đối tượng nghiên cứu người mẹ được thu
thập thông qua phỏng vấn trực tiếp ghi chép
thông tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện.
2.6 Xử phân tích sliệu. c chỉ số
nhân trắc được chuẩn hóa thông qua bách phân
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
57
vị, bao gồm: cân nặng, chiều dài vòng đầu
theo tuổi thai được tính theo biểu đ
Intergrowth-21st dựa trên phần mềm
INTERGROWTH-21st Project [7].
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại như
sau [7]: n nặng, chiều dài vòng đầu nhỏ
hơn so với tuổi thai khi cân nặng, chiều dài
vòng đầu theo tuổi thai dưới bách phân vị thứ
10; cân nặng, chiều i vòng đầu tương ứng
với tuổi thai khi cân nặng, chiều dài vòng đầu
theo tuổi thai từ bách phân vị thứ 10 đến bách
phân vị thứ 90; n nặng, chiều dài vòng
đầu lớn hơn so với tuổi thai khi cân nặng, chiều
dài vòng đầu theo tuổi thai lớn hơn bách
phân vị thứ 90. Tình trạng còi cc được xác định
khi tỷ lệ cân nặng/chiều dài so với tuổi thai dưới
bách phân vị thứ 3.
Số liệu được trình bày theo giá trị trung bình
độ lệch chuẩn đối với biến liên tục, số lượng
và tỷ lệ đối với biến phân loại. Kiểm định t và Chi
bình phương được sử dụng để so sánh các giá trị
trung bình tỷ lệ giữa hai nhóm. Phân tích hồi
quy logistic đa biến được thực hiện đđánh giá
mối liên quan giữa các đặc điểm người mẹ
tình trạng còi cc cân nặng nhỏ hơn so với
tuổi thai (SGA). Số liệu được xử bằng phần
mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, 139 trẻ sơ sinh được thu thập và kết quả như sau:
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Tổng số
(n = 139)
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Trẻ trai
68
48,9
Trẻ gái
71
51,1
Tuổi thai
Tuần: TB ± SD
36,7 ± 2,2
Non vừa (33 - <34 tuần)
10
7,2
Non muộn (34 - <37 tuần)
54
38,8
Đủ tháng (37 - <42 tuần)
73
52,5
Già tháng (≥42 tuần)
2
1,4
Hình thức sinh
Sinh thường
41
29,5
Sinh mổ
98
70,5
Lần sinh
Con so
46
33,1
Con rạ
93
66,9
Tuổi mẹ khi mang thai (năm, TB ± SD)
27,4 ± 5,7
Các vấn đề sản khoa và bệnh lý
khác của mẹ khi mang thai
67
48,2
Không
72
51,8
Thời gian điều trị tại NICU (ngày, TB ± SD)
5,6 ± 3,7
Lý do vào viện
Suy hô hấp
115
82,7
Bú kém, nôn trớ
11
7,9
Vàng da sớm
4
2,9
Khác
9
6,5
NICU: Đơn vị hồi sức cấp cứu sơ sinh; TB: Trung bình; SD: độ lệch chuẩn.
Nhận xét:
Tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 1:1, chủ yếu là trẻ non tháng muộn và đủ tháng. Thời gian điều
trị trung bình tại NICU ngắn. Lý do vào viện thường gặp là: suy hô hấp, kém/ nôn trớ và vàng da.
nh thức sinh chủ yếu sinh mổ. Tỷ lệ mẹ có vấn đvề sản khoa hoặc bệnh khác khi mang thai cao.
Bảng 2: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Đặc điểm
Tổng
(n = 139)
Trẻ trai
(n =68)
Trẻ gái
(n=71)
Cân nặng trung bình (g )
2574,5± 661,2
2617,9±625,1
2532,9±695,9
Cân nặng <2500 (g)
69 (49,6)
29 (42,6)
40 (56,3)
Chiều dài trung bình (cm)
45,9 ± 2,9
46,2 ± 2,9
45,6 ± 2,8
Vòng đầu trung bình (cm)
32,0 ± 2,0
32,3 ± 1,8
31,8 ± 2,2
Cân nặng nhỏ hơn so với tuổi thaia
31 (22,3)
15 (22,1)
16 (22,5)
Cân nặng tương ứng tuổi thaib
100 (71,9)
49 (72,1)
51 (71,8)
Cân nặng lớn hơn so với tuổi thaic
8 (5,8)
4 (5,9)
4 (5,6)
Chiều dài nhỏ hơn so với tuổi thaia
37 (26,6)
18 (26,5)
19 (26,8)
Chiều dài tương ứng tuổi thaib
96 (69,1)
48 (70,6)
48 (67,6)
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
58
Chiều dài lớn hơn so với tuổi thaic
6 (4,3)
2 (2,9)
4 (5,6)
Vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thaia
31 (22,3)
16 (23,5)
15 (21,1)
Vòng đầu tương ứng tuổi thai
96 (69,1)
47 (69,1)
49 (69,0)
Vòng đầu lớn hơn so với tuổi thaic
12 (8,6)
5 (7,4)
7 (9,9)
Suy dinh dưỡng thể còi ccd
21 (15,1)
10 (14,7)
11 (15,5)
Suy dinh dưỡng thể gầy còme
16 (11,5)
8 (11,8)
8 (11,3)
Số liệu được trình y giá trị trung bình ±
độ lệch chuẩn cho biến liên tục, số lượng (tỷ lệ
%) đối với biến phân loại.
a<bách phân vị (pct) th 10; bpct trong
khoảng 10 90; c> pct thứ 90;dchiều dài so với
tuổi thai < pct thứ 3; eTỷ scân nặng /chiều dài
so với tuổi thai <pct thứ 3.
Nhận t:
Nhóm trchsố nhân trắc (cân
nặng, chiềui, vòng đầu) nhỏ hơn so với tuổi thai
chiếm tỷ lệ cao, nm có chỉ số nhân trắc lớn hơn
so với tuổi thai chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ suy dinh
ỡng i cc và gầy m trong khoảng 10 đến
15%. Không sự kc biệt ý nghĩa thống
về các chỉ số nhân trắc giữa hai giới (p > 0,05).
Bảng 3. Mối liên quan giữa một số đặc điểm người mẹ với suy dinh dưỡng thể thấp còi
và nhẹ cân so với tuổi thai
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ, %
OR (95% khoảng tin cậy)a
Thấp
còib
Nhẹ
cânc
Thấp còib
Nhẹ cânc
Dân tộc
Kinh
88
13,6
18,2
1 (Nhóm so sánh)
1 (Nhóm so sánh)
Thiểu số
51
17,6
29,4
1,29 (0,42-3,94)
1,45 (0,56-3,76)
Hc vấn
Trung hc cơ sở hoặc
thấp hơn
30
20
36,7
1 (Nhóm so sánh)
1 (Nhóm so sánh)
Trung hc phổ thông
76
14,5
22,4
0,70 (0,18-2,72)
0,49 (0,16-1,51)
Trung cấp/cao đẳng
19
10,5
15,8
1,81 (0,16-21.0)
0,33 (0,03-4,22)
Đại hc hoặc cao hơn
14
14,3
0,0
7,45 (0,28-200)
--
Nghề nghiệp
Làm ruộng
44
20,5
27,3
1 (Nhóm so sánh)
1 (Nhóm so sánh)
Công nhân
35
17,1
28,6
1,09 (0,24-4,81)
2,51 (0,71-8,79)
Cán bộ
26
7,7
7,7
0,05 (0,00-1,37)
0,92 (0,05-18,08
Khác
34
11,8
20,6
0,74 (0,15-3,65)
1,28 (0,33-4,94)
BMI của mẹ
trước mang
thai (kg/m2)
Thấp cân (<18,5)
32
21,9
28,1
1,36 (0,37-5,05)
1,68 (0,51-5,50)
Bình thường
(18,5 - <23 )
101
13,9
20,8
1 (Nhóm so sánh)
1 (Nhóm so sánh)
Thừa cân (≥23)
6
0,0
16,7
--
0,83 (0,05-14,8)
Tuổi (năm)
<20
16
18,8
25,0
0,19 (0,03-1,39)
0,39 (0,07-2,27)
20 -24
28
10,7
14,3
0,31 (0,06-1,73)
0,48 (0,11-2,10)
25 29
47
19,1
19,1
1 (Nhóm so sánh)
1 (Nhóm so sánh)
30 35
32
12,5
28,1
1,06 (0,21-5,29)
2,79 (0,71-11,0)
≥35
16
12,5
31,3
1,15 (0,16-8,33)
3,41 (0,70-16,3)
Số con
0
48
22,9
22,9
1 (Nhóm so sánh)
1 (Nhóm so sánh)
1
63
11,1
22,2
0,15 (0,03-0,66)
0,37 (0,10-1,33)
≥2
28
10,7
21,4
0,12 (0,02-0,85)
0,21 (0,04-1,09)
Tăng cân khi
mang thaid
Thấp hơn bình thường
47
27,7
36,2
5,54 (1,37-22,39)
2,98 (1,01-8,84)
Bình thường
55
7,3
14,5
1 (Nhóm so sánh)
1 (Nhóm so sánh)
Quá mức
37
10,8
16,2
1,46 (0,27-7,84)
1,09 (0,29-4,05)
BMI: Chỉ số khối cơ thể ; OR tỷ suất chênh; --: giá trị không ước lượng được;
aHiệu chỉnh cho các yếu tố nguy trình bày
trong bảng; bChiều dài so với tuổi thai <bách
phân vị thứ 3; cCân nặng so với tuổi thai < bách
phân vị thứ 10; dPhân loại theo Viện Nghiên cứu
Y hc (IOM, 2009).
Nhận xét:
Người mẹ tăng cân thấp n bình
thường khi mang thai làm tăng nguy sinh trẻ
suy dinh dưỡng còi cc gấp 5,5 lần và SGA gấp 3
lần so với những người mẹ tăng cân bình
thường. Nguy suy dinh dưỡng thể còi cc
thấp hơn khoảng 85% ở con rạ so với con so. Sự
khác biệt ý nghĩa thống (95% khoảng tin
cậy không chứa giá trị 1).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
59
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu. Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 139 trẻ
sinh tuổi thai ≥33 tuần, tỷ lệ nam/nữ
1:1, phù hợp với nghiên cứu của Victoria (2015)
với nam 51,5% nữ là 48,5%[8]. Tuổi thai
trung bình 36,7 ± 2,2 tuần, trong đó chủ yếu
là nhóm trẻ đủ tháng và non tháng muộn.
Thời gian được điều trị tại NICU trung bình
của trẻ 5,6 ± 3,7 ngày, thấp hơn nhiều so với
nghiên cứu của Nguyễn Nhật Trung (2016)
thời gian điều trị trung bình 28,7 ± 19,7 ngày
[2]. Do mẫu nghiên cứu của tác giả những trẻ
tuổi thai từ 26 34 tuần, những trẻ non
tháng tỷ lệ mắc bệnh thường cao n nặng
hơn nên thời gian điều trị sẽ kéo dài hơn.
Các mẹ vấn đề về sản khoa hoặc bệnh
khác khi mang thai chiếm gần một nửa
(48,2%). Đây thể do m ng nguy
nhập viện của trẻ sau sinh.
do vào viện thường gặp của nhóm nghiên
cứu là: Suy hấp (82,7%), kém/nôn trớ
(7,9%), vàng da (4,0%), ngoài ra còn một số
do ít gặp khác (suy dinh dưỡng bào thai, đẻ non
đơn thuần, xuất huyết,...)
Tình trạng cân nặng theo tuổi thai khi
nhập viện. Trẻ có SGA chiếm tỷ lệ 22,3%, trong
đó gặp nhiều nhất ở trẻ sơ sinh có tuổi thai từ 37
41 tuần. ng sử dụng biểu đồ
INTERGROWTH 21st để phân tích, kết quả của
chúng tôi tương tự nghiên cứu của Naoko Kozuki
(23,7%) [5]. Nhưng tỷ lệ này của chúng tôi cao
hơn nhiều các nghiên cứu trong ngoài nước
khác: Theo Nguyễn Hồng Phương tại Thái
Nguyên (2016), tỷ lệ trẻ nhẹ cân so với tuổi thai
15,6% [6], Francis (2016) tỷ lệ này chỉ
4,4% [4]. Sự chênh lệch này thể do sự
khác nhau về tiêu chí chn mẫu. Nghiên cứu của
chúng tôi chn những tr sinh phải nhập
NICU trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Trong khi
những nghiên cứu khác loại bỏ những mẹ
bệnh khi mang thai [4] hoặc thực hiện tại
cộng đồng [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tlệ tr
cân nặng lớn hơn so với tuổi thai xấp xỉ 6%. Tác
giả Francis cộng sự phân tích dựa trên 1 triệu
trường hợp sinh đủ tháng của 10 quốc gia, kết
quả cho thấy tỷ lệ trẻ có cân nặng lớn hơn so với
tuổi thai tại Ấn Độ 5,1%, phù hợp với kết quả
của chúng tôi [4]. Nhưng cũng theo c giả y,
tỷ lệ trẻ cân nặng lớn hơn so với tuổi thai
chung cho các quốc gia 20,6%, cao hơn nhiều
so với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của
Francis cs được thực hiện trên trẻ sinh đ
tháng các nước điều kiện kiện kinh tế phát
triển, ngoại trừ Ấn Độ. Trong khi đó nghiên cứu
chúng tôi bao gồm gần 50% trẻ sinh non tiến
hành Việt Nam nơi điều kiện kinh tế thấp
hơn các nước phương Tây.
Tình trạng chiều dài vòng đầu theo
tuổi thai khi nhập viện. Tlệ trẻ chiều i
vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thai trong
nghiên cứu của chúng tôi khá cao (26,6%
22,3%). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Tân
khi đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ non
tháng, nhẹ cân nhập viện trong 7 ngày đầu theo
biểu đồ Fenton cho thấy tỷ lệ trẻ chiều dài
vòng đầu nhỏ hơn tuổi thai lần lượt 8,3%
10,3%[3], thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
chúng tôi. Đó thể do sự khác biệt về điều
kiện dinh dưỡng, biểu đồ phân tích cũng như
tiêu chuẩn chn mẫu.
Như vậy tỷ lệ trẻ TTDD kém trong nghiên
cứu của chúng tôi khá cao. Nguyên nhân thể
do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại đơn vị
chuyên sâu về sinh của một bệnh viện tuyến
trung ương, đây nơi tiếp nhận những bệnh
nhân sơ sinh nặng từ các bệnh viện trong tỉnh và
một số tỉnh lân cận chuyển đến. Mặt khác,
những trẻ sinh TTDD kém thường chưa
sự phát triển hoàn thiện về cấu trúc chức
năng các cơ quan trong cơ thể, làm tăng nguy
mắc bệnh và tử vong sơ sinh nên tỷ lệ nhập viện
của nhóm trẻ này thường cao.
Mối liên quan giữa một số đặc điểm
người mẹ với suy dinh dưỡng thể thấp còi
và nhẹ cân so với tuổi thai. Kết quả phân ch
cho thấy, người mẹ tăng cân thấp hơn bình
thường khi mang thai làm tăng nguy sinh trẻ
suy dinh dưỡng i cc gấp 5,5 lần SGA gấp 3
lần so với những người mẹ tăng cân bình thường.
Việc mẹ tăng không đủ cân trong thai kỳ dẫn đến
thai không được cung cấp đủ dinh dưỡng để phát
triển hoàn thiện về mi mặt. Nhiều nghiên cứu
cũng cho thấy những bà mẹ tăng ≤ 8kg trong thai
kỳ nguy cơ sinh con nhẹ cân cao gấp 3 5 lần
những bà mẹ khác [1]. Những người mẹ sinh con
lần đầu làm tăng nguy nguy sinh con suy
dinh dưỡng còi cc so với những mẹ sinh con
từ lần thứ 2 trở đi. Tác giả Victoria (2015) cũng
có kết luận tương tự [8]. Nguyên nhân thể do
những mẹ sinh con lần đầu không kinh
nghiệm trong việc bổ sung dinh dưỡng hợp
vi chất cần thiết khi mang thai.
V. KẾT LUẬN
Qua nhiên cứu 139 trẻ ≥33 tuần nhập NICU
trong vòng 24 giờ sau sinh, chúng tôi nhận thấy
các chỉ số nhân trắc của trẻ vào thời điểm nhập