intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu hóa nồng độ chitosan và nano bạc để bảo quản ổi bằng phương pháp đáp ứng bề mặt

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp đáp ứng bề mặt để mô hình hóa mối quan hệ giữa nồng độ chitosan kết hợp với nano bạc với giá trị của các hàm mục tiêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu hóa nồng độ chitosan và nano bạc để bảo quản ổi bằng phương pháp đáp ứng bề mặt

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> TỐI ƯU HÓA NỒNG ĐỘ CHITOSAN VÀ NANO BẠC ĐỂ<br /> BẢO QUẢN ỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁP ỨNG BỀ MẶT<br /> OPTIMIZATION OF CHITOSAN AND SILVER<br /> NANOPARTICLES FOR PRESERVATION OF GUAVA<br /> FRUIT (Psidium guajava) USING RESPONSE<br /> SURFACE METHODOLOGY<br /> Trần Thị Dịu, Vũ Thị Hồng, Tăng Thị Phụng, Nguyễn Đức Thắng<br /> Email: nguyendangdiunhu@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 27/3/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/6/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2018<br /> Tóm tắt<br /> Ổi là trái cây có giá trị dinh dưỡng, và rất nhanh chín nếu ở nhiệt độ thường nên sau khi thu hoạch xong<br /> thì phải tiêu thụ ngay. Vì vậy, việc bảo quản ổi nhằm kéo dài thời gian sử dụng của ổi, nâng cao giá trị<br /> sử dụng của ổi và bán được ở nhiều địa phương. Trong bài báo này, nhóm tác giả đã sử dụng phương<br /> pháp đáp ứng bề mặt để mô hình hóa mối quan hệ giữa nồng độ chitosan kết hợp với nano bạc với giá<br /> trị của các hàm mục tiêu. Kết quả thu được là: chitosan 1,56%, nano bạc 11,02 mg/l. Ở kết quả tối ưu<br /> này, ổi nguyên liệu bảo quản được 20 ngày ở nhiệt độ thường. Sau 20 ngày bảo quản, ổi nguyên liệu<br /> vẫn đảm bảo về giá trị cảm quan, vỏ quả vẫn còn màu xanh, thịt màu trắng, mùi thơm. Các chỉ tiêu hóa<br /> lý của ổi nguyên liệu vẫn đảm bảo yêu cầu.<br /> Từ khóa: Chitosan; nano bạc; ổi; bảo quản; tối ưu.<br /> Abstract<br /> The fruit is nutritional value, and very fast if cooked at normal temperature, then after harvesting must<br /> be consumed immediately. Therefore, preserving guava to prolong the use of guava, increase the use<br /> of guava and sell in many localities. In this paper, the authors used a surface-response method to model<br /> the relationship between chitosan concentrations combined with silver nanoparticles and the value of<br /> target functions. The results are: chitosan 1.56%, nano silver 11.02 mg/l. At optimal results, the material<br /> can be stored for 20 days at room temperature. After 20 days of preserving raw guava still ensure the<br /> value of the fruit is still green, white meat, fragrant. The physical norms of raw material guava are still<br /> required.<br /> <br /> Keywords: Chitosan; silvernano; guava; preservative; optimization.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhãn, vải thiều, ổi, na, chuối… Diện tích cây ăn<br /> quả 21.000 ha, sản lượng quả 200.000 tấn/năm.<br /> Ổi là trái cây có giá trị dinh dưỡng cao, chứa ít<br /> Trái cây có đặc tính thời vụ, nhanh hỏng, thời gian<br /> chất béo bão hòa, cholesterol và natri nhưng bảo quản ngắn nên không cung cấp đều và đủ cho<br /> chứa nhiều chất xơ, vitamin C, A, kẽm, kali và các doanh nghiệp sản xuất hoặc là không thể vận<br /> mangan… Ăn ổi thường xuyên có tác dụng ngăn chuyển đi xa. Cho đến nay, đã có nhiều biện pháp<br /> ngừa cao huyết áp, ung thư, phòng tránh các bảo quản trái cây được áp dụng nhưng ứng dụng<br /> bệnh từ đường tiêu hóa, ngừa béo phì, giảm nguy thực tế vẫn còn rất hạn chế do sử dụng hóa chất<br /> cơ thiếu máu rất hiệu quả [2]. gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe<br /> người tiêu dùng [10].<br /> Hải Dương là vùng đất trù phú, đất đai màu mỡ,<br /> khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh từ Chitosan là một polysaccarit có nguồn gốc tự nhiên,<br /> tháng 12 đến tháng 3 năm sau... thuận lợi cho an toàn với người sử dụng, những khả năng đặc<br /> phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng biệt như hạn chế mất nước, kháng khuẩn, kháng<br /> các loại cây ăn quả, trong đó cây truyền thống: nấm từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trong và<br /> ngoài nước nghiên cứu ứng dụng có kết quả khả<br /> Người phản biện: 1. TS. Bùi Văn Ngọc quan trong nhiều lĩnh vực đặc biệt trong bảo quản<br /> 2.TS. Nguyễn Trọng Hiếu thực phẩm [11], có khả năng kháng các loại nấm<br /> <br /> <br /> 66 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> gây bệnh cho thực vật như Pythium, Slerotium, xác định các chỉ tiêu hao hụt khối lượng, hàm<br /> Fusarium,.... Nano bạc là những hạt bạc kim loại lượng axit tổng số, hàm lượng vitamin C, hàm<br /> (Ag) rất nhỏ kích thước nanomet. Ở kích thước lượng đường tổng số, hàm lượng chất khô hòa<br /> nano, hoạt tính sát khuẩn của bạc tăng lên khoảng tan, cảm quan.<br /> 50.000 lần so với bạc ion [2,13]. Trên thế giới đã<br /> 2.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ<br /> xuất hiện sản phẩm nano bạc kim loại, với ứng<br /> chitosan và nano bạc<br /> dụng phổ biến nhất là kháng khuẩn, kháng nấm<br /> mốc và virus. Cụ thể, nano bạc kim loại được đưa Trong nghiên cứu, đã tiến hành chọn phương pháp<br /> vào mỹ phẩm, kem bôi trên da, vải vóc, quần áo, quy hoạch thực nghiệm để xây dựng phương trình<br /> giày dép, băng gạc y tế, màng bọc thực phẩm, đồ hồi quy thực nghiệm, nhằm xác định tương quan<br /> dùng nhà bếp, đồ dùng gia đình,…  giữa các yếu tố đến thời gian bảo quản và chất<br /> lượng của ổi [3]. Thông qua các dẫn liệu khoa học<br /> Chính vì lý do an toàn vệ sinh thực phẩm, kinh<br /> và các thí nghiệm thăm dò đã xác định được miền<br /> tế, kéo dài thời gian bảo quản trái cây, chúng tôi<br /> tối ưu của các yếu tố cơ bản, đó là:<br /> nghiên cứu chitosan và nano bạc trong bảo quản<br /> ổi ở khu vực tỉnh Hải Dương. - Nồng độ của dung dịch chitosan: 1,0÷2,0%<br /> <br /> Một vấn đề đặt ra là làm sao để thiết lập được - Nồng độ nisin: 7,0÷15,0 mg/l.<br /> một công thức phối liệu tối ưu. Trong số những Dùng phần mềm Design Expert 7.0 để tối ưu hóa<br /> phương pháp qui hoạch thực nghiệm hiện đại, nồng độ chitosan và nano bạc.<br /> phương pháp bề mặt đáp ứng với sự hỗ trợ của<br /> các phần mềm xử lý số liệu đã trở thành một công Hàm mục tiêu được lựa chọn là:<br /> cụ hữu ích giúp các chuyên gia thực hiện nghiên - Y1: Hao hụt khối lượng %<br /> cứu các quá trình tối ưu hóa đa nhân tố, nhằm tiết<br /> kiệm thời gian, chi phí (Myers and Montgomery, - Y2: Hàm lượng axit tổng số %<br /> 2002). Bài báo này trình bày các kết quả tối ưu - Y3: Hàm lượng vitamin C %<br /> hóa nồng độ của chitosan và nano bằng phương<br /> pháp bề mặt đáp ứng [3]. - Y4: Hàm lượng đường tổng số %<br /> <br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Y5: Hàm lượng chất khô hòa tan, độ Bx.<br /> <br /> 2.1. Vật liệu Bảng 1. Mức cơ sở và khoảng biến thiên<br /> Các yếu tố ảnh hưởng<br /> Nhóm tác giả chọn giống ổi lê (Psidium guajava) Các mức<br /> vì đây là giống ổi nhanh được thu hoạch, năng Z1, % Z2, mg/l<br /> suất cao, có thể trồng với mật độ cao, là giống cây Mức trên (+1) 2,0 15,0<br /> triển vọng, được thị trường trong và ngoài nước Mức cơ sở (0) 1,5 11,0<br /> ưa chuộng, quả có vị ngọt thanh, giòn, hơi xốp. Mức dưới (-1) 1,0 7,0<br /> Khoảng biến thiên 0,5 4,0<br /> Nghiên cứu trên quả ổi được trồng và thu hoạch Bảng 2. Ma trận quy hoạch thực nghiệm trực giao<br /> tại phường Thái Học, Chí Linh, Hải Dương. Ổi sau cấp 2 xác định nồng độ tối ưu của chitosan và<br /> khi thu hái được lựa chọn kỹ để loại bỏ những nano bạc sau 15 ngày bảo quản<br /> quả xấu, bị tổn thương, bị bệnh, có khối lượng<br /> Số Biến chuẩn Biến thực<br /> trung bình 200 g/quả. Ổi được lựa chọn đồng đều<br /> về kích thước, màu sắc, rửa bằng nước thường, TN X1 X2 Chitosan, % Nano bạc, mg/l<br /> để khô. Sau đó ổi được đem đi tiến hành các thí 1 -1 -1 1,00 7,00<br /> nghiệm tiếp theo. 2 1 -1 2,00 7,00<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3 -1 1 1,00 15,00<br /> 4 1 1 2,00 15,00<br /> 2.2.1. Bố trí thí nghiệm<br /> 5 0 0,79 11,00<br /> Dung dịch chitosan và nano bạc được pha trong 6 0 2,21 11,00<br /> dung dịch axit axetic nồng độ 1,0%, sau đó điều 7 0 1,50 5,34<br /> chỉnh về pH = 6 bằng NaOH 2%. Sau đó phun<br /> 8 0 1,50 16,66<br /> sương lên bề mặt ổi, để khoảng 20 phút để dung<br /> 9 0 0 1,50 11,00<br /> dịch phun khô. Ổi sau phun hỗn hợp dung dịch<br /> chitosan và nano bạc được đem bảo quản ở nhiệt 10 0 0 1,50 11,00<br /> độ thường, thời gian theo dõi là 15 ngày, sau đó 11 0 0 1,50 11,00<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 67<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 2.2.3. Bố trí thí nghiệm theo dõi thời gian định hàm lượng vi sinh vật tổng số [4, 6]. Chất<br /> bảo quản lượng cảm quan sản phẩm được đánh giá bằng<br /> phương pháp cảm quan theo tiêu chuẩn Việt Nam<br /> Sau khi xác định được các thông số tối ưu của<br /> (TCVN 3215-79) [7].<br /> chitosan và nano bạc, tiến hành khảo sát thời gian<br /> bảo quản ổi. Các thí nghiệm được thiết kế với thời 2.2.6. Xử lý số liệu thực nghiệm<br /> gian bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thường là 0<br /> Sử dụng phần mềm Design Expert 7.0 để thiết kế<br /> ngày, 4 ngày, 8 ngày, 12 ngày, 16 ngày, 20 ngày.<br /> thí nghiệm quy hoạch thực nghiệm và xử lý số liệu;<br /> Kết thúc thời gian bảo quản, tiến hành đánh giá<br /> phân tích ANOVA bằng phần mềm SPSS, mỗi thí<br /> chất lượng qua các chỉ tiêu: cảm quan, hao hụt<br /> nghiệm được lặp lại 3 lần, độ tin cậy là 95%.<br /> khối lượng, hàm lượng axit tổng số, hàm lượng<br /> vitamin C, hàm lượng đường tổng số, chất khô 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> hòa tan.<br /> 3.1. Thành phần hóa học cơ bản của ổi<br /> 2.2.4. Khảo sát chất lượng sản phẩm sau thời<br /> Yêu cầu trái ổi đem đi bảo quản phải có độ chín kỹ<br /> gian bảo quản<br /> thuật, không sử dụng những trái đã bị trầy xước,<br /> Sản phẩm được phun hỗn hợp chitosan và nano sứt cuống, dập, thối hỏng hoặc chưa đạt độ chín<br /> bạc, đem bảo quản ở nhiệt độ thường trong thời yêu cầu.<br /> gian 20 ngày. Theo dõi độ giảm (%) khối lượng, độ<br /> tăng (%) hàm lượng đường khử, độ giảm (%) hàm Bảng 3. Thành phần của nguyên liệu ổi trong<br /> lượng vitamin C, biến đổi tổng số vi khuẩn hiếu 100 g ăn được<br /> khí theo các ngày bảo quản để chọn ra được thời Thành phần dinh dưỡng Số lượng<br /> gian bảo quản tối ưu cho sản phẩm. Sau thời gian Đường tổng số 6,90%<br /> bảo quản tối ưu, tiến hành đánh giá cảm quan sản Axit tổng số 0,51%<br /> phẩm theo phương pháp cho điểm thị hiếu nhằm Vitamin C 0,42%<br /> xác định mức độ chấp nhận sản phẩm của người Protein 0,95%<br /> tiêu dùng. Chất béo 0,45%<br /> Xơ 6,5%<br /> 2.2.5. Phương pháp đánh giá chất lượng<br /> Tro 0,62%<br /> Xác định hàm lượng chất tan bằng Bx kế [6]. Hàm lượng nước 78,00 g<br /> Xác định hàm lượng axit tổng số bằng phương<br /> 3.2. Kết quả xác định tỷ lệ chitosan và nano<br /> pháp chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,1 N [6].<br /> bạc để bảo quản<br /> Đường tổng số bằng phương pháp Bertrand<br /> [6]. Protein bằng phương pháp Kjeldahl [6]. Xác Qua dẫn liệu khoa học [3] và các thí nghiệm<br /> định chất béo bằng chiết Soxhlet [6]. Xác định thăm dò về thời gian bảo quản của dung dịch<br /> hàm lượng vitamin C bằng phương pháp chuẩn glucosamin kết hợp với nisin đã xác định được<br /> độ [6]. Xác định hàm lượng xơ theo TCVN 9050: thời gian để nghiên cứu xác định nồng độ tối ưu<br /> 2012. Xác định hàm lượng tro bằng phương của các chất là 15 ngày. Kết quả nghiên cứu được<br /> pháp nung đến khối lượng không đổi [6]. Xác thể hiện ở bảng 2.<br /> Bảng 4. Kết quả bố trí theo ma trận quy hoạch thực nghiệm<br /> <br /> Số Biến chuẩn Biến thực Hao hụt khối Hàm lượng Hàm lượng Đường Hàm lượng chất<br /> TN lượng, % axit tổng số, % vitamin C, % tổng số, % khô hòa tan, độ Bx<br /> 1 -1 -1 1,0 7,0 2,40 0,30 0,21 7,04 9,05<br /> 2 1 -1 2,0 7,0 2,05 0,47 0,37 6,87 8,40<br /> 3 -1 1 1,0 15,0 2,25 0,36 0,25 6,35 8,59<br /> 4 1 1 2,0 15,0 1,85 0,53 0,44 6,12 8,30<br /> 5 0 0,79 11,0 2,28 0,25 0,16 7,20 9,10<br /> 6 0 2,21 11,0 1,84 0,52 0,41 6,46 8,45<br /> 7 0 1,5 5,34 2,15 0,33 0,24 6,98 8,68<br /> 8 0 1,5 16,66 1,73 0,50 0,39 6,10 8,20<br /> 9 0 0 1,5 11,0 1,80 0,56 0,4 6,20 8,18<br /> 10 0 0 1,5 11,0 1,75 0,49 0,38 6,13 8,10<br /> 11 0 0 1,5 11,0 1,81 0,48 0,35 6,28 8,09<br /> <br /> <br /> <br /> 68 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> Giá trị các hàm mục tiêu: nghiệm biểu diễn ảnh hưởng đồng thời của hai<br /> yếu tố nồng độ chitosan và nano bạc đến hao hụt<br /> Nhập số liệu thí nghiệm ở bảng 3 vào phần mềm khối lượng, hàm lượng axit tổng số, hàm lượng<br /> Design-Experts (mục Central Composite). Design- vitamin C, đường tổng số, hàm lượng chất khô<br /> Experts hiển thị các phương trình hồi quy thực hòa tan.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1a. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Hình 1b. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của<br /> chitosan và nano bạc đến hao hụt khối lượng chitosan và nano bạc đến hàm lượng axit tổng<br /> quả ổi sau 15 ngày bảo quản số quả ổi sau 15 ngày bảo quản<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1c. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Hình 1d. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của<br /> chitosan và nano bạc đến hàm lượng vitamin C chitosan và nano bạc đến hàm lượng đường<br /> quả ổi sau 15 ngày bảo quản tổng số quả ổi sau 15 ngày bảo quản<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1e. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của chitosan và nano bạc đến hàm lượng chất khô hòa tan<br /> quả ổi sau 15 ngày bảo quản<br /> <br /> Hình 1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của chitosan và nano bạc đến hàm mục tiêu<br /> <br /> Phương trình hồi quy của các hàm mục tiêu:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chitosan<br /> và nano bạc đến hàm mục tiêu được thể hiện ở đồ<br /> thị hình 1 và phương trình hồi quy của hàm mục<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 69<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> tiêu . Từ phương trình hồi quy và đồ thị của ổi sau 15 ngày bảo quản<br /> hình 1 cho thấy nồng độ chitosan và nano bạc đều<br /> ảnh hưởng đến hao hụt khối lượng, hàm lượng<br /> axit tổng số, hàm lượng vitamin C, hàm lượng<br /> đường tổng số, hàm lượng chất khô hòa tan. Kết<br /> quả này cũng phù hợp với xu hướng chung của<br /> quá trình bảo quản nguyên liệu quả.<br /> Kết quả cũng chỉ ra rằng nồng độ chitosan và<br /> nồng độ nano bạc đều ảnh hưởng đến hàm mục<br /> tiêu. Cụ thể khi tăng nồng độ chitosan và nồng độ Hình 4. Mối tương quan giữa mô hình lý thuyết<br /> nano bạc đều có tác dụng làm chậm quá trình chín và thực nghiệm mô tả ảnh hưởng của nồng độ<br /> của quả ổi. Khi bảo quản ổi bằng chitosan kết hợp<br /> chitosan và nano bạc đến hàm lượng axit tổng<br /> với nano bạc sẽ tạo lớp màng mỏng có tính bán<br /> số của ổi sau 15 ngày bảo quản<br /> thấm điều chỉnh khí và hơi nước của quả ổi sẽ<br /> hạn chế sự mất hơi nước của ổi, do đó làm giảm<br /> sự hao hụt khối lượng, hàm lượng axit tổng số,<br /> vitamin C giảm chậm, hàm lượng đường tổng số,<br /> hàm lượng chất khô hòa tan tăng chậm chứng tỏ<br /> quả ổi chín chậm. Tuy nhiên, nồng độ chitosan và<br /> nano bạc tăng nồng độ quá cao thì tạo lớp màng<br /> quá dày làm mất giá trị cảm quan của sản phẩm<br /> và nồng độ nano bạc quá cao thì sẽ vượt quá giới<br /> hạn cho phép.<br /> Hình 5. Mối tương quan giữa mô hình lý thuyết<br /> Giá trị tối ưu thu được: Chọn mức độ quan trọng và thực nghiệm mô tả ảnh hưởng của nồng độ<br /> của các mục tiêu: nồng độ chitosan 5+, nano bạc chitosan và nano bạc đến hàm lượng vitamin C<br /> 3+, hao hụt khối lượng 5+, hàm lượng axit tổng số của ổi sau 15 ngày bảo quản<br /> 5+, hàm lượng vitamin C 5+, đường tổng số 5+,<br /> hàm lượng chất khô hòa tan là 3+.<br /> Kết quả tối ưu thu được: nồng độ chitosan 1,56%,<br /> nồng độ nano bạc 11,02 mg/l.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Mối tương quan giữa mô hình lý thuyết<br /> Hình 2. Giá trị hàm mong đợi tại kết quả tối ưu và thực nghiệm mô tả ảnh hưởng của nồng độ<br /> sau 15 ngày bảo quản ổi chitosan và nano bạc đến hàm lượng đường<br /> tổng số của ổi sau 15 ngày bảo quản<br /> Tối ưu hóa nồng độ chitosan và nano bạc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Mối tương quan giữa mô hình lý thuyết Hình 7. Mối tương quan giữa mô hình lý thuyết<br /> và thực nghiệm mô tả ảnh hưởng của nồng độ và thực nghiệm mô tả ảnh hưởng của nồng độ<br /> chitosan và nano bạc đến hao hụt khối lượng chitosan và nano bạc đến hàm lượng chất khô<br /> <br /> <br /> 70 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> hòa tan của ổi sau 15 ngày bảo quản bảo quản bằng chitosan và nano bạc ở nồng độ<br /> tối ưu so với mẫu đối chứng<br /> Để kiểm chứng sự chính xác của mô hình xây<br /> dựng so với thực nghiệm, các thí nghiệm kiểm<br /> chứng sự phù hợp của mô hình được tiến<br /> hành tại một số điểm trong vùng qui hoạch. Kết<br /> quả thể hiện trên hình 3, hình 4, hình 5, hình<br /> 6, hình 7 cho thấy có một sự tương quan khá<br /> cao giữa mô hình xác định được so với số liệu<br /> thực nghiệm với hệ số tương quan của hao hụt<br /> khối lượng , hàm lượng axit tổng số<br /> , hàm lượng vitamin C ,<br /> hàm lượng đường tổng số , hàm lượng<br /> Hình 11. Sự biến đổi hàm lượng đường tổng số<br /> chất khô hòa tan . Kết quả này cho<br /> thấy sự phù hợp cao giữa mô hình xây dựng với của ổi bảo quản bằng chitosan và nano bạc ở<br /> thực nghiệm. Điều đó cho phép có thể sử dụng nồng độ tối ưu so với mẫu đối chứng<br /> mô hình này để đánh giá ảnh hưởng của nồng<br /> độ chitosan và nano bạc (X1, X2) đến hao hụt khối<br /> lượng, hàm lượng axit tổng số, hàm lượng vitamin<br /> C, hàm lượng đường tổng số, hàm lượng chất<br /> khô hòa tan của ổi sau 15 ngày bảo quản.<br /> 3.3. Khảo sát thời gian bảo quản ổi bằng<br /> chitosan và nano bạc ở nồng độ tối ưu<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 12. Sự biến đổi hàm lượng chất khô hòa tan<br /> của ổi bảo quản bằng chitosan và nano bạc ở<br /> nồng độ tối ưu so với mẫu đối chứng<br /> Qua hình 8 ta thấy hao hụt khối lượng tự nhiên<br /> diễn ra ở cả mẫu đối chứng và mẫu thí nghiệm<br /> Hình 8. Sự biến đổi tỷ lệ hao hụt khối lượng của<br /> đều tăng dần theo thời gian bảo quản. Ở mẫu thí<br /> ổi bảo quản bằng chitosan và nano bạc ở nồng nghiệm, tuy sự hao hụt vẫn xảy ra nhưng mức độ<br /> độ tối ưu so với mẫu đối chứng hao hụt giảm rõ rệt so với mẫu đối chứng. Như<br /> vậy chứng tỏ rằng khi bảo quản bằng chitosan kết<br /> hợp với nano bạc sẽ kéo dài thời gian bảo quản<br /> của ổi.<br /> Từ đồ thị hình 9, hình 10 cho thấy hàm lượng axit<br /> hữu cơ tổng số và hàm lượng vitamin C ở cả mẫu<br /> thí nghiệm và mẫu đối chứng đều tăng trong thời<br /> gian bảo quản, tuy nhiên ở mẫu thí nghiệm bảo<br /> Hình 9. Sự biến đổi hàm lượng axit tổng số của quản bằng chitosan kết hợp với nano bạc có sự<br /> ổi bảo quản bằng chitosan và nano bạc ở nồng biến đổi hàm lượng axit hữu cơ tổng số và hàm<br /> độ tối ưu so với mẫu đối chứng lượng vitamin C giảm rất chậm trong khi đó ở mẫu<br /> đối chứng thì giảm rất nhanh đặc biệt là sau 8<br /> ngày bảo quản, mẫu đối chứng sau 8 ngày bảo<br /> quản thì ổi bị hư hỏng không sử dụng được. Như<br /> vậy, khi bảo quản bằng chitosan kết hợp với nano<br /> bạc có ảnh hưởng rất nhiều đến sự biến đổi hàm<br /> lượng axit hữu cơ tổng số của ổi trong thời gian<br /> bảo quản và kéo dài thời gian bảo quản ổi.<br /> <br /> Đồ thị hình 11 và hình 12 cho thấy hàm lượng<br /> Hình 10. Sự biến đổi hàm lượng vitamin C của ổi đường tổng số và hàm lượng chất khô hòa tan<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 71<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> của ổi ở mẫu thí nghiệm và mẫu đối chứng đều cầu về cảm quan theo TCVN 3215-79 và đạt yêu<br /> có xu hướng tăng lên trong thời gian bảo quản. cầu về các chỉ tiêu hóa lý.<br /> Tuy nhiên, mức độ thay đổi là khác nhau. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thời gian bảo quản, sự biến đổi hàm lượng đường<br /> tổng số và hàm lượng chất khô ở mẫu thí nghiệm [1]. Trường Đại học Sao Đỏ (2018). Giáo trình phân tích<br /> thay đổi rất ít. Sau 20 ngày bảo quản, hàm lượng thực phẩm.<br /> đường tổng số, hàm lượng chất khô ở mẫu thí [2]. Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Văn Thoa<br /> nghiệm tăng nhanh do ổi bắt đầu chín. Ở mẫu đối (2010). Công nghệ sau thu hoạch và chế biến rau<br /> chứng, sự thay đổi này xảy ra rất nhanh đặc biệt quả. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.<br /> là từ ngày thứ 8 trở đi. Từ kết quả này đã chứng<br /> [3]. Phan Hiếu Hiền. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> tỏ rằng khi bảo quản ổi bằng chitosan và nano bạc<br /> và xử lý số liệu. NXB Nông nghiệp Thành phố Hồ<br /> có tác dụng làm chậm quá trình chín của quả khi<br /> Chí Minh.<br /> bảo quản.<br /> [4]. Lương Đức Phẩm. Vi sinh vật học và vệ sinh an<br /> 3.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm sau 20 toàn thực phẩm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> ngày bảo quản<br /> [5]. Hà Văn Thuyết, Trần Quang Bình (2009). Bảo<br /> Ổi sau khi được xử lý bằng hỗn hợp dung dịch quản rau quả tươi và bán chế phẩm. NXB Nông<br /> chitosan 1,56% và nano bạc 11,02 mg/l bằng axit nghiệp, Hà Nội.<br /> axetic 1,0%, sau 20 ngày bảo quản hàm lượng [6]. Hà Duyên Tư (2010). Kỹ thuật phân tích thực<br /> chất khô hoà tan 8,2 Bx, tỷ lệ hao hụt khối lượng phẩm. NXB Khoa học và Kỹ thuật.<br /> tự nhiên 2,3%, hàm lượng axit tổng số 0,36%,<br /> vitamin C đạt 0,32%; hàm lượng đường tổng số [7]. Hà Duyên Tư (2010). Quản lý chất lượng trong<br /> đạt 9,2%; lượng vi sinh vật tổng số và nấm mốc công nghiệp thực phẩm. NXB Khoa học và<br /> dưới ngưỡng phát hiện; mức độ hư hỏng 3÷4%. Kỹ thuật.<br /> Điểm trung bình cảm quan đánh giá theo TCVN [8]. Nancy Chioffi, Gretchen Mead (1991). Keeping<br /> 3215-79 là 17,85. Kết quả phân tích đánh giá chất the Harvest, Preserving Your Fruits, Vegetables<br /> lượng ổi được bảo quản bằng dung dịch trên cho and Herbs (Paperback).<br /> thấy sản phẩm đạt yêu cầu. [9]. Hadwiger L. A and Choi J. J. (2002). Advances in<br /> 4. KẾT LUẬN chitin science. V: 452 - 457.<br /> <br /> Qua các thí nghiệm đã xác định được nồng độ tối [10]. S Roller. Natural Antimicrobials for the Minimal<br /> ưu của chitosan và nano bạc trong bảo quản ổi Processing of Foods. Thames Valley University, UK.<br /> là: chitosan 1,56%, nano bạc 11,03 mg/l. Xác định [11]. H.P Vansantha Rupasinghe, Li Juan Yu.<br /> được thời gian bảo quản ổi sau khi xử lý ổi bằng Emerging Preservation Methods for Fruit Juices<br /> chitosan kết hợp với nano bạc ở nồng độ tối ưu and Beverages. Nova Scotia Agricultural College<br /> được 20 ngày ở nhiệt độ thường ổi vẫn đạt yêu Canana.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 72 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2