intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu hóa quá trình thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei ) bằng alcalase theo phương pháp mặt đáp ứng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

145
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thu hồi protein từ đầu tôm bằng enzyme nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu tôm, góp phần hạn chế thất thoát tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện tối ưu hóa quá trình thủy phân protein từ đầu tôm bằng Alcalase theo phương pháp mặt đáp ứng, sử dụng mô hình composit.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu hóa quá trình thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei ) bằng alcalase theo phương pháp mặt đáp ứng

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PROTEIN TỪ ĐẦU TÔM THẺ<br /> CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) BẰNG ALCALASE THEO<br /> PHƯƠNG PHÁP MẶT ĐÁP ỨNG<br /> OPTIMIZATION OF PROTEIN HYDROLYSIS FROM WHITE SHRIMP HEAD<br /> (Penaeus vannamei) BY ALCALASE ADOPTING RESPONSE SURFACE METHODOLOGY<br /> Nguyễn Thị Ngọc Hoài1, Ngô Thị Hoài Dương2, Ngô Đăng Nghĩa3<br /> Ngày nhận bài: 25/12/2012; Ngày phản biện thông qua: 06/5/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu thu hồi protein từ đầu tôm bằng enzyme nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu tôm, góp phần<br /> hạn chế thất thoát tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện tối ưu hóa quá trình thủy phân protein từ đầu<br /> tôm bằng Alcalase theo phương pháp mặt đáp ứng, sử dụng mô hình composit. Tối ưu 3 nhân tố tỉ lệ alcalase (0,1-0,5%),<br /> nhiệt độ thủy phân (50-70oC), thời gian thủy phân (2-8 giờ), với hai hàm mục tiêu là hàm lượng protein hòa tan và nồng<br /> độ DPPH. bị khử. Kết quả thu được thông số tối ưu ở nồng độ Alcalase là 0,382%, nhiệt độ thủy phân là 62oC, thời gian<br /> thủy phân là 2 giờ. Dịch protein thu được có hàm lượng protein hòa tan là 2401,4±0,75mg/130ml, khả năng khử gốc tự do<br /> 45,7±3,09 µM/mg protein hòa tan. Dịch protein thu được có chất lượng tốt, hàm lượng protein hòa tan cao, đặc biệt là<br /> có khả năng chống oxy hóa tốt, trong dịch thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng có chứa hầu hết các loại axit amin<br /> không thay thế và chứa các loại acid béo không no nên có thể ứng dụng vào các mục đích như làm thực phẩm chức năng<br /> cho người.<br /> Từ khóa: đầu tôm, alcalase, chống oxy hóa<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Study on recovery of protein from shrimp waste by enzyme aimed to improve the efficiency of using the raw<br /> material, to reduce the loss in processing and to limit the environment pollution. The process of hydrolysis of protein from<br /> the shrimp head by alcalase enzyme was optimized according to method of response surface, using composite model. Three<br /> factors chosen were alcalase:subtrate ratio (0.1-0.5%), hydrolysis temperature (50-700C), incubation time (2-4h) with the<br /> two response variables that were solube protein concentration and reduced DPPH concentration. The results shown that<br /> the optimal area was correspond to alcalase:subtrate ratio of 0.38%, temperature of 620C and incubation time of 2 hours,<br /> according to solube protein concentration of 2401.4 ± 0.75 mg/130ml hydrolysate and reducing ability of 45.7 ± 3.09mM/mg<br /> of solube protein. The product obtained had good quality, rich of solube protein, especially high antioxidant ability.<br /> Besides, with the essential amino acids and unsaturated fatty acids included, the protein hydrolysate could be used as<br /> functional food for human.<br /> Key word: shrimp head, alcalase, antioxidant<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phế liệu tôm là những thành phần phế thải từ<br /> các cơ sở chế biến tôm bao gồm: đầu, vỏ và đuôi<br /> tôm. Ngoài ra, còn có tôm gãy thân, tôm lột vỏ sai<br /> quy cách hoặc tôm bị biến màu. Tùy thuộc vào loài<br /> <br /> và phương pháp xử lý mà lượng phế liệu có thể<br /> chiếm 60% khối lượng tôm nguyên liệu. Đối với tôm<br /> thẻ chân trắng Penaeus vannamei, lượng phế liệu<br /> đầu tôm chiếm 28% và vỏ chiếm 9% khối lượng<br /> tôm nguyên liệu, như vậy tổng lượng phế liệu đầu<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngọc Hoài: Lớp Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br /> ThS. Ngô Thị Hoài Dương: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br /> 3<br /> PGS.TS. Ngô Đăng Nghĩa: Viện Công nghệ sinh học và Môi trường - Trường Đại học Nha Trang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 129<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> vỏ tôm thẻ chiếm 37% khối lượng tôm nguyên liệu.<br /> Theo Shahidi et al,1999, phế liệu tôm chiếm 35-40%<br /> so với lượng nguyên liệu ban đầu còn trong phần<br /> phế liệu thì đầu tôm chiếm 71,4%, vỏ chiếm 28,6%<br /> và có thể đặt ra vấn đề là chúng sẽ hư hỏng và gây<br /> vấn nạn về môi trường. Do đó việc giảm lượng phế<br /> liệu từ khâu chế biến hoặc tìm giải pháp tái sử dụng<br /> chúng chính là một phương cách giúp làm tăng lợi<br /> nhuận cho ngành thủy sản đồng thời làm giảm ô<br /> nhiễm môi trường.<br /> Trong phế liệu tôm có rất nhiều thành phần có<br /> giá trị như chitin, protein, astaxanthin và khoáng<br /> hữu cơ. Tuy nhiên, hiện nay lượng phế liệu này chủ<br /> yếu được sử dụng để làm nguyên liệu cho quá trình<br /> sản xuất chitin. Các qui trình sản xuất chitin đang<br /> sử dụng là các qui trình hóa học và chỉ tập trung thu<br /> hồi chitin mà không thu hồi các thành phần có giá trị<br /> khác là protein. Do đó, việc nghiên cứu tối ưu hóa<br /> quá trình thủy phân đầu tôm bằng enzyme thương<br /> mại Alcalase là cần thiết, tận dụng được nguồn<br /> protein lớn vào một số ứng dụng hữu ích như làm<br /> thực phẩm chức năng cho con người, góp phần<br /> giảm thiểu ô nhiễm môi trường.<br /> Phương pháp quy hoạch thực nghiệm được sử<br /> dụng là phương pháp hàm đáp ứng bề mặt - thiết<br /> kế có cấu trúc tâm (RSM-CCD). Phương pháp bề<br /> mặt đáp ứng (RSM) là một phương pháp thống kê<br /> sử dụng các dữ liệu định lượng từ các thí nghiệm<br /> để xác định và giải thích nhiều biến phương trình.<br /> RSM khám phá các mối quan hệ giữa các biến giải<br /> thích và một hay nhiều biến phản ứng. Người ta gọi<br /> là bề mặt đáp ứng, đại diện hình học hàm mục tiêu<br /> của một quá trình vật lý không gian - thời gian ngẫu<br /> nhiên cho những biến kích thích. Đặc tính được<br /> nghiên cứu, hay hàm mục tiêu Y là kết quả của sự<br /> chuyển đổi bằng một chức năng đáp ứng rõ ràng<br /> (hay còn gọi là chức năng chuyển đổi). Sự thay đổi<br /> giá trị của các biến đầu vào sẽ kéo theo sự thay<br /> đổi chức năng của hàm mục tiêu. Những mô hình<br /> thí nghiệm của mặt đáp ứng lưu ý đến sự lựa chọn<br /> các biến kích thích, xác định các giai đoạn quan sát<br /> và tính toán sai số. Những biến đầu vào Xi (i = 1,<br /> …,n) cũng được gọi là những biến cơ sở. Chúng<br /> được đặc trưng bởi một loạt các thông tin thống kê<br /> µj (j = 1,…,p) (chức năng phân phối độc lập hoặc<br /> tương quan, cơ hội chuẩn hóa…). Trong trường<br /> hợp chung, những biến Xi là những biến thay đổi<br /> theo không gian - thời gian. Việc điều chỉnh mục<br /> tiêu phải dựa trên một cơ sở của những số liệu thí<br /> nghiệm (thí nghiệm vật lý hay số học) và một hệ mét<br /> <br /> 130 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2013<br /> cho việc tính toán các sai số, nó cho phép ta suy ra<br /> được các thông số Xk. Sự biểu diễn hình học của<br /> chức năng đáp ứng dưới dạng một đường cong,<br /> một mặt phẳng hoặc một mặt phẳng gia tăng được<br /> gọi là bề mặt đáp ứng.<br /> II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên vật liệu<br /> Đầu tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)<br /> được chọn là đối tượng nghiên cứu. Đầu tôm được<br /> lấy từ nguyên liệu tôm thẻ chân trắng chế biến tại<br /> Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods (F17), Khánh<br /> Hòa. Nguyên liệu sau khi lấy được vận chuyển ngay<br /> bằng thùng xốp cách nhiệt có bảo quản nước đá,<br /> nhiệt độ < 50C về phòng thí nghiệm. Nguyên liệu<br /> trước khi sử dụng được rửa sạch, để ráo trong thời<br /> gian 5 phút. Trong trường hợp chưa làm ngay thì<br /> rửa sạch, được bao gói và mang đi bảo quản đông<br /> ở điều kiện nhiệt độ -200C tại phòng thí nghiệm<br /> Trung tâm Công nghệ sinh học và Môi trường.<br /> Chế phẩm enzyme protease Alcalase thương<br /> mại của hãng Novozyme, được chiết xuất từ<br /> Bacillus licheniformis. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất<br /> là 0÷100C, điều kiện hoạt động tối ưu cho enzyme<br /> Alcalase là AF 2,4 L, pH = 8, nhiệt độ: 50 ÷ 60oC<br /> (122 ÷ 140oF). Các hóa chất sử dụng đều thuộc loại<br /> tinh khiết phân tích (PA).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Đầu tôm đã được bảo quản đông ở -200C, được<br /> rã đông qua đêm ở 40C, bổ sung thêm nước với tỷ lệ<br /> 1:1, gia nhiệt ở 900C trong 15 phút, sau đó làm nguội<br /> nhanh và bổ sung enzyme, được đưa đi thủy phân,<br /> sau khi thủy phân xong, lấy mẫu ra bất hoạt enzym ở<br /> 900C trong 10 phút. Tách lấy riêng phần dịch và bã,<br /> phần dịch thu được mang đi ly tâm ở 6000 vòng/phút,<br /> 40C, 15 phút. Xác định hàm lượng protein hòa tan<br /> trong dịch thủy phân và khả năng khử gốc tự do của<br /> dịch thủy phân. Chọn được chế độ xử lý nguyên liệu<br /> thích hợp nhờ tối ưu hóa quá trình thủy phân đầu<br /> tôm theo mô hình Composit.<br /> - Xác định hàm lượng protein hòa tan bằng<br /> phương pháp so màu: phương pháp Biuret theo<br /> Gornall và cộng sự (1948).<br /> - Xác định khả năng chống oxi hóa của dịch<br /> thuỷ phân thu được bằng test kiểm tra khả năng<br /> kiểm soát gốc tự do DPPH theo quy trình của Huynh<br /> và cộng sự (2010).<br /> - Phân tích thành phần acid amin và acid béo<br /> theo phương pháp GC (gas chromatography).<br /> Thiết kế thí nghiệm: Bố trí thí nghiệm theo<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> phương pháp mặt đáp ứng (Central Composite Design (CCD)), bao gồm 20 thí nghiệm, trong đó có 8 thí nghiệm<br /> nhân tố, 6 thí nghiệm ở tâm, và 6 thí nghiệm xung quanh trục. Kết quả của 20 thí nghiệm này là giá trị trung bình<br /> của 3 lần lặp. Các giá trị biên và giá trị trung tâm của các biến độc lập được biểu diễn ở bảng 1.<br /> Bảng 1. Giá trị các yếu tố và mức yếu tố cho phân thích mặt đáp ứng<br /> Biến độc lập<br /> <br /> Mức yếu tố<br /> <br /> Tỉ lệ enzyme (%)(A)<br /> <br /> Nhiệt độ (oC)(B)<br /> <br /> Thời gian (giờ)(C)<br /> <br /> -1<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> +1<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 70<br /> <br /> 8<br /> <br /> Các yếu tố cố định: Tỷ lệ nước/ nguyên liệu= 1/1, pH tự nhiên = 6,5<br /> Hàm mục tiêu: Hàm lượng protein hòa tan (mg protein hòa tan/ 130ml dịch) (Y1) càng cao càng tốt, tìm giá<br /> trị cực đại cho Y1<br /> Nồng độ DPPH bị khử (µM/ mg protein hòa tan) (Y2) càng nhiều càng tốt, tìm giá trị cực đại cho Y2, A, B, C<br /> là biến thực.<br /> Kết quả thu được ở Bảng 2 được xử lý bằng phần mềm Design Expert 7.01 (DX7), thu được mặt đáp ứng<br /> của các biến độc lập.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả thủy phân đầu tôm bằng Alcalase khi thực hiện thí nghiệm theo thiết kế RSM-CCD được thể hiện<br /> ở bảng 2, kết quả này được nhập vào phần mềm Design-Expert 7.0 để tiến hành phân tích thu được mô hình<br /> hồi quy.<br /> Bảng 2. Kết quả thí nghiệm theo quy hoạch bậc hai composite<br /> N<br /> <br /> Tỉ lệ enzyme (%)<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> (oC)<br /> <br /> Thời gian<br /> (giờ)<br /> <br /> Hàm lượng protein hòa tan(mg/130ml<br /> dịch thủy phân)<br /> <br /> Nồng độ DPPD bị khử<br /> (µM/mg protein hòa tan)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1779,52<br /> <br /> 36,77141<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2043,053<br /> <br /> 40,46754<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 70<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2160,828<br /> <br /> 40,97218<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 70<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2019,116<br /> <br /> 44,2455<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1658,287<br /> <br /> 35,6765<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2061,043<br /> <br /> 40,4495<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 70<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1944,834<br /> <br /> 36,6672<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 70<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2047,932<br /> <br /> 39,1086<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2412,454<br /> <br /> 42,6634<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2455,766<br /> <br /> 40,8816<br /> <br /> 11<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2465,075<br /> <br /> 42,1588<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2611,056<br /> <br /> 40,3549<br /> <br /> 13<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1805,1<br /> <br /> 26,3319<br /> <br /> 14<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2317,842<br /> <br /> 34,3788<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 46,84<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2135,515<br /> <br /> 21,9675<br /> <br /> 16<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 73,16<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2326,128<br /> <br /> 25,78636<br /> <br /> 17<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 1,05<br /> <br /> 2758,93<br /> <br /> 36,0591<br /> <br /> 18<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 8,95<br /> <br /> 2736,98<br /> <br /> 33,28773<br /> <br /> 19<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2597,343<br /> <br /> 33,7869<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2703,524<br /> <br /> 31,1505<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 1. Ảnh hưởng của nhân tố tỉ lệ enzyme, nhiệt độ<br /> và thời gian thủy phân đến hàm lượng protein<br /> hòa tan<br /> Hàm hồi quy:<br /> Hàm lượng protein hòa tan = 2590,47+113,61A+<br /> 76,91B−88,11*A*B−338,80A2 −233,03B2(1)<br /> Phương trình (1) có p< 0,001 cho thấy mô hình<br /> tương thích với thực nghiệm. Có R2=96,32% có<br /> nghĩa là nó áp dụng đúng 96,32% trường hợp thực<br /> nghiệm, mô hình này phản ánh quan hệ giữa các<br /> biến số ở mức độ tin cậy là 99% vì giá trị p của<br /> <br /> Số 2/2013<br /> phương trình < 0,0001. Giá trị p của các biến cũng<br /> nhỏ pA= 0,0014, pB= 0,013, pA*B= 0,0162, p của A2,<br /> B2 < 0,0001. Như vậy sự có mặt của các yếu tố tỉ<br /> lệ enzyme A, nhiệt độ B, A*B. A2, B2 đều có ý nghĩa.<br /> Khi xem xét phân tích đơn giản hơn với các biến<br /> số bậc một và hai nhưng vắng mặt tương tác giữa<br /> chúng, kết quả cũng thu được các phương trình hồi<br /> qui không tương thích thực nghiệm. Vì vậy phương<br /> trình được chấp nhận. Thu được đồ thị biểu diễn sự<br /> biến đổi hàm lượng protein hòa tan theo sự thay đổi<br /> của tỷ lệ enzyme và nhiệt độ thủy phân như sau:<br /> <br /> Hình 1. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi hàm lượng protein hòa tan theo sự thay đổi của tỉ lệ Alcalase<br /> và nhiệt độ thủy phân<br /> <br /> Nhìn vào phương trình hồi qui (1) có thể thấy<br /> rằng đây là mặt elliptic paraboloic với đỉnh quay lên<br /> nên có giá trị cực đại. Vì các số liệu thực nghiệm sử<br /> dụng thiết lập phương trình của mặt cong này cho<br /> thấy rằng, nếu tăng tỉ lệ enzyme, tăng nhiệt độ thì<br /> hàm lượng protein hòa tan sẽ tăng dần, đạt cực đại,<br /> sau đó giảm xuống, nên chắc chắn mặt đáp ứng<br /> của (1) sẽ có điểm cực đại, đó cũng chính là điểm<br /> tối ưu mà chúng ta đang quan tâm. Nhìn vào giá trị<br /> các hệ số của phương trình hồi quy ta dễ nhận ra<br /> một điều là hệ số của A2, B2 là lớn hơn so với các hệ<br /> số khác và mang dấu âm thể hiện ảnh hưởng đáng<br /> kể của chúng đến quá trình thủy phân. Hệ số của tỉ<br /> lệ enzyme và nhiệt độ thủy phân mang dấu dương<br /> chứng tỏ việc tăng tỉ lệ enzyme hoặc nhiệt độ thủy<br /> phân thì hàm lượng protein hòa tan thu được là tỷ<br /> lệ thuận. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là hệ số của<br /> A*B mang dấu âm, điều này có nghĩa là, khi tăng<br /> hoặc giảm đồng thời tỉ lệ enzyme và nhiệt độ thủy<br /> phân thì tương tác giữa hai yếu tố này tỷ lệ nghịch<br /> với hàm lượng protein hòa tan tạo thành. Trên cơ<br /> sở số liệu thực nghiệm, khi tăng tỉ lệ enzyme thì<br /> hàm lượng protein hòa tan tạo thành sẽ tăng, tuy<br /> nhiên mức độ tăng của hàm lượng protein tạo thành<br /> chậm dần khi tỉ lệ enzyme tăng lên cao, hệ số tỷ lệ<br /> giữa hàm lượng protein hòa tan và tỉ lệ enzyme A<br /> chỉ thỏa mãn trong khoảng ta đã chọn. Khi tăng A, B<br /> <br /> 132 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> đến một mức nào đó, hàm lượng protein hòa tan sẽ<br /> không tăng nữa mặc dù điều kiện thủy phân không<br /> thay đổi.<br /> Phần mềm đã đề nghị cho ta điểm tối ưu cho<br /> hàm mục tiêu như hình 1, hàm lượng protein hòa<br /> tan có giá trị cao nhất ở tỉ lệ enzyme trong khoảng<br /> 0,25 - 0,4%, nhiệt độ thủy phân trong khoảng<br /> 58 - 650C, thời gian thủy phân khoảng 2 giờ.<br /> 2. Ảnh hưởng của nhân tố tỉ lệ enzyme, nhiệt độ<br /> và thời gian thủy phân đến khả năng khử gốc<br /> tự do<br /> Hàm hồi quy:<br /> Khả năng khử gốc tự do<br /> DPPH (Y2) = 364,59+21,61A +11,04*B −12,39*C −<br /> 10,41*B*C − 42,71B2 + 19,62C2(2)<br /> Phương trình (2) có p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2