
Tổ chức học tập qua dự án để hình thành năng lực Lịch sử và Địa lí, cho học sinh lớp 4
lượt xem 1
download

Bài viết "Tổ chức học tập qua dự án để hình thành năng lực Lịch sử và Địa lí, cho học sinh lớp 4" trình bày việc vận dụng lý thuyết phương pháp dạy học dự án dùng trong dạy học các nội dung tự nhiên và xã hội, đồng thời thiết kế minh họa một kế hoạch bài dạy bằng hình thức dự án học tập ở bậc tiểu học, mạch nội dung “địa phương và các vùng miền của Việt Nam”, thuộc Chương trình 2018, lớp 4, môn Lịch sử và Địa lí bậc tiểu học. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổ chức học tập qua dự án để hình thành năng lực Lịch sử và Địa lí, cho học sinh lớp 4
- TỔ CHỨC HỌC TẬP QUA DỰ ÁN ĐỂ HÌNH THÀNH NĂNG LỰC LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ, CHO HỌC SINH LỚP 4 Bùi Thị Huệ1 1. Khoa Sư phạm. Email: huebt@tdmu.edu.vn TÓM TẮT Bài viết trình bày việc vận dụng lý thuyết phương pháp dạy học dự án (PPDHDA) dùng trong dạy học các nội dung tự nhiên và xã hội, đồng thời thiết kế minh họa một kế hoạch bài dạy bằng hình thức dự án học tập (DAHT) ở bậc tiểu học, mạch nội dung “địa phương và các vùng miền của Việt Nam”, thuộc Chương trình 2018, lớp 4, môn Lịch sử và Địa lí bậc tiểu học. Kế hoạch bài dạy minh họa nhằm làm rõ tính linh hoạt, chủ động về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học giúp hình thành năng lực lịch sử - địa lí cho học sinh tiểu học (HSTH) và ứng dụng trong đào tạo nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên tiểu học (GVTH) tại Đại học Thủ Dầu Một phù hợp với chuẩn nghề nghiệp. Từ khóa: Dạy học dự án/năng lực/lịch sử và địa lí/lớp 4. 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã, đang thực hiện đồng loạt trên phạm vi toàn quốc. “Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về địa lí, lịch sử của địa phương, vùng miền, đất nước Việt Nam, các nước láng giềng và một số nét cơ bản về địa lí, lịch sử thế giới. Nội dung chương trình môn Lịch sử và Địa lí còn liên quan trực tiếp với nhiều môn học và các hoạt động giáo dục khác như: Đạo đức, Tiếng Việt, Hoạt động trải nghiệm,..”, (Bộ Giáo dục Và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí (cấp Tiểu học, trang 3). Chương trình môn học có những điểm mới về mục tiêu là chú trọng phát triển năng lực nhận thức lịch sử - địa lí, tìm hiểu lịch sử - địa lí và vận dụng kiến thức - kĩ năng đã học vào đời sống thực tiễn. Yêu cầu người thầy thông qua việc tổ chức hoạt động dạy, làm cho HS biết cách tìm hiểu kiến thức khoa học, phát triển khả năng học tập chủ động, biết cách giao tiếp và hợp tác trong học tập, giải quyết vấn đề và sáng tạo; Qua học tập phẩm chất đạo đức cơ bản của công dân, đạo đức khoa học, hình thành ý thức trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc được vun bồi. Nội dung chương trình 2018 ở môn lịch sử và địa lí bậc tiểu học có phạm vi mở rộng cả về không gian địa lí lẫn không gian xã hội, được thiết kế theo hướng mở, linh hoạt để có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương. (Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí (cấp Tiểu học), đd, trang 3 - 4), cụ thể: mạch nội dung tích hợp thể hiện mối quan hệ gắn kết giữa địa lí với lịch sử và văn hóa. Lớp 4, HS học mạch nội dung Địa phương và các vùng miền của Việt Nam. Lớp 5, học mạch nội dung về lịch sử - địa lí Việt Nam, Thế giới. Nội dung môn Lịch sử và Địa lí tập trung lựa chọn “điểm” - nghĩa là giảm bớt quy tắc lịch đại, không gian bao trùm; tập trung khai thác 699
- tính chất, đặc điểm vùng địa lí, giai đoạn lịch sử. Nội dung lịch sử và địa lí địa phương trao quyền chủ động về chương trình cho cơ sở giáo dục. Nội dung lịch sử và văn hoá truyền thống địa phương được bố trí ở lớp 4. Phương pháp giáo dục lịch sử và địa lí ở tiểu học đang chuyển đổi dần từ dạy nội dung sang tập trung rèn phương pháp tự học, kỹ năng vận dụng kiến thức cho người học. Các phương pháp dạy học đặc thù cho môn học được chú trọng, tuy nhiên đề cao việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt phương pháp, kỹ thuật dạy học truyền thống với hiện đại. Đánh giá kết quả giáo dục do vậy cũng thay đổi. Căn cứ đánh giá là mức độ đạt được của người học về phẩm chất và năng lực đạt được sau khi bài học kết thúc. Ngoài đánh giá định kì (10%), còn khuyến khích đánh giá quá trình, khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS trong những tình huống cụ thể; đa dạng hóa các phương pháp, hình thức đánh giá và đối tượng tham gia đánh giá kết quả học của người học cũng mở rộng. Dẫu rằng cho đến hiện tại Bộ giáo dục, các cấp quản lí giáo dục đã tổ chức chuỗi hoạt động tập huấn về phương pháp dạy học tích cực, triển khai Chương trình 2018 dưới nhiều hình thức, song thực tiễn địa phương còn bất cập vì nhiều lí do: trước hết là nội dung lịch sử và địa lí ở lớp 4, 5 không giảm đi mà còn tăng lên và sâu hơn ở một số mạch nội dung và chủ đề - điều này gián tiếp gây áp lực cho GVTH trong việc cải tiến phương pháp dạy - học. Chưa kể đến dịch bệnh Covid 19 kéo dài suốt hai năm qua, tuy rằng Bộ Giáo dục đã kịp thời có văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học năm học (Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn số 2345/BGDDT-GDTH) cho phù hợp với điều kiện mới, song việc phải dạy - học online kéo dài làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả dạy - học môn học này. Trong quá trình tác nghiệp sư phạm, khâu thiết kế kế hoạch bài giảng là nút thắt quan trọng tiên quyết phải thực hiện rốt ráo, tối thiểu ở phạm vi môn học, bài dạy. Thế nên qua bài viết này, tác giả sẽ trình bày việc vận dụng hệ thống lý thuyết về DHDA dùng cho dạy các nội dung tự nhiên và xã hội ở bậc tiểu học để mô phỏng một kế hoạch bài dạy qua hình thức HTDA, cho HS lớp 4 qua nội dung lịch sử và văn hoá truyền thống địa phương Bình Dương. Dự án học tập “Du khảo về cội nguồn” thiết kế từng bước, minh họa việc làm cụ thể của GV để hình thành năng lực lịch sử - địa lí cho HSTH. Tác giả mong muốn chia sẻ cách thức xây dựng một kế hoạch bài dạy cho nội dung cụ thể để đồng nghiệp, học viên, sinh viên cùng trao đổi, bàn luận, rút kinh nghiệm trong lộ trình cải tiến căn bản toàn diện chất lượng giáo dục hiện tại. 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: ở tham luận này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết là chính. Tuy nhiên, tác giả không trình bày lại các nội dung lí thuyết của phương pháp DHDA mà trình bày việc vận dụng lý thuyết về DHDA (còn gọi là dự án học tập/học tập qua dự án) vào thiết kế kế hoạch bài dạy cho các nội dung tự nhiên và xã hội ở bậc tiểu học. Kế hoạch bài dạy được thiết kế theo hướng dẫn của công văn 2345(Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn số 2345/BGDDT-GDTH) áp dụng cho bậc tiểu học từ năm học 2021 - 2022. Đồng thời, kế hoạch bài dạy được biểu diễn bằng hình thức DAHT, nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng sáng tạo của người học vào thực tiễn. Nội dung nghiên cứu: là kế hoạch bài dạy cụ thể, thuộc môn học Lịch sử và Địa lí lớp 4, mạch nội dung “Địa phương và các vùng miền của Việt Nam”. Tác giả chọn tỉnh Bình Dương, lấy nội dung lịch sử và văn hóa truyền thống địa phương để minh họa. 700
- Kết quả nghiên cứu: Sản phẩm là một kế hoạch bài dạy theo chủ đề, được trình bày dưới hình thức dự án học tập, áp dụng cho đối tượng là học sinh lớp 4. Dự án học tập được thiết kế theo trình tự các bước dưới đây: Bước 1. Giáo viên xác định mục tiêu vấn đề học tập tổng thể cần giải quyết Mục tiêu thực hiện dự án học tập “Du khảo về nguồn”, HS sẽ đạt được các năng lực chung, gồm có năng lực tự chủ, tự học hình thành khi HS tự tra cứu tài liệu để tìm hiểu thông tin về làng nghề. Năng lực giao tiếp và hợp tác khi HS tham gia làm việc, báo cáo được kết quả làm việc của nhóm; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được rèn luyện khi HS tìm cách thực hiện nhiệm vụ học tập, bộc lộ hiểu biết của mình bằng sản phẩm cụ thể. Năng lực đặc thù, gồm có năng lực nhận thức lịch sử và địa lí, được rèn luyện qua việc HS sưu tầm bằng chứng và giới thiệu được ở mức độ đơn giản về làng nghề truyền thống; liệt kê được danh mục các làng nghề truyền thống tại tỉnh Bình Dương; trình bày những hiểu biết cơ bản về các nghệ nhân, đặc điểm sản phẩm của làng nghề; tự hình thành khái niệm nghề truyền thống; nhận xét về giá trị của làng nghề đối với cộng đồng địa phương; năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học được hình thành bằng cách GV tổ chức cho HS sáng tạo các sản phẩm giới thiệu làng nghề truyền thống, viết được bài cảm nhận (khoảng 10 - 12 câu) về quá trình tìm hiểu làng nghề truyền thống; phẩm chất yêu nước có được khi HS bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn người lao động tại các làng nghề; trách nhiệm, thể hiện hành động có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Bước 2. Gồm 02 việc cần giải quyết, một là GV xác định các môn học liên quan đến dự án (DA), gồm có: Lịch sử và Địa lí, Tin học, Mỹ thuật, Tập làm văn và Đạo đức; thời gian, địa điểm tổ chức DAHT dự kiến 4 tiết, địa điểm tổ chức tại phòng học lớp 4 (ngày 1, 4), các ngày 2, 3 phòng học/phòng tin học/phòng học chuyên môn (nếu có); hai là, xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho DAHT. Câu hỏi định hướng có hai kiểu, một là câu hỏi khái quát, với dự án này nên hỏi là “Em đã biết những gì về các làng nghề truyền thống ở tỉnh Bình Dương?”. Hai là câu hỏi bài học được đặt có trình tự theo mức độ nhận thức từ dễ đến khó, những câu hỏi này có tính chất dẫn dắt để HS thực hiện dự án; ở DAHT này, GV có thể xây dựng câu hỏi bài học như trình bày dưới đây. GV nêu câu lệnh, em hãy tìm hiểu và thực hiện trả lởi các câu hỏi sau: Tìm hiểu địa chỉ, thời gian hoạt động của làng nghề truyền thống tại tình Bình Dương; Tìm hiểu thông tin cơ bản về nghệ nhân và những nét đặc trưng về sản phẩm của làng nghề?; Nhận xét về đóng góp của làng nghề đối với đời sống của người dân địa phương; Bày tỏ tình cảm cá nhân bằng một tác phẩm với hình thức tự chọn để góp phần tuyên truyền giữ gìn và phát triển làng nghề truyền thống; Cảm nghĩ của em khi tham gia tìm hiểu về làng nghề truyền thống?. Bước 3. Xác định điều kiện thực hiện DAHT, ở dự án này các nguồn lực được xác định là HS khối 4 (tác giả thí điểm chọn lớp học giả định có 30 HS), GV, phụ huynh và nghệ nhân nghề. Tài chính dùng quỹ lớp và phụ huynh tài trợ cho con hoàn thành nhiệm vụ cá nhân. Kinh phí: 50.000 VNĐ/nhóm, từ quỹ lớp do HS đóng góp (dùng để thực hiện sản phẩm sáng tạo của nhóm). Bước 4. Xác định phương tiện/tài nguyên học tập và cách thức triển khai thực hiện DAHT, công khai hình thức và tiêu chí đánh giá với HS: GV giới thiệu cho HS ở buổi học đầu tiên về kế hoạch dự án. GV chuẩn bị các loại phiếu theo dõi HS, phiếu học tập, phiếu tự đánh giá, phòng học tin học có kết nối thư viện online và tài liệu đã chọn để giới thiệu cho HS. Học sinh chuẩn bị tài liệu học tập theo danh mục tài liệu giới thiệu của GV, máy tính hoặc điện thoại thông minh (ở nhà), giấy, màu, thước kẻ, bút vẽ, hồ dán hoặc nam châm từ. Hình thức triển khai thực hiện dự 701
- án là hoạt động theo nhóm, thực hiện tại lớp, phòng tin học có kết nối thư viện online và kết hợp làm sản phẩm ở nhà; Đánh giá HS bằng sản phẩm cụ thể sau mỗi hoạt động; hình thức đánh giá quá trình được ưu tiên, trọng số là GV đánh giá 50%, HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng 50%. Bước 5. Đặt tên, giải thích rõ tên của dự án tổng thể. Với nội dung này, tên dự án là “Du khảo về nguồn”. Nội dung lịch sử và văn hóa truyền thống địa phương mà dự án tìm hiểu là lĩnh vực nghề truyền thống. Bởi lẽ nó hình thành và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ thế kỷ XVII còn duy trì hoạt động đến hiện tại - làng nghề truyền thống phản ánh quá trình di dân, lập làng của cộng đồng người Việt, người Hoa…từ các địa phương khác đến Bình Dương tụ cư sinh sống, họ góp phần xây dựng nên những xóm làng trù phú, đông dân. Việc tổ chức cho HS lớp 4 trong trường tiểu học ở địa phương tìm hiểu về làng nghề truyền thống để các em nhận thức rõ về cội nguồn, quan hệ cộng đồng xã hội, giáo dục ý thức đoàn kết, tôn trọng sự khác biệt văn hóa, … lấy truyền thống làm nền tảng nhận thức hướng đến xây dựng các mối quan hệ cộng cư hòa hợp cho những thế hệ công dân tương lai của Tỉnh nhà - Bình Dương nơi đất lành chim đậu. Tham gia DAHT này, HS sẽ được trải nghiệm trở thành nhà nghiên cứu tí hon. Học sinh được tự tìm hiểu về 5 làng nghề truyền thống tiêu biểu của tỉnh Bình Dương. Thông qua thực hiện dự án, HS tự hình thành những kiến thức về lịch sử - địa lí địa phương, có hiểu biết cơ bản về một số nghề. Qua hoạt động trải nghiệm tìm hiểu các làng nghề, HS rèn kĩ năng tự học, tự chủ, giao tiếp và giải quyết vấn đề sáng tạo; kĩ năng nhận thức lịch sử và địa lí, vận dụng kiến thức đó vào đời sống. Tình yêu lao động, tôn trọng người lao động, xu hướng lựa chọn việc làm - nghề trong tương lai dần được hình thành. Bước 6. Xác định nhiệm vụ thành phần để giải quyết mục tiêu của dự án tổng thể. Nhiệm vụ của HS là tìm hiểu thông tin về làng nghề, gồm: xác định vị trí, địa chỉ làng nghề bằng phần mềm Google map hoặc qua bản đồ hành chính, kết hợp bản đồ phân bố của làng nghề truyền thống trên địa bàn Tỉnh trên các Website của chính quyền địa phương quản lí. Tìm hiểu về chủ nhân khởi tạo các làng nghề, lịch sử hình thành và hoạt động tạo ra sản phẩm của làng nghề; nhận xét về giá trị đóng góp của làng nghề đối với đời sống kinh tế - xã hội địa phương; đề xuất ý tưởng bảo vệ và phát triển làng nghề truyền thống tại địa phương. Bước 7. Đặt yêu cầu về sản phẩm cho từng nhóm HS khi thực hiện dự án học tập. Sản phẩm của dự án là kết quả của hoạt động tự học tìm hiểu làng nghề truyền thống. Học sinh báo cáo sản phẩm bằng nhiều hình thức tự chọn như báo tường, bài trình chiếu PowerPoint, triển lãm, tập san, bài cảm nhận (khoảng 10 - 12 câu)… Bước 8. Triển khai kế hoạch DAHT, các bước tiến hành DAHT gồm 4 tiết học nội dung lịch sử và địa lí (4 tuần), gồm 04 hoạt động dưới đây: Hoạt động 1. Khởi động (10 phút). Thời gian, địa điểm: buổi 1, tiết lịch sử - địa lí 1, tại lớp học. Mục tiêu: giới thiệu dự án học tập và giao nhiệm vụ cho HS. Định hướng nhiệm vụ, GV nêu vấn đề kiểm tra kiến thức có sẵn của HS, đơn cử như: Em biết gì về các làng nghề truyền thống ở tỉnh Bình Dương?, Em làm thế nào để tìm hiểu thông tin chính xác về hoạt động của các làng nghề truyền thống?…Phương pháp trò chơi/kể chuyện. Phương tiện là phiếu (1), (2); Triển khai hoạt động (15 phút), tùy theo ý tưởng của GV mà có thể chọn những hình thức khác nhau để khởi động dẫn dắt, tạo hứng thú cho HS tìm hiểu về vấn đề của DAHT. Đơn cử như tổ chức thi hát bài hát có chứa từ là tên địa danh, di tích lịch sử, nghề, tên danh nhân…. ở địa phương; hoặc GV có thể sưu tầm, kể cho HS nghe một câu chuyện về nghệ nhân tiêu biểu 702
- của địa phương (không tiết lộ tên nhân vật chính của câu chuyện), GV yêu cầu HS đoán tên nghệ nhân, tên làng nghề - lưu ý là khi GV chọn sử dụng phương pháp nào thì cần hướng dẫn, nêu yêu cầu cụ thể để HS hiểu rõ nhiệm vụ. Đồng thời GV giới thiệu DAHT, hướng dẫn HS thực hành chia nhóm 6 (đề cử nhóm trưởng, thư kí, lập danh sách các thành viên của nhóm), nhóm trưởng nhận nhiệm vụ của nhóm, giao nhiệm vụ cho thành viên, đại diện nhóm nêu các ý kiến còn thắc mắc để GV giải đáp; GV cung cấp thông tin tài liệu, nguồn lực hỗ trợ liên quan khác để HS tự tìm tài liệu đọc hay liên hệ nhận sự hỗ trợ khi cần thiết. Nguồn học liệu là các tài liệu học tập liên quan đến DAHT như: UBND tỉnh Bình Dương, Sở Giáo dục và Đào tạo (2022), Tài liệu giáo dục địa phương Tỉnh Bình Dương, NXB Giáo dục Việt Nam. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Lịch sử địa phương tỉnh Bình Dương lớp 4, NXB Giáo dục Việt Nam. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Địa lí địa phương tỉnh Bình Dương lớp 4, (tái bản lần thứ sáu), NXB Giáo dục Việt Nam. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Lịch sử địa phương tỉnh Bình Dương lớp 5, (tái bản lần thứ sáu), NXB Giáo dục Việt Nam. Các website của chính quyền địa phương quản lí. Chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Với dự án này, GV giả định lớp học có sĩ số 30 HS (tùy thực tế sĩ số HS mà GV lập kế hoạch chia nhóm, giao nhiệm vụ), chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm có 6 HS. Đặt tên nhóm đồng thời giao nhiệm vụ như sau: Phiếu phân công nhiệm vụ theo nhóm (1) (GV có thể làm bước chia nhóm hoặc HS tự chọn thành viên kết nhóm) Nhiệm vụ của Ghi TT Tên nhóm Nhiệm vụ của cả nhóm thành viên chú trong nhóm 1 Thợ gốm Tìm hiểu thông tin về làng nghề gốm sứ Lái Thiêu 2 Thợ nhang Tìm hiểu thông tin về làng se nhang Dĩ An 3 Thợ điêu khắc Tìm hiểu thông tin về làng điêu khắc gỗ Phú Thọ 4 Thợ sơn mài Tìm hiểu thông tin về làng sơn mài Tương Bình Hiệp 5 Thợ đan mây tre Tìm hiểu thông tin về làng nghề đan mây tre Phiếu phân công nhiệm vụ cho thành viên trong nhóm (2) (Dành cho nhóm trưởng và thư kí nhóm) Tên thành viên Nhiệm vụ Phương tiện Thời hạn hoàn thành Sản phẩm dự kiến Ghi chú ----------- Đánh giá hoạt động 1 (10 phút): cuối buổi, GV căn cứ vào kết quả Phiếu phân công nhiệm vụ nhóm, Phiếu phân công nhiệm vụ cho thành viên trong nhóm để nhận xét kết quả làm việc của lớp. Do trình độ và năng lực HS lớp 4 còn giới hạn nên sau khi kết thúc mỗi hoạt động GV nên đánh giá, bổ sung cải tiến kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Cuối buổi thứ nhất, GV nhắc lại để HS nhớ nhiệm vụ tiếp theo vào buổi 2: Em biết gì về các làng nghề truyền thống ở tỉnh Bình Dương? Hoạt động 2. Tìm hiểu thông tin các làng nghề truyền thống: Thời gian 35 phút, buổi 2, tiết lịch sử - địa lí thứ 2. Địa điểm: tại phòng tin học. Mục tiêu: tổ chức cho HS tìm thông tin về làng nghề theo nhiệm vụ đã giao ở buổi 1. Phương pháp: động não. Phương tiện: máy tính kết nối Internet, phiếu học tập số 1, nhật kí dự án. Lực lượng hỗ trợ: là GV dạy lớp, GV phụ trách phòng tin học. Nguồn tài nguyên học tập: GV đã giới thiệu ở buổi 1. Nhiệm vụ: tìm thông tin để hoàn thành phiếu học tập số 1 và ghi chép nhật kí dự án. Sản phẩm: phiếu học tập số 1, nhật kí dự án. 703
- Phiếu học tập 1 (30 phút), GV ghi yêu cầu: Em hãy điền thông tin vào dòng kẻ .…., đọc kĩ các ý và trả lời bằng cách điền đầy thông tin (viết ngắn gọn) vào dòng kẻ trống trong phiếu này, theo từng gợi ý như sau: Tên nhóm :…………………………………………………………………… .. Nội dung thông tin cần tìm hiểu về làng nghề truyền thống tỉnh Bình Dương (1)Tên và địa chỉ hiện tại của làng nghề………………………………………... (2)Làng nghề được hình thành từ năm ……………hoạt động đến năm………… (3) Chủ nhân lập ra làng nghề là ai?....................................................... Họ là người ở tại chỗ hay từ nơi nào chuyển đến Bình Dương làm trong các làng nghề? ... (4) Những nét đặc trưng về sản phẩm của làng nghề truyền thống:…………. Tên các loại sản phẩm của làng nghề: ………………………………………. Các loại sản phẩm của làng nghề được dùng để làm gì ? ...................................... Màu sắc của sản phẩm:………………………………………………………. Điểm nổi bật của sản phẩm:…………………………………………………. Để tạo ra sản phẩm, người thợ cần những vật liệu gì? Nêu các bước để tạo ra sản phẩm?....……………………………………….. (4) Hãy nêu đóng góp của làng nghề truyền thống này đối với đời sống người dân nơi làng nghề hoạt động....................................................................................... (5) Đề xuất việc làm của cá nhân để góp phần bảo vệ và phát triển làng nghề tuyền thống………………………………………………………………………… (6) Cảm nhận của em về làng nghề này: ……………………………………. Nhật kí dự án (10 phút), GV ghi yêu cầu: Em hãy điền thông tin vào dòng kẻ .…., đọc kĩ nội dung các tiêu đề trên cột dọc và ghi thêm những thông tin mà em tìm hiểu được (viết ngắn gọn), theo gợi ý như sau: Tên dự án :…………………………………………………………………… Nhóm: ……………………………………………………………………….. Thời gian: từ ngày…………………….…….đến ngày……………………… Họ và tên người thực hiện :……………………………nhiệm vụ………….. Thời gian, ngày, tháng, Nội dung tìm hiểu Địa điểm Kết quả Nhận xét (về các nội dung năm đã tìm hiểu) Công cụ đánh giá hoạt động buổi 2 (05 phút): Phiếu đánh giá hoạt động tìm hiểu thông tin về làng nghề truyền thống; Mức độ đánh giá đạt yêu cầu khi HS điền đủ câu trả lời vào mọi ô trống để sẵn trong phiếu/nhật kí dự án. Phiếu đánh giá hoạt động tìm hiểu thông tin về làng nghề truyền thống (GV dùng đánh giá từng cá nhân, nhóm; HS dùng đánh giá chéo giữa các thành viên trong nhóm) Yêu cầu: Em hãy điền thông tin vào dòng kẻ .…. ở cột dọc, đọc kĩ nội dung các tiêu đề trên cột dọc và khoanh tròn các từ chỉ mức độ hoàn thành nhiệm vụ: tốt/đạt/chưa đạt của người/nhóm được bạn nhận xét trong phiếu sau: 704
- Tên cá nhân/ tên Tiêu chí Mức độ Ghi chú nhóm/tên sản phẩm đánh giá Tốt Đạt Chưa đạt Đủ, chính xác các thông Thông tin tìm được Thông tin cơ tin của làng nghề: về làng nghề còn sơ bản về làng Vị trí làng nghề trên bản sài, chưa đủ thông nghề có, nhưng ----------- Nội dung đồ vệ tinh. tin cơ bản (thiếu 2 chưa đủ, có 1 - Địa chỉ làng nghề. thông tin trở lên), 2 thông tin Lịch sử hình thành và phát nhiều thông tin chưa chính xác. triển làng nghề. chưa chính xác. Sản phẩm của làng nghề và đặc điểm sản phẩm. Quy trình tạo ra sản phẩm Giá trị của làng nghề đối với đời sống người dân địa phương Kỹ năng Thông tin ghi Thông tin thiếu, Thông tin ghi chép đủ, thu thập đủ, vài ý chưa nội dung nhiều ý chính xác. thông tin chính xác. chưa chính xác. Trình bày tự Trình bày chưa tự Trình bày tự tin, biết sử Kỹ năng tin, chưa biết tin, chưa biết sử dụng ngôn ngữ cơ thể. trình bày sử dụng ngôn dụng ngôn ngữ cơ ngữ cơ thể. thể. Giao nhiệm vụ cho buổi 3: Em hãy tự chọn một cách để giới thiệu về làng nghề mà em am hiểu với bạn cùng học. Hoạt động 3. Trải nghiệm (30 phút), thời gian cho hoạt động này được bố trí vào tiết lịch sử - địa lí thứ 3; địa điểm tại phòng học/phòng tin học/phòng học chuyên môn (nếu có); mục tiêu của hoạt động là HS thiết kế sản phẩm để giới thiệu về làng nghề truyền thống đã tìm hiểu của nhóm. Sản phẩm HS tự chọn hình thức để biểu đạt ý tưởng; Phương tiện HS tự chuẩn bị theo nhu cầu của nhóm. Kinh phí 50.000 VNĐ/nhóm, từ quỹ lớp do HS đóng góp; Đánh giá, dùng công cụ phiếu đánh giá làm việc nhóm (05 phút). Phiếu đánh giá làm việc nhóm (Dùng để HS đánh giá chéo các thành viên hoạt động cùng nhóm), GV ghi yêu cầu: Em hãy điền thông tin vào dòng kẻ .…., đọc kĩ nội dung các tiêu đề trên cột dọc và khoanh tròn các từ chỉ mức độ hoàn thành nhiệm vụ: tốt/đạt/chưa đạt, của người được bạn nhận xét trong phiếu sau: Nhóm: ……………………………………………………………………………. Người đánh giá: ………………………………………………………………….. Người được đánh giá: ……………………………………………………………. Tiêu chí Mức độ đạt được Ghi chú đánh giá Tốt Đạt Chưa đạt Không tham gia các Tích cực tham gia tích cực các hoạt Còn thụ động trong hoạt động trong quá động trong quá trình thực hiện dự án. công việc. trình thực hiện dự án. Tích cực Năng động trong công việc. Tham gia đủ các hoạt động trong quá trình thực hiện dự án. Luôn đóng góp ý kiến trong các buổi Đạt dưới 3 trong 4 thảo luận nhóm. Đạt 3 trong 4 yêu cầu yêu cầu của tiêu Hợp tác Hòa đồng với tập thể. của tiêu chuẩn tốt. chuẩn tốt. Luôn giúp đỡ bạn bè trong công việc. Luôn lắng nghe ý kiến của mọi người. 705
- Có nhiều hơn 2 lần Đúng giờ trong các buổi họp, làm việc Đúng giờ trong các buổi trễ giờ trong các buổi nhóm. họp, làm việc nhóm. họp, làm việc nhóm. Tự lực thực hiện các nhiệm vụ được Chưa tự lực hoàn toàn Không tự lực thực Trách phân công. khi thực hiện các nhiệm hiện các nhiệm vụ nhiệm Hoàn thành tốt nhiệm vụ được nhóm vụ được phân công. được phân công. phân công. Hoàn thành nhiệm vụ Không hoàn thành được nhóm phân công. nhiệm vụ được nhóm phân công. Giao nhiệm vụ cho buổi 4: lên ý tưởng để trưng bày sản phẩm đã thiết kế ở buổi 4. Hoạt động 4. Công bố sản phẩm (Thời gian: 35 phút, tiết lịch sử - địa lí thứ 4, tại lớp học/phòng học chuyên môn (nếu có). Mục tiêu: công bố sản phẩm và tổng kết DAHT; Phương pháp chủ đạo là dạy học trạm, dạy học góc; phương tiện phục vụ cho trưng bày sản phẩm là bàn học của HS, bảng phụ, nam châm từ, hoa hoặc quà tặng. Hình thức của hoạt động là triển lãm sản phẩm, gồm bài viết cảm nhận về làng nghề, video, tranh ảnh, poster, tập truyện tranh, câu chuyện kể, biểu ngữ kêu gọi hành động bảo vệ và quảng bá giá trị làng nghề truyền thống…. (sản phẩm là tiểu phẩm không nên tổ chức trong phạm vi một buổi triển lãm cùng với các sản phẩm khác, vì quy mô dự án nhỏ, không đủ quỹ thời gian, không gian hẹp). Triển khai hoạt động: GV quy ước thời gian di chuyển từ trạm 1 đến trạm 5 để tham quan, mỗi 5 phút/trạm, góc báo cáo. Sau khi nghe báo cáo thì HS trở về vị trí ban đầu. GV nêu quy định về kỷ luật triển lãm (theo tiêu chí đánh giá nhóm), bố cục triển lãm gồm có 06 trạm: 01 trạm chỉ huy (bàn GV - nhiệm vụ tổng quát của DAHT) và 05 tiểu trạm tương ứng với 5 nhiệm vụ. Sản phẩm sáng tạo của nhóm trưng bày theo góc chuyên đề, treo trên bảng từ hoặc dùng băng keo, nam châm dán lên tường. GV đánh số nhóm và hướng dẫn HS di chuyển xem triển lãm theo trạm, góc; khi các nhóm bạn đến thăm trạm, góc nào thì đại diện nhóm chủ trạm thuyết minh giới thiệu sản phẩm tìm hiểu, quảng bá làng nghề do nhóm mình phụ trách với khách. Các thành viên thuộc nhóm khách được đặt câu hỏi theo trình tự với nhóm chủ trạm. Lưu ý GV nên sắp xếp vị trí các trạm theo không gian lớp học sao cho HS khi di chuyển không va chạm vào nhau, không làm dịch chuyển các góc sản phẩm trưng bày. Đánh giá: i) HS tự trình bày được khái niệm “làng nghề truyền thống” là gì. ii) HS thuyết minh sản phẩm nhóm, quảng bá về làng nghề truyền thống. GV dùng công cụ đánh giá theo tiêu chí riêng cho từng loại sản phẩm, giả dụ như: Phiếu đánh giá báo tường hoặc tập san - phiếu này GV dùng đánh giá từng nhóm; HS dùng đánh giá chéo giữa các nhóm; phiếu ghi yêu cầu như sau: Em hãy điền thông tin vào dòng kẻ .…., đọc kĩ các ý và khoanh tròn các từ chỉ mức độ hoàn thành nhiệm vụ: tốt/đạt/chưa đạt, của nhóm được bạn nhận xét trong phiếu sau: Tên tác phẩm :……………………………………………………………………. Tên nhóm :……………………………………………………………………….. Mức độ STT Tiêu chí đánh giá Tốt Đạt Chưa đạt Thông tin đủ, chính xác, đa Thông tin khá đủ, chính Thông tin còn sơ 1 Nội dung dạng, hấp dẫn. xác và đa dạng. sài, thiếu chính xác. Tiêu đề thông tin đủ, ngắn Tiêu đề thông tin đủ, Có tiêu đề chưa đủ 2 Hình thức gọn, ý nghĩa, phù hợp với chủ ngắn gọn, tương đối thông tin, chưa phù đề. phù hợp với chủ đề. hợp với chủ đề. 706
- Viết đúng chính tả. Lời ngỏ, Viết đúng chính tả. Lời Viết còn sai chính tả. tựa đề bài viết ý nghĩa hay, ngỏ, tựa đề bài viết đạt Lời ngỏ, tựa đề bài xúc tích. yêu cầu. viết chưa đạt yêu cầu. Màu sắc trang nhã. Màu sắc trang nhã. Màu sắc chưa trang nhã. Bố cục trình bày hài hòa, cân Bố cục trình bày cân đối. Bố cục trình bày chưa đối; chữ viết tay đẹp, chỉn Chữ viết tay đẹp, chưa cân đối. chu, có sự sáng tạo. chỉn chu. Chữ viết tay cẩu thả. Phiếu đánh giá sản phẩm là tập san, tranh, ảnh giới thiệu làng nghề (GV dùng đánh giá từng nhóm; HS dùng đánh giá chéo giữa các nhóm), GV ghi yêu cầu trên phiếu: Em hãy điền thông tin vào dòng kẻ .…., đọc kĩ các ý và khoanh tròn các từ chỉ mức độ hoàn thành nhiệm vụ: tốt/đạt/chưa đạt, của nhóm được bạn nhận xét trong phiếu sau: Tên tác phẩm:……………………………………………………………………... Tên nhóm:………………………………………………………………………… Tiêu chí Mức độ Ghi chú STT đánh giá Tốt Đạt Chưa đạt Sản phẩm đúng chủ đề, tranh, Sản phẩm đúng chủ đề, Sản phẩm không đúng ảnh đẹp. vài tranh, ảnh chưa đẹp. chủ đề, chưa đẹp. Tranh, ảnh phong phú, đa Tranh ảnh phong phú, đa Tranh ảnh phong phú, dạng chứng minh rõ đặc điểm dạng chưa hoàn toàn đa dạng nhưng không 1 Nội dung và quy trình sản xuất của làng chứng minh được đặc chứng minh rõ đặc nghề. điểm và quy trình sản điểm và quy trình sản xuất của làng nghề. xuất của làng nghề. Hiệu quả tuyên truyền Không mang lại hiệu Hiệu quả tuyên truyền cao. chưa cao. quả tuyên truyền. Tranh, ảnh rõ xuất Tranh, ảnh rõ xuất xứ. Tranh, ảnh rõ xuất xứ. Hình xứ. 2 thức Trưng bày dễ quan sát, Trưng bày khó quan Trưng bày đẹp, khoa học. chưa khoa học. sát, lộn xộn. Phiếu đánh giá bài viết giới thiệu, bài cảm nhận về làng nghề truyền thống (Phiếu dành cho giáo viên đánh giá), GV khoanh tròn các từ chỉ mức độ hoàn thành nhiệm vụ: tốt/đạt/chưa đạt, của người/nhóm được Thầy/Cô nhận xét trên phiếu sau: Tên bài viết: ……………………………………………………………………… Người đánh giá: …………………………………………………………………. Nhóm/cá nhân được đánh giá: …………………………………………………… Ghi Tiêu chí Mức độ STT chú đánh giá Tốt Đạt Chưa đạt Trình bày đầy đủ thông Trình bày chưa đầy đủ Trình bày đầy đủ, xúc tích tin, chưa xúc tích về thông tin, chưa xúc tích thông tin về làng nghề làng nghề truyền thống về làng nghề truyền truyền thống ở Bình Dương. ở Bình Dương. thống ở Bình Dương. Nêu được một số giá Chưa nêu được giá trị Nêu đủ giá trị cốt lõi của trị của làng nghề cốt lõi của làng nghề 1 Nội dung làng nghề truyền thống. truyền thống, chưa tập truyền thống. trung vào giá trị cốt lõi. Trình bày tình cảm của bản Trình bày tình cảm Chưa trình bày tình thân đối với làng nghề. của bản thân đối với cảm của bản thân đối Đưa ra thông điệp thuyết làng nghề. với làng nghề. phục kêu gọi hành động gìn Đưa ra thông điệp kêu Đưa ra thông điệp 707
- giữ và phát triển giá trị làng gọi hành động gìn giữ kêu gọi hành động nghề truyền thống. và phát triển giá trị gìn giữ và phát triển làng nghề truyền giá trị làng nghề thống nhưng chưa đủ truyền thống nhưng sức thuyết phục không thuyết phục. Bố cục thiếu 1 trong 3 Bố cục thiếu 2 Bố cục đủ 3 phần: mở bài, phần: mở bài, thân trong 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. bài, kết bài. thân bài, kết bài. Vài câu văn chưa Nhiều câu văn chưa Câu văn đúng ngữ pháp, đúng ngữ pháp, có lỗi đúng ngữ pháp, nhiều 2 Hình thức dùng từ đúng, hay, không sai dùng từ sai, lỗi chính lỗi dùng từ và lỗi lỗi chính tả. tả ít. chính tả. Trình bày bài viết rõ ràng, Trình bày bài viết Trình bày bài viết sạch đẹp. chưa rõ ràng, sạch chưa rõ ràng, không đẹp. sạch đẹp. Bước 9. Tổng kết dự án học tập, ở buổi 4 GV, HS cùng rút kinh nghiệm tổng kết DAHT. Giáo viên nêu vấn đề bằng câu hỏi: Em hiểu thế nào là “làng nghề truyền thống”? để HS tự mình xác định những dấu hiệu nhận biết một làng nghề truyền thống; HS tự khái quát, tái hiện trong trí nhớ các dấu hiệu đặc thù và nêu được khái niệm “làng nghề truyền thống”. Với câu hỏi: Em nhận được những lợi ích gì khi tham gia tìm hiểu về làng nghề truyền thống tại Bình Dương? GV tiếp nhận phản hồi, làm rõ để chuẩn hóa những kiến thức, kĩ năng mà HS đã đạt được thông qua tham gia giải quyết các nhiệm vụ học, đồng thời đánh giá mức độ hấp dẫn của dự án, những thuận lợi, khó khăn HS gặp phải trong quá trình thực hiện dự án. Mục tiêu của dự án có đạt được hay không? Việc tham gia dự án của các thành viên đội nhóm có hiệu quả hay không? Vì sao?, điều gì HS tự nhận thấy cần chú ý cải thiện trong các DAHT lần sau? 3. THẢO LUẬN Trên đây là kế hoạch bài dạy cá nhân, thiết kế mô phỏng khung lí thuyết DHDA, dùng cho dạy nội dung tự nhiên và xã hội, lớp 4, mạch nội dung “địa phương và các vùng miền của Việt Nam”. Kế hoạch này tác giả nêu ra ngõ hầu đón nhận sự trao đổi, chia sẻ nghiệp vụ cùng đồng nghiệp, sinh viên, học viên ngành Giáo dục Tiểu học nhằm cải tiến sao cho phù hợp hơn với từng đơn vị. Học thông qua DAHT là một cách học tập còn khá mới ở trường tiểu học công lập cả nước vì nhiều lí do. Trong số đó, có lí do về năng lực nghề của GVTH còn chưa đều, chưa đủ để tự khái quát nội dung chương trình và tự đề xuất thiết kế các chuyên đề bài dạy phù hợp với địa phương. Do vậy, các bước của kế hoạch DAHT khi đưa vào vận dụng thiết kế, tổ chức triển khai cho HSTH, lớp 4 ở những lần đầu còn khá xa lạ với thói quen học của HS, cho nên GV nên thực hiện và từng bước rút kinh nghiệm. Hiện tại, bộ Tài liệu giáo dục địa phương Tỉnh Bình Dương đã được công bố dùng trong bậc học tiểu học của Tỉnh nhà, trình độ học sinh lớp 2, cụ thể là: chủ đề 1 có tên là Các nhân vật lịch sử tiêu biểu của tỉnh Bình Dương, chủ đề 6 có nhan đề Làng nghề truyền thống gốm sứ ở tỉnh Bình Dương (UBND tỉnh Bình Dương, Sở Giáo dục và Đào tạo (2022), Tài liệu giáo dục địa phương Tỉnh Bình Dương, NXB Giáo dục Việt Nam). Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Lịch sử địa phương tỉnh Bình Dương lớp 4, NXB Giáo dục Việt Nam. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Địa lí địa phương tỉnh Bình Dương lớp 4, (tái bản lần thứ sáu), NXB Giáo dục Việt Nam. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành 708
- Lịch sử địa phương tỉnh Bình Dương lớp 5, (tái bản lần thứ sáu), NXB Giáo dục Việt Nam đã sắp xếp nội dung bài 1 tựa đề Các làng nghề và lễ hội truyền thống. Ưu điểm của bộ sách là: các chủ đề được biên soạn rất tinh gọn, dễ hiểu, hình ảnh đẹp, hướng dẫn cụ thể các bước và cách thức triển khai hoạt động giáo dục - như vậy, bộ sách tạo cho thuận tiện cho GV khi dạy và HS khi học. Tuy nhiên, theo chủ kiến của tác giả tham luận thì việc đưa các chủ đề này vào dạy cho HS lớp 2 có vẻ chưa phù hợp, quá sức HS so với tâm lí và nhận thức của độ tuổi này. Việc đưa nội dung Các làng nghề và lễ hội truyền thống cho học sinh lớp 5, có vẻ làm cho vấn đề giáo dục nghề truyền thống gắn liền với quá trình lịch sử khẩn hoang, định hình văn hóa…của Tỉnh không liền mạch - điều này tác động làm giảm đi tính khoa học vốn có của vấn đề lịch sử và khó để học sinh hình thành năng lực nhận thức lịch sử - địa lí như mục tiêu cần đạt của Chương trình 2018. Do vậy, tác giả tham luận đã thiết kế DAHT này đưa vào dạy cho HS lớp 4. Kế hoạch này được tác giả tham chiếu với chuẩn năng lực dành cho HS bậc tiểu học, lớp 4 - Chương trình môn học Lịch sử và Địa lí, ban hành năm 2018. Thực tiễn hoạt động nghề chỉ rõ, sự thành công hay thất bại của người GV tùy thuộc vào khả năng sáng tạo và vận dụng kết hợp các nhóm phương pháp với nhau - không có phương pháp nào là chìa khóa vạn năng. Và kế hoạch dự án học tập này được thiết kế từ góc độ là người đang giảng dạy, đào tạo nghiệp vụ nghề cho GVTH tương lai. Hơn nữa do đặc tính mở của Chương trình 2018, quyền tự chủ được trao cho nhà trường và GV dạy lớp khá cao. Do đó, hiện tại mỗi địa phương đều đã tổ chức biên soạn tài liệu dùng riêng trong các nhà trường, cho từng bậc học nội tỉnh - động thái đó là ưu điểm của các cấp quản lí chuyên môn về giáo dục ở địa phương. Thế nhưng, hiệu quả giáo dục lịch sử và truyền thống địa phương lại không thể do các cấp quản lí chuyên môn quyết định. Mà nó phụ thuộc hẳn vào trình độ, năng lực nghề của đội ngũ GV. Do vậy, khi tham khảo kế hoạch DAHT này để vận dụng vào thực tiễn từng đơn vị sẽ có những bất cập, nhất thiết nên có sự nghiên cứu điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và đặc điểm đối tượng. Bài viết này, tác giả chọn phương pháp, hình thức dạy nội dung lịch sử và văn hóa truyền thống địa phương bằng DAHT, bởi vì tác giả có thể sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức khác nhau để điều phối HS giải quyết các vấn đề của DAHT, khối lượng lớn kiến thức, kĩ năng và phẩm chất cốt lõi của bậc học phần nào giảm khô cứng, HS sẽ dễ đón nhận hơn. Hình thức tổ chức học tập qua dự án không hẳn toàn ưu điểm, song nó phát huy khá hiệu quả đối với mục tiêu hình thành năng lực lịch sử - địa lí cho HS lớp 4 ở nội dung này. Nội dung lịch sử và văn hóa truyền thống địa phương có thể xây dựng lồng ghép vào nội dung lớn Nam Bộ, đưa vào tiểu nội dung dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa, chứ không nhất thiết phải tách riêng thành một dự án chuyên đề; không gian, thời gian tổ chức DAHT có thể linh hoạt điều chỉnh. Nội dung trên có thể tổ chức cho HS học tại thực địa…, được như vậy thì HS càng có cơ hội thay đổi môi trường, tâm lí cũng vui vẻ hơn, nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ bài học. Dù là hình thức nào được chọn thì khi thiết kế kế hoạch dạy cho nội dung trên cần được sự thống nhất, chấp thuận của cấp quản lí chuyên môn từ trước khi năm học mới bắt đầu. Ưu điểm của học tập qua dự án là tích hợp được nội dung của nhiều môn học, mạch kiến thức, chủ đề của khối lớp, tạo cơ hội để HS tự học, tự tìm hiểu khám phám kiến thức, trau dồi kĩ năng sử dụng công nghệ có ích cho học tập. Giáo viên khi thiết kế các tiêu chí đánh giá cho nhiệm vụ DAHT theo từng bước triển khai nhiệm vụ học tập cho HS cần đối sánh với mục tiêu, nhiệm vụ của dự án tổng thể. Mục tiêu các nhiệm vụ cụ thể phải tương thích với mục tiêu của dự án tổng thể theo tiến trình bài dạy và mức độ năng lực HS cần đạt. Vì kết quả phản ánh qua thang đo đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cụ thể 709
- khiến cho việc cải tiến sau DAHT thuận lợi. Vấn đề bồi dưỡng năng lực nghề thường xuyên có trọng tâm, theo nhu cầu của các nhà trường tiểu học có lẽ nên được bàn luận sâu ở diễn đàn phù hợp. 4. KẾT LUẬN Trên cả bình diện lí luận và thực tiễn hoạt động sư phạm phản ánh rõ: mỗi phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đều có ưu điểm hoặc hạn chế riêng - việc sử dụng phương pháp, phương tiện và chọn hình thức tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao hay thấp còn tùy thuộc vào kỹ năng nghề của GV, một phần phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy - học và đặc điểm đối tượng HS. Do vậy, không thể đặt sẵn một khuôn mẫu nào cho GV về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học. Chuẩn năng lực HS cần đạt, xét riêng ở môn học Lịch sử và Địa lí như Chương trình 2018 yêu cầu, thật sự đã tạo áp lực gấp nhiều lần cho GV tiểu học. Thực tiễn hoạt động giáo dục của bậc học tiểu học trong điều kiện hiện tại và kế hoạch HTDA minh họa nêu trên đặt ra yêu cầu cần có sự phối hợp toàn diện của GV cùng dạy chung một khối lớp. Điều kiện để thiết kế, tổ chức được DAHT đối với GV là: cần nghiên cứu khái quát nội dung chương trình bậc học, môn học và môn học liên quan thì mới có thể tự chủ khi thiết kế kế hoạch bài dạy. Giáo viên nên tự chủ khi chọn các nội dung tích hợp phù hợp với đối tượng, sử dụng phương pháp, chọn hình thức tổ chức tối ưu cho hoạt động giáo dục. Bài toán nâng cao chất lượng dạy - học phân môn Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5 đặt niềm tin trọn vẹn vào sự tâm huyết, thái độ chủ động của GV, tổ chuyên môn trong việc nghiên cứu thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giảng dạy môn học, kế hoạch bài dạy của từng cá nhân giáo viên tại mỗi đơn vị. Việc tổ chức quản lý, bồi dưỡng chất lượng nghiệp vụ chuyên môn hiệu quả trở thành đòn bẩy làm thay đổi chất lượng dạy - học không chỉ đối với môn học mà còn tác động sâu rộng đến chất lượng giáo dục bậc học trong bối cảnh đương thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Anh Đức, Tô Thụy Diễm Quyên (2019), Học tập qua dự án, NXB. Giáo dục Việt Nam. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí (Cấp Tiểu học), (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn số 2345/BGDDT-GDTH (V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học), Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2021. 5. UBND tỉnh Bình Dương, Sở Giáo dục và Đào tạo (2022), Tài liệu giáo dục địa phương Tỉnh Bình Dương, NXB Giáo dục Việt Nam. 6. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Lịch sử địa phương tỉnh Bình Dương lớp 4, NXB Giáo dục Việt Nam. 7. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Địa lí địa phương tỉnh Bình Dương lớp 4, (tái bản lần thứ sáu), NXB Giáo dục Việt Nam. 8. Nguyễn Hồng Sáng (cb) Nguyễn Thị Kim Tuyết, Đỗ Thị Hồng Cúc (2022), Thực hành Lịch sử địa phương tỉnh Bình Dương lớp 5, (tái bản lần thứ sáu), NXB Giáo dục Việt Nam 710

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
4 p |
135 |
13
-
Tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên qua việc xây dựng các dự án học tập và tổ chức dạy học bằng phương pháp dạy học dự án trong học phần “vệ sinh phòng bệnh trẻ em”
10 p |
90 |
11
-
Tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên qua việc xây dựng các dự án học tập và tổ chức dạy học bằng phương pháp dạy học dự án trong học phần “Vệ sinh phòng bệnh trẻ em” - Phan Thanh Hà
10 p |
123 |
10
-
Bài giảng lớp tập huấn Dự án GDP-VNEN (Tổ chức hợp tác giáo dục toàn cầu Việt Nam Escuela Nueva)
59 p |
105 |
10
-
Tập huấn: Dự án GPE-VNEN (tổ chức hợp tác giáo dục toàn cầu Việt Nam Escuela Nueva)
59 p |
81 |
6
-
Phát triển năng lực văn học cho học sinh trung học phổ thông qua dự án học tập trong dạy học truyện ngắn “Chí Phèo”
4 p |
76 |
5
-
Về tổ chức xã hội ở Việt Nam thời xưa
12 p |
60 |
5
-
Tổ chức hoạt động trải nghiệm với di tích lịch sử cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945-1975 ở trường trung học phổ thông
5 p |
105 |
2
-
Dự án học tập trong dạy học học phần “Phương pháp tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh cho trẻ mầm non”
8 p |
18 |
2
-
Xây dựng dự án học tập học phần “Phương pháp tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh cho trẻ mầm non”
9 p |
22 |
2
-
Vận dụng mô hình học tập dựa vào trải nghiệm để giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non
6 p |
26 |
2
-
Hướng dẫn đưa nội dung giáo dục di cư an toàn vào phòng chống buôn bán người vào các trung tâm học tập cộng đồng
34 p |
29 |
1
-
Ứng dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án (PBL) vào đào tạo trực tuyến (E-learning)
10 p |
38 |
1
-
Hiệu quả của việc tổ chức học tập qua dự án trong chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô ở trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
15 |
1
-
Thực trạng và giải pháp tổ chức hoạt động du lịch học tập trải nghiệm cho sinh viên trên địa bàn thành phố Cần Thơ
17 p |
22 |
0
-
Giáo dục hướng nghiệp học sinh phổ thông trong chương trình giáo dục địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An
6 p |
20 |
0
-
Chế tạo các dụng cụ thí nghiệm thực vật để tăng cường hoạt động thực nghiệm của học sinh trong học tập các kiến thức về hiện tượng quan điện trong ở lớp 12 TPHT
7 p |
14 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
