Tình trạng kiệt sức của nhân viên y tế và các yếu tố liên quan đến an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019
lượt xem 4
download
Kiệt sức chính là 1 trong những nguyên nhân chính gây ra sự mất an toàn trong môi trường y tế; là 1 trong những yếu tố có thể thay đổi để cải thiện chất lượng và điều kiện làm việc. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ kiệt sức trên đối tượng bác sĩ và điều dưỡng và các yếu tố liên quan đến an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng kiệt sức của nhân viên y tế và các yếu tố liên quan đến an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI NĂM 2019 Nguyễn Tiến Hoàng*, Biện Huỳnh San Đan**, Phạm Văn An**, Bùi Nguyễn Thành Long***, Nguyễn Thành Luân**** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kiệt sức chính là 1 trong những nguyên nhân chính gây ra sự mất an toàn trong môi trường y tế; là 1 trong những yếu tố có thể thay đổi để cải thiện chất lượng và điều kiện làm việc. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiệt sức trên đối tượng bác sĩ và điều dưỡng và các yếu tố liên quan đến an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích được thực hiện trên 99 bác sĩ và 294 điều dưỡng tại 9 khoa nội. Sử dụng bộ câu hỏi MBI để đánh giá tình trạng kiệt sức. Các câu hỏi được đánh giá trên thang đo Likert 7 điểm. Kết quả: 16,7% điều dưỡng có thái độ tiêu cực so với bác sĩ (14,1%), 15% bác sĩ và điều dưỡng đều không cảm thấy tốt về thành tích cá nhân. Có 15% điều dưỡng cho biết họ mắc lỗi, sai sót trong quá trình làm việc tại bệnh viện, con số này ở bác sĩ là 23%. Kết luận: Đánh giá tình trạng kiệt sức của nhân viên là hoạt động nghiên cứu cần thực hiện nhằm phát hiện sớm và có các giải pháp chủ động nhằm phòng ngừa sự cố y khoa, đảm bảo an toàn người bệnh. Từ khóa: kiệt sức công việc, bác sĩ, điều dưỡng, an toàn người bệnh ABSTRACT BURNOUT SYNDROME OF MEDICAL STAFFS AND THE CORRELATION WITH PATIENT SAFETY: A SURVEY AT CU CHI GENERAL HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY 2019 Nguyen Tien Hoang, Bien Huynh San Dan, Pham Van An, Bui Nguyen Thanh Long, Nguyen Thanh Luan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 115 - 120 Background: Scientific evidences have revealed that burnout can lead to medical errors Burnout is deemed to be a major modifiable factor in improving the working conditions. Objectives: To determine the rate of burnout among healthcare staff and the relationship with patient safety issues at Cu Chi General Hospital in Ho Chi Minh City. Methods: A cross-sectional study was conducted on 99 physicians and 294 nurses from 9 internal departments. Burnout was assessed by MBI with high level of reliability and validity. Each item could be answered on a 7-point Likert scale. Results: The result shows 16.7% high depersonalization, 15% low personal accomplishment and 15% major medical errors in the last 12 months among nurses. In addition, 14.1% of doctors reported high depersonalization, 15% low personal accomplishment and 23% major medical errors. Conclusion: Burnout and medical errors should be taken into account and carefully researched by hospital *Bệnh viện Quân y 175 **Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi ***Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh ****Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Luân ĐT: 0938224102 Email: ntluanytcc@ump.edu.vn 115
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học administrators. Risk factors and appropriate solutions should be clearly defined, as to elevate general health of the medical staff and patient safety. Keywords: burnout, nurse, physician, patient safety ĐẶT VẤN ĐỀ Công cụ thu thập số liệu Kiệt sức trong công việc hay còn gọi là Hội Thông tin nền và đặc tính công việc bao gồm chứng Burnout là một phản ứng tâm lý kéo dài các câu hỏi thuộc phần thông tin cá nhân của bộ xảy ra ở những cá nhân làm “công việc liên quan câu hỏi tự điền HSOPSC của AHRQ năm 2004 đến con người”, được xác định bởi ba khía cạnh: được dịch sang tiếng Việt theo phiên bản của Sở kiệt sức về tinh thần, thái độ tiêu cực, và làm Y tế TP. Hồ Chí Minh. giảm hiệu năng(1). Đây là bộ câu hỏi khảo sát văn hoá an toàn Y văn cho thấy bác sĩ và điều dưỡng là hai người bệnh dựa trên ý kiến của nhân viên y tế, đối tượng phổ biến mắc phải kiệt sức trong công gồm 42 câu, xoay quanh 12 khía cảnh khảo sát, việc(2,3,4). Bác sĩ và điều dưỡng là đối tượng lao gồm: làm việc nhóm trong khoa, lãnh đạo khoa động y tế đặc thù, chức trách từng vị trí là khác khuyến khích an toàn người bệnh, học tập – cải nhau, mỗi chuyên khoa có đặc điểm riêng biệt tiến liên tục, phản hồi sai sót, cởi mở trong thông nhưng tính chất công việc đòi hỏi tất cả phải tin về sai sót, tình trạng nhân lực, hành xử không đảm bảo sự chính xác, xử lí tình huống nhanh buộc tội khi có sai sót, hỗ trợ của lãnh đạo bệnh chóng và trách nhiệm cao trước tính mạng, sức viện, làm việc nhóm giữa các khoa, bàn giao và khỏe bệnh nhân(5,6). Tại Việt Nam, môi trường chuyển bệnh, nhận thức về an toàn người bệnh làm việc, quá tải bệnh viện dẫn đến sự mệt mỏi, và tần suất báo cáo sự cố. Ngoài ra, bổ sung căng thẳng về thể chất và tinh thần là những yếu thêm 8 câu hỏi lần lượt về Vị trí công tác, giới tố làm gia tăng nguy cơ mắc phải kiệt sức trong tính, năm sinh, trình độ học vấn, thời gian trực công việc(1,7,8,9). Ngoài ra, hội chứng kiệt sức được đêm, % làm việc chuyên môn và % làm việc, số xem là một trong những nguyên nhân chính dẫn lượng bệnh nhân chăm sóc/ngày. đến các hành vi sai sót y khoa và an toàn người Khảo sát tình trạng kiệt sức trong công bệnh(4,10,11,12,13). việc, nghiên cứu sử dụng bộ công cụ được Tại Mỹ, các nghiên cứu cho thấy kiệt sức chuẩn hóa, Maslach Burnout Inventory (MBI; trong công việc là yếu tố góp phần gây ra các sai Maslach et al,1996). Mỗi câu được cho điểm từ sót y khoa(13). Tuy nhiên, mối liên quan này chưa thang điểm 0 “không bao giờ” cho đến thang thực sự thống nhất giữa các tài liệu khi nghiên điểm 6 “mỗi ngày”. cứu khác kết luận không tìm thấy mối liên quan Phân tích số liệu giữa kiệt sức trong công việc và hành vi dẫn đến Tìm mối liên quan và khác biệt về 3 khía sai sót y khoa(14). cạnh kiệt sức trong công việc với các yếu tố nền, ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tính chất công việc và mối quan hệ, giao tiếp Đối tượng nghiên cứu trong công việc. Nghiên cứu thực hiện trên 393 điều dưỡng Tìm mối liên quan và khác biệt về hành vi và bác sĩ của các khoa khoa nội, khoa ngoại, dẫn đến sai sót y khoa với các yếu tố nền, tính khoa cấp cứu, khoa sản, khoa nhi tại bệnh viện chất công việc và mối quan hệ, giao tiếp trong đa khoa khu vực Củ Chi. công việc. Phương pháp nghiên cứu Tìm mối liên quan và sự khác biệt giữa hành Thiết kế nghiên cứu vi dẫn đến sai sót y khoa và 3 khía cạnh kiệt sức Cắt ngang phân tích. trong công việc. 116
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 KẾT QUẢ Đặc điểm Bác sĩ (%) Điều dưỡng (%) 16-20 năm 3,03 1,02 Đặc tính nền ≥ 20 năm 2,02 2,72 Số điều dưỡng, bác sĩ phản hồi trong nghiên Thời gian làm việc mỗi tuần cứu chiếm 97%. 13 tiếng 27,27 22,11 ≤ 30 tuổi 45,45 24,15 Trực đêm trung bình 31-40 tuổi 34,34 68,37 0 đêm 6,80 ≥41 tuổi 20,20 7,48 1 đêm 21,21 17,35 Đa số các điều dưỡng là nữ (89,46%) thuộc 2 đêm 58,59 56,80 nhóm tuổi từ 31 - 40 (68,37%). Đa số các bác sĩ 3 đêm 20,2 19,05 tham gia nghiên cứu tập trung ở độ tuổi từ
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Gây ra các sự cố, lỗi sĩ báo cáo có hành vi dẫn đến sai sót y khoa Về số lượng hành vi dẫn đến sai sót y khoa trong 12 tháng vừa qua. Cụ thể 20,3% bác sĩ trực được báo cáo trong 12 tháng qua, ghi nhận được tiếp mắc phải và 23,22% bác sĩ có liên quan đến 20,27% trên tổng số các điều dưỡng được nghiên các hành vi dẫn đến sai sót y khoa (Hình 2). cứu báo cáo sai. Với bác sĩ, ghi nhận 35,4% số bác Hình 1: Tình trạng kiệt sức ở từng đối tượng Hình 2: Tỷ lệ nhân viên gây ra sự cố, lỗi Mối liên quan giữa các khía cạnh kiệt sức và người có thâm niên làm việc tại bệnh viện lại có các yếu tố sự giảm đáng kể về thành tích cá nhân (PA). Bảng 3 là mô hình đa biến giữa cac biến độc Xét mối liên quan giữa tình trạng kiệt sức và lập là EE, DP và PA với các biên đặc tính nền. vấn đề an toàn người bệnh, nhận thấy sự liên Kết quả cho thấy các mối liên quan giữa các đặc quan giữa giảm thành tích cá nhân và thái độ tính nền với từng khía cạnh kiệt sức trong công tiêu cực với việc sai sót trong sử dụng thuốc và việc được khảo sát. Trong đó ghi nhận số ca làm gây nhiễm khuẩn bệnh viện ở nhân viên y tế. việc mỗi tuần và số giờ làm việc là 1 trong Kết quả cho thấy, người có điểm thành tích cá những yếu tố tác động mạnh lên tình trạng kiệt nhân giảm sẽ tăng nguy cơ gây sai sót trong sử sức về mặt tinh thần (EE), trong ghi đó, những dụng thuốc lên 2.44 lần và gây nhiễm khuẩn 118
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 bệnh viện lên 1,45 lần. Tương tự, người có thái nhiễm khuẩn bệnh viện lên 1,54 lần (Hình 3). độ tiêu cực cao sẽ có nguy cơ làm tăng khả năng Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc tính nền, tính chất công việc với từng khía cạnh kiệt sức EE DP PA Giới tính (nam) 3,45 (1,33 – 9,38) 2,23 (1,24 – 4,03) 2,18 (1,16 – 4,1) Tuổi 3,97 (1,2 – 13,6) Trình độ học vấn ↑1,8 (1,1 – 3,12) 2,15 (1,2 – 3,8) Số năm làm việc 4,2 (1,2 – 10) Số giờ làm việc mỗi ca 8,21 (1,76 – 38,24) 2,35 (1,25 – 4,42) Số ca làm việc mỗi tuần 5,47 (2,15 – 14,1) 2,78 (1,35 – 5,72) Hài lòng với người bệnh 0,64 (0,24 – 0,87) 0,37 (0,22 – 0,6) Hài lòng với lãnh đão 0,3 (0,12 – 0,77) Hình 3: Mối liên quan giữa tình trạng kiệt sức và vấn đề an toàn người bệnh BÀN LUẬN phòng ngừa sự cố y khoa, đảm bảo an toàn người bệnh. Kiệt sức trong công việc là một phần quan trọng trong vấn đề chăm sóc sức khỏe lao TÀI LIỆU THAM KHẢO động nhưng vấn đề này chưa nhận được sự 1. Pirincci E, Vicdanli SS (2015). Burnout Levels of Assistant Physicians Working at a Turkish University Hospital. Southeast quan tâm đúng mức tại Việt Nam. Kết quả Asian J Trop Med Public Health, 46(2):330-338. nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kiệt 2. Banerjee S, Califano R, Corral J, et al (2017). Professional sức trong công việc và hành vi dẫn đến sai sót burnout in European young oncologists: results of the European Society for Medical Oncology (ESMO) Young Oncologists y khoa. Kết quả nghiên cứu gợi ý nếu giải Committee Burnout Survey. Ann Oncol, 28(7):1590-1596. quyết các vấn đề về thời gian và môi trường 3. Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (2017). Tổng quan: điều kiện làm việc của nhân viên y tê. URL: làm việc, các nhà quản lý bệnh viện có thể http://nioeh.org.vn/tam-sinh-ly-lao-dong-ecgonomi/tong-quan- nâng cao chất lượng tinh thần, thái độ và hiệu dieu-kien-lam-viec-cua-nhan-vien-y-te. năng của điều dưỡng, bác sĩ, góp phần giảm 4. Nantsupawat A, Nantsupawat R, Kunaviktikul W, Turale S, Poghosyan L (2016). Nurse Burnout, Nurse-Reported Quality of áp lực, kiệt sức trong công việc, gián tiếp cải Care, and Patient Outcomes in Thai Hospitals. J Nurs Scholarsh, thiện vấn đề an toàn người bệnh. 48(1):83-90. 5. Maslach C, Leiter MP (2016). Understanding the burnout KẾT LUẬN experience: recent research and its implications for psychiatry. World Psychiatry, 15 (2):103-111. Đánh giá tình trạng kiệt sức của nhân viên là 6. Scheepers RA, Boerebach BC, Arah OA, Heineman MJ, hoạt động nghiên cứu cần thực hiện nhằm phát Lombarts KM (2015). A Systematic Review of the Impact of hiện sớm và có các giải pháp chủ động nhằm Physicians' Occupational Well-Being on the Quality of Patient Care. Int J Behav Med, 22(6):683-698. 119
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 7. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2012). Phân tích thực trạng 12. de Oliveira GS, Chang R, Fitzgerald PC, et al (2013). The và đề xuất sửa đổi bổ sung một số chế độ phụ cấp đối với cán prevalence of burnout and depression and their association with bộ, viên chức ngành y tế. URL: adherence to safety and practice standards: a survey of United http://www.hspi.org.vn/vcl/Phan-tich-thuc-trang-va-de-xuat- States anesthesiology trainees. Anesth Analg, 117(1):182-193.. sua-doi-bo-sung-mot-so-che-do-phu-cap-doi-voi-can-bo-vien- 13. Shanafelt TD, Balch CM, Bechamps G, et al (2010). Burnout and chuc-nganh-y-te-t56-7942.html. medical errors among American surgeons. Ann Surg, 251(6):995- 8. Lê Thu Thùy (2017). Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa 1000. bệnh của các bệnh viện trung ương trên địa bàn Hà Nội. Đại 14. Van Bogaert P, Timmermans O, Weeks SM, van Heusden D, học Quốc gia Hà Nội - Trường Đại học Kinh Tế. Wouters K, Franck E (2014). Nursing unit teams matter: Impact 9. Lebares CC, Guvva EV, Ascher NL, O'Sullivan PS, Harris HW, of unit-level nurse practice environment, nurse work Epel ES (2018). Burnout and Stress Among US Surgery characteristics, and burnout on nurse reported job outcomes, Residents: Psychological Distress and Resilience. J Am Coll Surg, and quality of care, and patient adverse events--a cross-sectional 226(1):80-90. survey. Int J Nurs Stud, 51(8):1123-1134. 10. Nguyễn Việt (2016). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện tại một số khoa điều trị nội trú của bệnh viện Ngày nhận bài báo: 14/11/2019 Bạch Mai năm 2016. Đại học Y Hà Nội. 11. Chambers CN, Frampton CM, Barclay M, McKee M (2016). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2019 Burnout prevalence in New Zealand's public hospital senior Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 medical workforce: a cross-sectional mixed methods study. BMJ Open, 6(11):e013947. 120
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MẤT NGỦ NỖI LO CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
3 p | 193 | 35
-
Nhận biết và điều trị stress do công việc
5 p | 138 | 22
-
Một số bệnh lý và thể chất thường gặp
5 p | 127 | 10
-
Người bệnh ung thư có nên hạn chế ăn uống?
3 p | 127 | 9
-
Mức độ kiệt sức nghề nghiệp của nhân viên khối điều dưỡng tại một số bệnh viện ngoài công lập khu vực phía Bắc
4 p | 34 | 5
-
Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị? Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự
4 p | 68 | 5
-
Trẻ có thể chết vì nước oresol pha không đúng cách
4 p | 74 | 5
-
HỒI SỨC TIM-PHỔI CAO CẤP - Phần 3
28 p | 85 | 4
-
Vì sao “bà bầu” hay bị chóng mặt?
5 p | 120 | 4
-
Nghiên cứu tổng quan về tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở bác sĩ
4 p | 93 | 4
-
Tình trạng kiệt sức và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế Bệnh viện Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
6 p | 9 | 3
-
Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp của nhân viên y tế tại bệnh viện công lập tại tỉnh Đồng Nai
5 p | 18 | 3
-
Tình trạng thiếu máu và dự trữ sắt ở phụ nữ 15 – 35 tuổi tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2018
6 p | 26 | 3
-
Sa trực tràng ở bé
5 p | 67 | 3
-
Nuốt nghẹn - coi chừng ung thư thực quản
3 p | 57 | 3
-
Tình trạng kiệt sức và một số yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của nhân viên chẩn đoán hình ảnh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp - Hải Phòng năm 2020
4 p | 36 | 2
-
Các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2019
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn