intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám khoa Nhi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới năm 2022 – 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám Khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-CuBa Đồng Hới năm 2022 - 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 451 tẻ em dưới 5 tuổi và người chăm sóc trẻ đến khám tại phong khám khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám khoa Nhi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới năm 2022 – 2023

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 175-181 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH NUTRITIONAL STATUS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG UNDER 5-YEAR-OLD CHILDREN AT PEDIATRICS CLINIC, VIETNAM – CUBA DONG HOI FRIENDSHIP HOSPITAL IN 2022 - 2023 Bui Thi Nhi Sen1*, Duong Thi Phuong2, Le Thi Huong2,3 1 Vietnam-Cuba Friendship Hospital Dong Hoi - Huu Nghi street, Nam Ly, Dong Hoi, Quang Binh, Vietnam 2 Hanoi Medical University Hospital - 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 3 Hanoi Medical University - 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received: 08/09/2023 Revised: 30/09/2023; Accepted: 27/10/2023 ABSTRACT Objective: To assess the nutritional status and some related factors of children under 5 years old at the pediatrics clinic, Vietnam–Cuba Dong Hoi Friendship Hospital in 2022-2023. Subject and Method: A Cross-sectional study was conducted among 451 under 5 years old and their caregivers. Results: The overall malnutrition rate was 37.2% of which 12.6 percent was underweight, 22.2 percent was stunting and 14.4 percent was wasting. The malnutrition rate was higher in Male than female children in these 3 types with p
  2. B.T.N. Sen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 175-181 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM KHOA NHI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM-CUBA ĐỒNG HỚI NĂM 2022 – 2023 Bùi Thị Nhị Sen1*, Dương Thị Phượng2, Lê Thị Hương2,3 1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới - Đường Hữu Nghị, Khu 10, Nam Lý, Đồng Hới, Quảng Bình, Việt Nam 2 Bệnh viện trường Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3 Trường Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 08 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 30 tháng 09 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 27 tháng 10 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám Khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-CuBa Đồng Hới năm 2022 - 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 451 tẻ em dưới 5 tuổi và người chăm sóc trẻ đến khám tại phong khám khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới. Kết quả: Tỷ lệ SDD chung là 37,2%, trong đó tỷ lệ SDD nhẹ cân là 12,6%, SDD thấp còi là 22,2% và SDD thể gầy còm là 14,4%. Nam chiếm tỷ lệ SDD nhiều hơn nữ ở cả 3 thể, với p < 0,05. Tỷ lệ SDD giảm dần theo tuổi của trẻ. Một số yếu tố liên quan đến TTDD của trẻ: thời gian cai sữa trước 18 tháng (OR = 1,846, p = 0,037,95%CI 1,039 – 3,281), có bệnh đường hô hấp cấp ( OR = 1,992, p = 0,028, 95%CI: 1,077 – 3,684), tình trạng ăn của trẻ (OR = 1,830 , p = 0,011 , 95%CI = 1,149 - 2,914). Kết luận: SDD thể thấp còi, nhẹ cân ở mức trung bình, SDD thể gầy còm còn ở mức cao. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình tạng dinh dưỡng của trẻ bao gồm thời gian cai sữa trước 18 tháng, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tình trạng ăn của trẻ. Từ khoá: Tình trạng dinh dưỡng, Suy dinh dưỡng, Trẻ em. *Tác giả liên hệ Email: buinhisen@gmail.com Điện thoại: (+84) 944 952 736 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 176
  3. B.T.N. Sen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 175-181 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám Khoa Nhi Bệnh viện Dinh dưỡng chiếm một vị trí quan trọng đối với sức Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới từ tháng 8/2022 khỏe con người, đặc biệt là ở trẻ dưới 5 tuổi bởi vì dinh đến tháng 6/2023. dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em từ 0 tháng đến 5 và phát triển của trẻ. Do vậy, việc đảm bảo đầy đủ dinh tuổi và người chăm của các trẻ trên dưỡng trong giai đoạn này là hết sức quan trọng và giai đoạn này nhu cầu nhu cầu năng lượng cũng cao hơn các 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. giai đoạn khác [1,2,3]. - Cỡ mẫu: Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế Giới năm 2019, hiện có nay có 21,3% trẻ SDD thể thấp còi, 23,1% số p(1- p) n = Z2(1-α/2) trẻ này phân bố ở các nước kém phát triển, Châu Á (ε.p)2 chiếm tỷ lệ 21,8%, 29,1% ở các nước Châu Phi, còn n: Cỡ mẫu nghiên cứu ở Châu Mỹ Latinh và vùng Caribe chỉ có 9%. Ở Việt Nam, nhờ các chương trình, chiến lược quốc gia về Với độ tin cậy 95%, ta có Z2 (1-α/2)= 1,962 dinh dưỡng nên tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi đã giảm theo - p = 17,4% (0,174) là tỷ lệ SDD thấp còi khu vực bắc các năm [10]. Trung bộ và Duyên hải miền Trung theo Tổng điều tra Hằng năm, tại phòng khám khoa Nhi Bệnh Hữu nghị dinh dưỡng quốc gia [10]. Việt Nam-CuBa Đồng Hới lượng bệnh nhân đến khám, - Chọn ε = 0,2. điều trị rất cao. Tuy nhiên, chưa có đánh giá nào chỉ ra trong số những trẻ đến khám có bao nhiêu trẻ bình Thay vào công thức ta tính được n = 456 trẻ, lấy tròn là thường, bao nhiêu trẻ bị SDD và SDD như thế nào, 450 trẻ và mẹ. nguyên nhân của SDD, vấn đề ảnh hưởng đế tình trạng - Chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp chọn dinh dưỡng của trẻ. Xuất phát từ đó, chúng tôi tiến hành mẫu thuận tiện: Lấy tất cả các bệnh nhân vào khám nghiên cứu đề tài “Tình trạng dinh dưỡng và một số tại phòng khám Khoa Nhi Bệnh viện Hữu nghị Việt yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám khoa Nam-CuBa Đồng Hới bắt đầu từ tháng 8/2022 đến khi nhi bệnh viện Hữu nghị Việt nam-CuBa Đồng Hới năm đủ số lượng mẫu. 2022-2023” với 2 mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi 2.5. Biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá tại phòng khám Khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt - Biến số: Tuổi của trẻ, cân nặng của trẻ, chiều cao/ Nam-CuBa Đồng Hới năm 2022 - 2023. chiều dài, SDD thể nhẹ cân, SDD thể thấp còi, SDD thể gầy còm. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp đánh giá tình trạng: Dựa vào bảng phân loại dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của WHO 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang năm 2006. Bảng 2.1. Các điểm ngưỡng đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ Z-Score CC/T CN/T CN/CC >3 Béo phì >2 Thừa cân Thừa cân -2SD ≤ Z-score ≤ 2SD < -2 Thấp còi mức độ vừa Nhẹ cân mức độ vừa Gầy còm mức độ vừa < -3 Thấp còi mức độ nặng Nhẹ cân mức độ nặng Gầy còm mức độ nặng 177
  4. B.T.N. Sen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 175-181 Mục tiêu 2: đến tình trạng dinh dưỡng: phỏng vấn trực tiếp người - Người chăm trẻ: tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, chăm trẻ qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. dân tộc, số con trong gia đình…. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu - Quá trình nuôi dưỡng trẻ: giới tính, cân nặng lúc sinh, - Số liệu được nhập bằng phần mềm Edidata 3.1. có cho bú sớm trong vòng 1 giờ đầu, từ 1-24 giờ và sau - Số liệu nhân trắc học được xử lý bằng phần mềm 24 giờ, thời gian cai sữa, có cho uống gì trước khi bú mẹ không, thức ăn bổ sung, thời gian cho ăn, cách bú Anthro của WHO, 2006. mẹ, ăn thêm sữa công thức khi cai sữa, số bữa ăn khi - Tất cả các số liệu được chuyển và phân tích bằng phần bắt đầu ăn bổ sung. mềm SPSS 20.0. - Thông tin về tình trạng sức khoẻ trẻ: mắc các bệnh lý 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu cấp tính về đường hô hấp, đường tiêu hoá trong vòng 6 tháng qua. Nghiên cứu có xin phép và được sự đồng ý của Ban Giám đốc, Phòng KHTH, Khoa Nhi Bệnh viện Hữu 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu nghị Việt Nam-CuBa Đồng Hới. Các đối tượng tham - Nhóm thông tin về nhân khẩu học: sử dụng phiếu hỏi gia nghiên cứu một cách tự nguyện, và có quyền từ phỏng vấn người chăm trẻ để thu thập các thông tin về bỏ không tham gia nghiên cứu. Các thông tin về đối tuổi, giới, địa chỉ của trẻ. tượng được giữ bí mật và chỉ được sử dụng với mục - Các chỉ số nhân trắc: trẻ được cân, đo chiều cao để xác đích nghiên cứu. định tình trạng dinh dưỡng - Nhóm thông tin về một số yếu tố nguy cơ liên quan 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám khoa Nhi TTDD SDD theo các thể Chỉ số đánh giá n % CN/T 57 12,6 CC/T 100 22,2 CN/CC 65 14,4 MUAC 29 6,4 SDD chung 168 37,2 Trẻ bình thường 283 62,8 Nhận xét: Tỷ lệ SDD chung của trẻ dưới 5 tuổi tại 12,6%; SDD thể thấp còi chiếm 22,2%; SDD thể gầy phòng khám khoa Nhi là 37,2% và tính riêng theo còm là 14,4%. phân loại của WHO 2006 thì SDD thể nhẹ cân chiếm 178
  5. B.T.N. Sen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 175-181 Bảng 3.2. Tình trạng SDD trẻ dưới 5 tuổi theo giới TTDD CN/T CC/T CN/CC p p p Giới n % n % n % Nam (n=261) 48 18,4 74 28,4 40 15,3 Nữ (n=190) 9 4,7
  6. B.T.N. Sen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 175-181 Nhận xét: Trẻ bị cai sữa dưới 18 tháng có nguy cơ SDD gấp 1,846 lần so với nhóm trẻ cai sữa trên 18 tháng với p < 0,05. Bảng 3.4. Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của nhóm trẻ Yếu tố Hệ số β P OR 95%CI < 18 tháng 0,607 0,318 - 1,160 Thời gian cai sữa -0,498 0,131 ≥18 tháng 1 < 6 tháng 0,6 60 0,279 - 1,562 Thời gian ĂBS -,416 0,344 ≥6 tháng 1 Ép 1,830 1,149 - 2,914 Tình trạng ăn 0,604 0,011 Không ép 1 ≤ 3 bữa 1,506 0,087 - 26,188 Số bữa ăn hiện tại 0,409 0,779 > 3 bữa 1 Có 0,783 0,388 - 1,577 Bệnh tiêu hóa -0,245 0,493 Không 1 Có 1,992 1,077 - 3,684 NKHHC 0,689 0,028 Không 1 Nhận xét: Mô hình hồi quy cho thấy các yếu tố: yếu Bình năm 2019 (31,5%) [5]. tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ bao gồm: bệnh Đối với SDD thể gầy còm (theo chỉ số CN/CC): nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (OR = 1,992, p = 0,028, Chiếm tỷ lệ 14,4% cao hơn tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và 95%CI: 1,077 - 3,684), tình trạng ăn của trẻ (OR= thấp hơn tỷ lệ SDD gầy còm chung trong cả nước năm 1,830, p = 0,011, 95%CI: 1,149 - 2,914). 2018 là 23% [10]. Điều này chứng tỏ bệnh nhân được đến viện sớm khi bắt đầu có những biểu hiện của tình 4. BÀN LUẬN trạng dinh dưỡng không tốt như trẻ chán ăn, chậm tăng cân... là những lý do mà chúng tôi thường găp ở những Đối với SDD thể nhẹ cân (theo chỉ số CN/T): Kết quả bệnh nhân đến khám. Tuy nhiên kết quả này cao hơn ở bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ dưới nghiên cứu tại Bố Trạch, Quảng Bình 8,8% (năm 2019) 5 tuổi tại phòng khám khoa Nhi là 12,6% chiếm tỷ lệ và Hải Phòng 8,0% (năm 2020). Theo TCYTTG cộng thấp nhất trong 3 thể. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ SDD thể đồng có tỷ lệ SDD cấp trên 5% là ngưỡng báo động cần nhẹ cân trong toàn quốc năm 2015 là 14,1%, và cao hơn phải can thiệp dinh dưỡng sớm. năm 2019 là 12,2% và 2020 là 11,5%. Suy dinh dưỡng theo giới: Kết quả bảng 3.3 cho thấy ở Đối với SDD thể thấp còi (theo chỉ số CC/T): Đây cả 3 thể SDD trẻ nam đều chiếm tỷ lệ nhiều hơn trẻ nữ. được coi là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của xã hội, Kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước như phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc SDD Tô Thi Thảo6 trẻ nữ chiếm tỷ lệ SDD nhiều hơn nam ở trong quá khứ làm cho trẻ bị còi cọc, và là chỉ số đánh cả 3 thể với p
  7. B.T.N. Sen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 175-181 nhóm tuổi 12 - 23 tháng cho 2 thể là suy dinh dưỡng đường hô hấp cấp, tình trạng ăn của trẻ với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2