Nguyễn Đức Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
102(02): 93 - 97<br />
<br />
TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH KIẾN TẠO KIẾN THỨC<br />
TRONG HỌC TẬP PHÉP BIẾN HÌNH LỚP 11 THPT<br />
Nguyễn Đức Thắng*<br />
Trường THPT Cẩm Thủy 1 - Thanh Hóa<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học, giáo viên (GV) là người tổ chức các hoạt động học<br />
tập, xây dựng các tình huống, hướng dẫn học sinh tự mình tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh tri thức.<br />
Học sinh (HS) là người chủ động, tích cực học tập trên cơ sở vốn kiến thức, kĩ năng đã có của bản<br />
thân và cùng hòa mình vào môi trường xung quanh, hợp tác với người khác để kiến tạo kiến thức.<br />
GV cần lưu ý đến những vấn đề: Quan niệm có trước của HS, tạo lập các kết nối từ quan niệm đã<br />
có của HS với kiến thức mới; luôn tạo bầu không khí sôi nổi, khuyến khích HS thể hiện quan điểm<br />
và tranh luận với người khác; GV chuẩn bị trước những câu hỏi “tốt”, những tình huống sư phạm;<br />
GV tạo cơ hội cho họ được tham gia vào quá trình đánh giá.<br />
Từ khóa: Kiến tạo kiến thức, tổ chức, hướng dẫn, phép biến hình, quan niệm có trước.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Vấn đề quan trọng của việc định hướng đổi<br />
mới phương pháp dạy học là “tích cực hóa<br />
hoạt động học tập của HS” với bốn đặc trưng:<br />
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động để<br />
HS tự kiến tạo kiến thức, kĩ năng, thái độ;<br />
tăng cường hoạt động cá thể kết hợp với hợp<br />
tác với sự hợp tác bạn bè trong lớp học; hình<br />
thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến<br />
thức vào thực tiễn đa dạng; kết hợp đánh giá<br />
của GV với tự đánh giá của HS.<br />
Theo quan điểm kiến tạo trong dạy học, GV<br />
là người tổ chức các hoạt động học tập, xây<br />
dựng các tình huống và hướng dẫn HS tự tìm<br />
tòi, khám phá và tự kiến tạo kiến thức. GV<br />
cần coi trọng việc tìm hiểu những quan niệm,<br />
những hiểu biết của HS về kiến thức cần học<br />
tập từ đó xây dựng các tình huống học tập<br />
đồng thời tạo điều kiện để HS vượt qua được<br />
những trở ngại, kiến tạo kiến thức mới. Như<br />
vậy, việc nghiên cứu tổ chức và hướng dẫn<br />
của GV theo hướng giúp HS tự kiến tạo kiến<br />
thức là điều cần thiết trong giai đoạn hiện nay.<br />
NỘI DUNG<br />
Trong [3, tr. 103-117], tác giả J.G Brooks và<br />
M.G. Brooks cho rằng, khi tổ chức các hoạt<br />
động để HS kiến tạo kiến thức, GV cần chú<br />
trọng đến những vấn đề sau:<br />
- Khuyến khích HS hoạt động độc lập và đề<br />
xuất những sáng kiến.<br />
*<br />
<br />
Tel: 01685 276288, Email: thangnd275@gmail.com<br />
<br />
- HS tự đề xuất chiến lược giải quyết vấn đề<br />
và điều chỉnh khi cần thiết.<br />
- Tìm hiểu về những quan niệm trước đó<br />
của HS trước khi chia sẻ cho họ những kiến<br />
thức mới;<br />
- Khuyến khích HS tham gia các cuộc đối<br />
thoại với GV, với các bạn khác.<br />
- Khuyến khích HS đưa ra những câu hỏi đặc<br />
biệt những câu hỏi kết thúc mở; khuyến<br />
khích HS hỏi người khác.<br />
- Khuyến khích HS thể hiện quan niệm của<br />
bản thân, có thể mâu thuẫn với giả thiết ban<br />
đầu, sau đó cổ vũ họ tranh luận với người khác.<br />
- GV quy định thời gian để HS kịp thời xác<br />
lập mối quan hệ và cài đặt tri thức bên trong<br />
câu hỏi;<br />
- GV khuyến khích những suy nghĩ hiếu kỳ,<br />
tự nhiên mà các em thường xuyên sử dụng<br />
trong quá trình học.<br />
Theo các tác giả George W. Gagnon, Jr. and<br />
Michelle Collay [4], khi GV thiết kế môi<br />
trường học tập kiến tạo cần chú ý đến những<br />
vấn đề sau:<br />
- Tình huống: GV tổ chức các tình huống mà<br />
HS có thể giải thích được? GV đưa tiêu đề<br />
của tình huống và miêu tả quá trình giải quyết<br />
các vấn đề đưa ra; Trả lời các câu hỏi; Cài đặt<br />
các tri thức tiềm ẩn trong mỗi tình huống;<br />
Liên kết các phương án giải quyết; Thiết lập<br />
mục tiêu; Tình huống chứa đựng những gì mà<br />
93<br />
<br />
Nguyễn Đức Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
HS mong đợi, cũng như cách giải quyết vấn<br />
đề có ý nghĩa.<br />
- Nhóm: GV tạo nhóm HS như thế nào?<br />
+ Có thể toàn bộ lớp học hoặc có thể là một<br />
nhóm gồm hai HS trở lên.<br />
+ GV sắp xếp nhóm tài liệu sao cho HS có thể<br />
sử dụng để lí giải các tình huống bằng các mô<br />
hình, đồ thị, miêu tả số học hoặc viết về tập<br />
hợp những vốn kinh nghiệm. GV cần xác<br />
định rõ số thành viên trong một nhóm cần<br />
thiết lập là bao nhiêu.<br />
- Liên kết: Tạo dựng các liên kết từ kiến thức<br />
đã có của HS với những gì mà họ có thể thu<br />
được thông qua lí giải các tình huống. GV có<br />
thể đưa ra một vấn đề đơn giản để HS trong<br />
lớp cùng thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra,..<br />
trước khi cho họ tham gia vào hoạt động nhóm.<br />
- Câu hỏi: Câu hỏi có thể xuất hiện trong toàn<br />
bộ thiết kế các hoạt động kiến tạo cho HS.<br />
Câu hỏi hướng dẫn được đưa vào trong mỗi<br />
tình huống dạy học tạo nên sự liên kết đồng<br />
thời giúp duy trì hoạt động học tập xảy ra<br />
thường xuyên, cũng có thể dùng để thúc dục,<br />
động viên và khuyến khích HS học tập. GV<br />
cần dự định trước những câu hỏi, cũng như<br />
những câu hỏi và câu trả lời của HS.<br />
- Sự thể hiện: GV khuyến khích HS trình bày<br />
quan điểm bất cứ nó là gì trong khi giải quyết<br />
các tình huống. Chúng được ghi chép lại trên<br />
bảng hoặc vào mẫu giấy hoặc có thể minh họa<br />
qua sơ đồ, bảng biểu, ghi âm, chụp ảnh hoặc<br />
quay video,..<br />
- Sự nhận xét và đánh giá:<br />
Trong quá trình HS lí giải những tình huống<br />
họ có thể đưa ra các nhận xét và sau đó quan<br />
sát sự thể hiện của các bạn khác. Thái độ, kĩ<br />
năng và những hiểu biết mà HS lĩnh hội được<br />
là gì? Những gì mà HS lĩnh hội được mà<br />
không bị lãng quên. Những gì HS đã biết,<br />
những gì họ đã muốn biết, HS đã học như thế<br />
nào? GV tạo điều kiện để HS được đánh giá<br />
lẫn nhau trong quá trình học tập.<br />
Từ nghiên cứu các quan điểm của các tác giả<br />
trên chúng tôi cho rằng, trong dạy học môn<br />
Toán theo hướng tổ chức cho HS kiến tạo kiến<br />
thức thì hoạt động của GV có đặc điểm sau:<br />
- GV xây dựng kịch bản dạy học, xây dựng<br />
các tình huống dạy học dựa trên kết quả về<br />
94<br />
<br />
102(02): 93 - 97<br />
<br />
việc tìm hiểu quan niệm đã có của HS về nội<br />
dụng học tập. GV phân loại và đánh giá các<br />
mặt kiến thức, kĩ năng đã có của HS.<br />
- GV chuẩn bị những câu hỏi “tốt” nhằm định<br />
hướng quá trình kiến tạo của HS, dự kiến các<br />
tình huống có thể xảy ra và cách tổ chức các<br />
tình huống ấy. Đặc biệt cần chú ý đến những<br />
câu hỏi như Tại sao? Thế nào? Là gì?...<br />
- Điều quan trọng khi HS tiếp cận với tình<br />
huống là GV tạo ra được sự liên kết giữa kiến<br />
thức đã có của HS và tri thức cần kiến tạo. Để<br />
làm được điều này, GV nên sử dụng các biện<br />
pháp như công não, thảo luận nhóm những<br />
vấn đề đơn giản nhưng gần gũi với nội dung<br />
sẽ học, gợi động cơ xuất phát từ thực tế xung<br />
quanh HS, từ chính nội dung môn học hoặc từ<br />
khoa học khác. Tuy nhiên, trong tình huống<br />
gợi động cơ ban đầu không đòi hỏi quá nhiều<br />
tri thức và cách giải quyết vấn đề thường<br />
ngắn gọn.<br />
- Ngoài việc GV tổ chức cho từng HS độc lập<br />
kiến tạo nên tri thức GV nên tổ chức các hoạt<br />
động, các tình huống để HS được học tập theo<br />
nhóm vì chính điều này sẽ giúp HS học tập<br />
được từ các bạn thông qua giao lưu, tranh<br />
luận với các bạn khác HS rút ra được nhiều<br />
điều bổ ích.<br />
- GV khuyến khích HS tham gia các hoạt<br />
động tích cực và thường xuyên đối thoại với<br />
người khác, GV tôn trọng những sáng kiến<br />
mà HS đưa ra, động viên để HS tích cực suy<br />
nghĩ, tìm tòi để vượt qua được các chướng<br />
ngại, cổ vũ HS tham gia tranh luận, trình bày<br />
quan điểm, đặt câu hỏi (đặc biệt là những<br />
câu hỏi như: Tại sao? Thế nào? Là gì) và lí<br />
giải chúng.<br />
- GV nên tạo điều kiện cho HS được tham gia<br />
vào quá trình đánh giá và tự đánh giá kết quả<br />
học tập của chính mình.<br />
Sau đây, chúng tôi lấy một số ví dụ minh họa<br />
quá trình dạy học trên:<br />
Ví dụ minh họa: Trong dạy học bài “Phép vị<br />
tự” – Hình học 11 – Nâng cao” Tiết 9 theo<br />
phân phối chương trình.<br />
Vì nội dung này được chia làm 2 tiết (tiết 910 theo theo phân phối chương trình) chúng tôi<br />
chỉ thể hiện trong nội dung tiết 9 của bài dạy.<br />
<br />
Nguyễn Đức Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Giáo viên có thể tổ chức cho HS kiến tạo kiến<br />
thức như sau:<br />
Trước khi dạy học nội dung này, GV và HS<br />
chuẩn bị trước những công việc sau:<br />
* GV phân tích chương trình, chuẩn chương<br />
trình, chuẩn kiến thức và kĩ năng.<br />
* GV xây dựng các tình huống, thiết kế các<br />
hoạt động: GV yêu cầu HS chuẩn bị những<br />
vấn đề sau trước khi tiến hành bài dạy:<br />
- Xem lại khái niệm phép đối xứng tâm trong<br />
SGK Hình học 11.<br />
- Các trường hợp bằng nhau của tam giác<br />
đồng dạng (Trang 69-87 SGK Hình học 7Tập 2).<br />
- Xem lại bài tích một số với một vectơ trong<br />
SGK Hình học 10 (trang 18-23).<br />
- Chuẩn bị xây dựng các tình huống:<br />
H1: Cắt hai tấm bìa hình tam giác giống nhau<br />
nhưng kích thước khác nhau.<br />
H2: Cắt ba tấm bìa hình tròn đã xác định<br />
được tâm của chúng (Có hai tấm bìa hình tròn<br />
có cùng bán kính bằng 2 cm, một tấm bìa<br />
hình tròn có bán kính bằng 4 cm).<br />
- GV tìm hiểu quan niệm có trước của HS:<br />
GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập sau<br />
đây trong phiếu học tập trước khi tiến hành<br />
bài dạy:<br />
Bài 1: Cho một điểm O cố định, một điểm M.<br />
Hãy<br />
định<br />
điểm M’ sao cho vectơ<br />
uuuuur xácuuuu<br />
r<br />
OM ' = 3.OM<br />
uuuur<br />
Bài 2: Hãy uuuuuu<br />
vẽ mrột vectơ MN , sau uuuu<br />
đór dựng<br />
một vectơ M ' N ' là ảnh của vectơ MN qua<br />
phép vị tự V ( O, 2 )<br />
<br />
Bài 3: Hãy vẽ hai đường tròn có kích thước<br />
khác nhau<br />
<br />
102(02): 93 - 97<br />
<br />
Tìm điểm I trên đường thẳng OO’ sao cho hai<br />
tam giác vuông IOA và IO’A’ đồng dạng với<br />
nhau? Xác định tỉ số đồng dạng ấy?<br />
* Dự kiến các câu hỏi chủ chốt:<br />
CH1: Em hãy trình bày cách xác định điểm<br />
M’ ở bài tập 1? Các căn cứ để em làm được<br />
điều đó? So sánh độ dài của OM’ và OM?<br />
Nếu thay số 3 bởi một số k ≠ 0 cách xác định<br />
điểm M’ như thế nào?<br />
CH2: Các em hãy cho biết quan hệ giữa ba<br />
điểm O, M, M’? Dấu của k liên quan như thế<br />
nào đến vị trí của tâm vị O và độ dài OM’ và<br />
OM? Xác định phép vị tự cần phải biết những<br />
yếu tố nào?<br />
CH3: Giả sử hai tam giác ABC và A’B’C’<br />
đồng dạng ở vị trí như hình vẽ. Em hãy đặt<br />
hai tam giác ABC và tam giác A’B’C’ ở vị trí<br />
khác nhau, rồi đố bạn tìm tâm vị tự và xác<br />
định tỉ số vị tự tương ứng (các em có thể dùng<br />
thước, compa, máy tính)?<br />
<br />
CH4:<br />
uuuuuurEm hãy trình bày cách xác định vectơ<br />
M ' N ' ở bài tập 2? Em có nhận xét gì về độ<br />
dài của M’N’ và MN không?<br />
* Dựa trên sự chuẩn bị những công việc mà<br />
GV đã giao cho HS. GV đánh giá những quan<br />
niệm có trước của HS về nội dung phép vị tự<br />
trên các phương diện:<br />
- Những kiến thức liên quan đến phép vị tự<br />
như: Sự thẳng hàng của ba điểm; hai vectơ<br />
cùng phương, cùng hướng; tích một số với<br />
một vectơ; Sự đồng dạng của hai tam giác;<br />
Khái niệm và tích chất của các phép biến hình<br />
đã học.<br />
- Những kĩ năng mà HS thực hiện trong quá<br />
trình lĩnh hội kiến thức: Vẽ hình, tính toán,<br />
đo đạc,..<br />
Với việc chuẩn bị như trên, trong tiết dạy GV<br />
có thể tổ chức dạy học như sau:<br />
Trước khi tổ chức các tình huống dạy học, các<br />
hoạt động, GV xác định kiến thức và kĩ năng<br />
<br />
95<br />
<br />
Nguyễn Đức Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
của HS ở mức độ nào? HS đã chuẩn bị đầy đủ<br />
nhưng yêu cầu của GV đưa ra chưa? Thái độ<br />
của họ có tích cực hay thờ ơ với việc chuẩn bị<br />
chiếm lĩnh kiến thức mới?...GV phải là người<br />
hiểu được đối tượng HS trước khi tổ chức<br />
một hoạt động tương ứng với họ thì quá trình<br />
kiến tạo kiến thức của HS mới hiệu quả.<br />
Chẳng hạn, đối tượng là những HS đã hiểu<br />
được các kiến thức về: tích một số với một<br />
vectơ, hai tam giác đồng dạng, kĩ năng vẽ<br />
hình, dựng một vectơ bằng một vectơ cho<br />
trước, hiểu được các tính chất của phép biến<br />
hình đã học. Tuy nhiên, một chướng ngại mà<br />
HS phải vượt qua là hai hình kích thước khác<br />
nhau mà giống nhau thì có một phép biến<br />
hình biến hình này thành hình kia hay không?<br />
Chính điều này sẽ thách thức và thu hút HS<br />
tích cực tìm tòi để giải quyết vấn đề.<br />
GV: Yêu cầu HS trình bày cách xác định<br />
điểm M’ ở bài tập 1 trong phiếu học tập đã<br />
chuẩn bị ở nhà. Sau đó, khuyến khích HS<br />
trình bày cách giải của mình. GV sử dụng câu<br />
hỏi CH1 để hỏi HS<br />
Nhóm: Em có nhận xét gì về cách làm của<br />
bạn? Bạn đã thực hiện tốt những vấn đề nào?<br />
Những vấn đề nào bạn còn sai sót? Bạn nào<br />
có cách giải quyết khác?<br />
GV chia lớp thành hai nhóm: Hãy trình bày<br />
cách<br />
uuuuur xác<br />
uuuur định điểm M’ sao cho:<br />
OM ' = k .OM trong đó O cố định, M là một<br />
điểm cho trước, k ≠ 0 .<br />
Hai nhóm lần lượt lập kế hoạch và chiến lược<br />
để giải quyết vấn đề được đặt ra như: Cần xác<br />
định điểm nào? Dữ kiện nào đã cho? Cái cần<br />
tìm và cái đã cho có liên hệ với nhau thế<br />
nào?...... Sau đó GV yêu cầu các nhóm trình<br />
bày kết quả của nhóm mình và đánh giá, hoàn<br />
thiện kết quả của mỗi nhóm.<br />
GV: Sau khi hai nhóm đã trình bày hoàn thiện<br />
sản phẩm của mình và trình bày xong kết quả.<br />
GV đưa ra nhận xét rằng: Với một giá trị<br />
k ≠ 0 , mỗi điểm M luôn xác<br />
ộtr điểm<br />
uuuuuđị<br />
r nh m<br />
uuuu<br />
M’ tương ứng thỏa mãn OM ' = k .OM . Do<br />
đó, có một phép biến hình biến điểm M thành<br />
điểm M’. GV yêu cầu HS định nghĩa trong<br />
SGK ở trang 24<br />
GV: Sử dụng CH2 và khuyến khích HS đưa<br />
ra nhận xét.<br />
96<br />
<br />
102(02): 93 - 97<br />
<br />
Nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu<br />
mỗi nhóm tự lấy hai ví dụ về phép vị tự (chỉ<br />
rõ tâm vị tự và tỉ số vị tự), rồi xác định ảnh<br />
của một số điểm qua phép vị tự ấy. Mỗi nhóm<br />
nhận xét và đánh giá kết quả của nhóm khác.<br />
HS đưa ra các ý kiến và tranh luận. GV là<br />
trọng tài, là cố vấn, tạo bầu không khí sôi nổi<br />
và thân thiện.<br />
GV: GV sử dụng CH3, 4 nhóm được chia<br />
thành 2 cặp. Mỗi cặp chỉ định một vị trí khác<br />
nhau của tam giác ABC so với tam giác<br />
A’B’C’ nhưng phải tuân thủ nguyên tắc: Phép<br />
vị tự cần tìm biến A thành A’, B thành B’, C<br />
thành C’.<br />
Nhóm: Các cặp nhóm thách đố nhau và đưa<br />
ra cách giải quyết của mình cùng tranh luận<br />
với các nhóm khác, rồi đưa ra kết luận.<br />
GV: Từ các ví dụ đã trình bày, phép vị tự có<br />
bảo toàn khoảng cách không? Bảo toàn tính<br />
thẳng hàng và thứ tự của chúng không? Nếu<br />
không ảnh của một hình phụ thuộc vào yếu<br />
tố nào?<br />
Nhóm: HS đưa ra nhận định về vấn đề trên.<br />
Căn cứ vào các nhận định của HS đưa ra. GV<br />
có thể điều chỉnh, giúp đỡ HS đưa ra được<br />
nhận xét “khi k ≠ ±1 , qua phép vị tự ảnh và<br />
tạo ảnh không bằng nhau” và “phép vị tự bảo<br />
toàn tính thẳng hàng và tính thứ tự của ba<br />
điểm thẳng hàng”<br />
GV: GV tổ chức tự kiểm tra lại bài tập 2 đã<br />
chuẩn bị trước đó. GV chia lớp thành 4 nhóm<br />
và yêu cầu mỗi nhóm tự tình bày kết quả. GV<br />
sử dụng CH4.<br />
Nhóm: Trình bày cách giải của nhóm và trả<br />
lời câu hỏi CH4. Các bạn HS khác trong lớp<br />
góp ý để hoàn thiện câu trả lời. GV điều chỉnh<br />
và<br />
đỡ hrọ để họ đi đến được kết luận<br />
uuuurgiúp uuuuuu<br />
MN = 2.M ' N ' .<br />
GV: Nếu thay số 2 bởi một số khác k ≠ 0 ,<br />
liuuuuuu<br />
ệu bi<br />
c rvề mối quan hệ của hai vectơ<br />
r ểu thứuuuu<br />
M ' N ' và MN như thế nào? Em hãy khái<br />
quát bài toán?<br />
Nhóm: Các nhóm lần lượt đưa ra quan điểm.<br />
Từ kết quả của các nhóm, GV điều chỉnh và<br />
xác nhận những kiến thức mà các em HS đã<br />
phát hiện. HS phát biểu tính chất 1 của phép<br />
vị tự và ghi lại nội dung tích chất.<br />
<br />
Nguyễn Đức Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
GV: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm với nhiệm<br />
vụ được phát biểu dựa vào bốn nội dung trong<br />
tính chất 2 của phép vị tự:<br />
- Nhóm 1: Phép vị tự có bảo toàn tính thẳng<br />
hàng và thứ tự của ba điểm thẳng hàng?<br />
- Nhóm 2: Ảnh đường thẳng, tia, đoạn thẳng<br />
qua một phép vị tự?<br />
- Nhóm 3: Ảnh của tam giác qua một phép<br />
vị tự?<br />
- Nhóm 4: Ảnh của đường tròn qua một phép<br />
vị tự là gì?<br />
Sau đó các nhóm lần lượt trình bày kết quả<br />
của mình trước lớp.<br />
GV: Khuyến khích HS trình bày kết quả tìm<br />
được trước lớp,HS khác tranh luận để hoàn<br />
thiện, GV chốt lại vấn đề.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua tiết học trên chúng tôi thấy, GV là người<br />
tổ chức và hướng dẫn HS tìm tòi, phát hiện,<br />
giải quyết vấn đề, kiến tạo kiến thức. HS là<br />
<br />
102(02): 93 - 97<br />
<br />
người chủ động, tích cực trong hoạt động để<br />
kiến tạo kiến thức trong một môi trường thân<br />
thiện, cởi mở và hợp tác. GV khuyến khích,<br />
cổ vũ, động viên, giúp đỡ HS vượt qua những<br />
chướng ngại, những khó khăn mà không làm<br />
thay cho HS. Rõ ràng, kiến thức mà HS lĩnh<br />
hội được chính do HS kiến tạo nên.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Sách giáo<br />
khoa- Hình học 11- Nâng cao, Cơ bản, Nxb Giáo<br />
dục, Hà Nội.<br />
[2]. Nguyễn Bá Kim (2006), Phương pháp dạy<br />
học môn Toán, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.<br />
[3]. J.G Brooks & M.G. Brooks (1999), In Search<br />
of Understanding the Case for Constructivist<br />
Classroom, Association for Supervision and<br />
Curriculum Development Publishers, Virginia USA<br />
[4]. George W. Gagnon, Jr. and Michelle Collay<br />
(2006), Constructivist learning design: Key<br />
questions for teaching to standards, Corwin Press,<br />
California USA.<br />
<br />
SUMMARY<br />
ORGANIZE FOR HIGH SCHOOL STUDENTS BUILDING KNOWLEDGE<br />
IN LEARNING GEOMETRIC TRANSFORMATION IN 11TH GRADE<br />
Nguyen Duc Thang*<br />
Cam Thuy 1 high school - Thanh Hoa<br />
<br />
Apply constructivist view of the teaching and learning of athematics, teacher organize learning<br />
activities, construct situations, to guide students research and discover, building knowledge.<br />
Students initiative and active learning with understand and them skills. They cooperate with<br />
together students to construct of knowledge. Teacher pay attention to problems as: conception of<br />
students, set up connection conception with new knowledge, create vibrant atmosphere, encourage<br />
students to present their conception and to argue, Teacher prepare good questions and pedagogical<br />
situations. Teacher create opportunities to students participate assessment.<br />
Keyword: Construct of knowledge, Organize, guide, geometric transformation, conception.<br />
<br />
Ngày nhận bài:08/1/2012, ngày phản biện:26/2/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013<br />
*<br />
<br />
Tel: 01685 276288, Email: thangnd275@gmail.com<br />
<br />
97<br />
<br />