intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ lưu giữ nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ là nhiệm vụ thường xuyên của ngành, đã và đang được thực hiện tại Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt và Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam Bộ, trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện II) và kết quả của việc lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005 – 2015 là nội dung được trình bày trong bài báo này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÓM TẮT KẾT QUẢ NHIỆM VỤ LƯU GIỮ, BẢO TỒN NGUỒN GEN THỦY SẢN KHU VỰC NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2005-2015 Nguyễn Hữu Thanh1*, Huỳnh Hữu Ngãi2, Trịnh Quốc Trọng2 TÓM TẮT Lưu giữ nguồn gen thủy sản là nhiệm vụ thường xuyên của ngành đã và đang được thực hiện tại Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt Nam Bộ và Trung Tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam Bộ, trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. Trong giai đoạn 2005 – 2015 đã có khoảng 10 đối tượng nước ngọt và 4 đối tượng nước lợ mặn đã và đang được bảo tồn, lưu giữ và khai thác nguồn gen. Trong số này có 3 loài có nguy cơ tuyệt chủng cao, được đánh giá ở mức EN và CR. Số lượng dao động từ 12 – 70 cá thể mỗi loài, hàng năm đều được thu thập bổ sung. Tỷ lệ sống đạt được hơn 80% ở các hình thức nuôi ao, bể và lồng bè. Các nguồn gen này đang được đánh giá sơ bộ và chi tiết nhằm hoàn thành xây dựng bộ cơ sở dữ liệu, tiến tới thăm dò cho cá sinh sản, khai thác nguồn gen và tái tạo quần đàn. Kết quả của nhiệm vụ ‘Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen và giống thủy sản khu vực Nam Bộ’ đã tạo ra nguồn gen gốc, thuần chủng làm vật liệu tốt cho những đề tài nghiên cứu sinh học và sản xuất giống nhân tạo. Từ khoá: Bảo tồn gen, cơ sở dữ liệu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu của nhiệm vụ là bảo tồn đa dạng Công tác bảo tồn nguồn gien các loài thủy sinh học, lưu giữ lâu dài, an toàn và nâng cao sản đã được rất nhiều tổ chức, nhiều quốc gia chất lượng giống loài thủy sản nhằm phát triển quan tâm nghiên cứu. Ở Đức đã có nhiều tư liệu bền vững nghề nuôi thủy sản bao gồm các nội nghiên cứu ở Hanover, ở Anh nghiên cứu về bảo dung chính như sau: Điều tra, khảo sát, phân lập tồn rất sớm, từ năm 1974, ở Nhật Bản, Thái Lan và hoàn thành thu thập được các nguồn gen cần đã có những ngân hàng gen. Ngoài ra, ở một bảo tồn, lưu giữ; Lưu giữ an toàn các nguồn gen số nước đã có ngân hàng tư liệu di truyền quốc thủy sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, có gia như Achentina, Brazin, Ấn Độ, Trung Quốc. tiềm năng và giá trị kinh tế; Hoàn thành đánh Công tác bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thường giá sơ bộ, đánh giá chi tiết và đánh giá di truyền được tiến hành một cách tổng hợp bằng nhiều đối với các nguồn gen; Hoàn thành xây dựng cơ phương pháp hỗ trợ nhau như ex-situ, in-situ, sở dữ liệu của nguồn gen, hoàn thành xây dựng on-farm, in-vitro, in-vivo, v.v… Đây là nhiệm các chỉ tiêu về thuần dưỡng, hình thái và khả vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn xã hội vì năng khai thác sử dụng, các chỉ tiêu sinh học đối cuộc sống của chính con người; tiến đến bảo vệ với các nguồn gen; Hoàn thành việc giới thiệu, môi trường sống một cách ổn định, cân bằng và trao đổi, sử dụng và nâng cao chất lượng của các bền vững (Astlay, 1992). nguồn gen. 1 Trung Tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2 Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. *Email: thanhmarinefish@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 103
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Đề án ‘Lưu giữ nguồn gen và giống thủy II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP sản’ thuộc chương trình Nhà nước ‘Bảo tồn 2.1. Nội dung nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật’ đã - Điều tra, khảo sát và thu thập các nguồn được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường gen thích hợp với tính chất và đặc điểm của xây dựng từ năm 1988 và thực hiện với sự phối từng loài. hợp của các Viện Nghiên cứu. Hàng năm, các nguồn gen mới được nghiên cứu bổ sung vào - Lưu giữ các nguồn gen đã thu thập được danh sách bảo tồn, các nguồn gen cũ được đưa phù hợp với đặc tính sinh học cụ thể của từng vào khai thác phục vụ tái tạo nguồn lợi và nuôi đối tượng, trình độ kỹ thuật, khả năng thiết bị trồng thủy sản. Nhiệm vụ lưu giữ nguồn gen của cơ quan, quy mô cần bảo tồn. thủy sản khu vực Nam Bộ là nhiệm vụ thường - Đánh giá các nguồn gen theo các chỉ tiêu xuyên của ngành, đã và đang được thực hiện sinh học cụ thể phù hợp với đối tượng. tại Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước - Tư liệu hóa: các nguồn gen sau khi đánh ngọt và Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam giá đều phải tư liệu hóa dưới các hình thức: Bộ, trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng phiếu điều tra, phiếu miêu tả, hình vẽ, bản đồ Thủy sản II (Viện II) và kết quả của việc lưu phân bố, chụp ảnh, hồ sơ và xây dựng cơ sở dữ giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam liệu tin học. Bộ giai đoạn 2005 – 2015 là nội dung được trình - Trao đổi thông tin tư liệu và nguồn gen bày trong bài báo này. được tiến hành thường xuyên giữa các cơ quan Nhiệm vụ ‘Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và tham gia trong hệ thống bảo tồn, lưu giữ đồng giống các loài thủy sản nước lợ, mặn’ được bắt thời cung cấp các thông tin tư liệu về nguồn gen đầu từ năm 2005. Trong đó, Viện Nghiên cứu cho các cơ quan khoa học, sản xuất. NTTS II tiến hành thu thập và lưu giữ 4 loài là cá Chẽm trắng, cá Chìa vôi, cá Dứa và cá Mó 2.2. Phương pháp thu thập thông tin đầu khum. Thu thập số liệu, kết quả từ các báo cáo Hiện nay, Viện II đang lưu giữ một số loài cá tổng kết năm của 2 nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn và có giá trị kinh tế và quý hiếm, có nguy cơ tuyệt lưu giữ nguồn gen và giống thủy sản nước ngọt’ chủng như cá Vồ cờ (Pangasiussanitwongsei và ‘Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen và giống thủy Smith, 1931), cá Trà sóc (Probarbus jullieni sản nước lợ mặn’ giai đoạn 2005 – 2011. Sauvage, 1880), cá Hổ (Datnioides spp.), cá Thu thập số liệu, kết quả từ các báo cáo Chìa vôi (Proteracanthus sarissophorus Cantor, tổng kết năm của nhiệm vụ ‘Bảo tồn và lưu giữ 1849) và cá Mó đầu khum (Cheilinus undulatus nguồn gen và giống thủy sản khu vực Nam Bộ’ Rüppell, 1835). Một số loài cá có tiềm năng phát năm 2012, 2013, 2014 và 2015. triển nuôi như cá Dứa (Pangasius sp.), cá Sửu Thu thập số liệu, kết quả từ các báo cáo (Boesemania microlepis Bleeker, 1858) và cá tổng kết năm của các nhiệm vụ ‘Khai thác và Vồ đém (Pangasius larnaudii Bocourt, 1866). phát triển nguồn gen’ giai đoạn 2005 – 2015. Việc bảo tồn, lưu giữ những loài cá này có ý Các kết quả về nghiên cứu sinh sản nhân tạo của nghĩa quan trọng cho việc bảo tồn đa dạng sinh các loài cá bản địa và quý hiếm. học, chọn giống và phát triển giống. Mặc dù, số Cơ sở dữ liệu quỹ gen của Viện II. lượng một số loài còn khiêm tốn nhưng chúng là nguồn vật liệu di truyền quý phục vụ cho công 2.3. Xử lý thông tin tác chọn giống sau này, tái tạo quần đàn lưu giữ, Thông tin được xử lý dựa trên số liệu gốc cung cấp nguyên liệu cho trữ tinh, phát tán và và các báo cáo tổng kết hàng năm chính thức trao đổi quần đàn này cho sản xuất. của nhiệm vụ. 104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều tra, khảo sát và thu thập nguồn vào cơ sở dữ liệu của nhiệm vụ. Khi bảo tồn, lưu gen giữ dài hạn thì có thể phải tái tạo quần đàn. Do Trong công tác bảo tồn, lưu giữ, việc đầu đó, việc thăm dò sinh sản nhân tạo là cần thiết tiên là thu thập thông tin về phân bố, sinh thái, trong nhiệm vụ bảo tồn, đồng thời là cơ sở cho phân loại, đặc điểm sinh học và điều kiện sinh việc sản xuất giống để phát triển được nghề nuôi. sống của các đối tượng, giúp cho việc thuần hóa Hàng năm, các điều tra, khảo sát và thu thập và lưu giữ ban đầu. Tiếp theo, đánh giá sơ bộ bổ sung đối với các nguồn gen quý hiếm đều được (về hình thái, thuần dưỡng, thích nghi) và đánh tiến hành. Tuy nhiên, số lượng cá thể thu thập giá chi tiết (về sinh trưởng, sinh sản, đa dạng di được còn khiêm tốn. Nguồn gen sau khi được thu truyền) nguồn gen trong khi lưu giữ. Mục đích thập sẽ được thuần hóa, chăm sóc, phòng và trị là bổ sung số liệu để cải thiện quy trình nuôi lưu bệnh trước khi đưa vào lưu giữ. Phương pháp và giữ, và quan trọng hơn là phục vụ cho việc phát kỹ thuật ngày càng hoàn thiện nên tỷ lệ sống sau triển nguồn gen. Những thông tin này được lưu thuần dưỡng đạt từ 80% trở lên. Bảng 1. Danh mục các nguồn gen đã được lưu giữ từ 2005* TT Nguồn gen Hiện trạng lưu giữ A Các loài cá nước ngọt 1 Cá tra ((Pangasianodon hypophthalmus Đàn tự nhiên và đàn chọn giống (Sauvage, 1878 )) 2 Cá ba sa (Pangasius bocourti Sauvage, 1880) Đàn tự nhiên và nhân tạo 3 Cá vồ đém (Pangasius larnaudii Bocourt, 1866) Đang tập hợp, thuần hóa, sinh sản nhân tạo thành công 4 Cá bông lau (Pangasius krempfi Fang & Sản xuất giồng nhân tạo thành công Chaux, 1949) 5 Cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931) Đang tập hợp, thuần hóa 6 Cá mè vinh (Barbonymus gonionotus Bleeker, Đàn chọn giống 1850) 7 Cá trà sóc (Probarbus jullien, Sauvage, 1880) Sinh sản nhân tạo thành công 8 Cá hô (Catlocarpio siamensis Boulanger, 1898) Sản xuất giống nhân tạo thành công 9 Cá duồng (Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878) Đã sinh sản nhân tạo thành công 10 Cá chài (Leptobarbus hoevenii Bleeker, 1851) Đã sinh sản nhân tạo thành công 11 Cá mè hôi (Osteochilus melanopleura Bleeker, 1850) Đã sinh sản nhân tạo thành công 12 Cá ét mọi (Morulius chrysophekadion Bleeker, 1850) Đã sinh sản nhân tạo thành công 13 Cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos Bleeker, 1850) Đã sinh sản nhân tạo thành công 14 Cá sửu (Boesemania microlepis Bleeker, 1858) Đang tập hợp và thuần hóa 15 Cá hổ sọc nhỏ (Datnioides undecimradiatus Robert Tập hợp, thuần hóa và thăm dò sinh sản & Kottelat, 1994) nhân tạo 16 Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) Đàn tự nhiên và đàn chọn giống TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 105
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II B Các loài cá nước lợ mặn 1 Cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) Sản xuất giống nhân tạo thành công, thương mại hóa 2 Cá chìa vôi (Proteracanthus sarissophorus, Cantor, Sản xuất giống nhân tạo thành công 1849) 3 Cá mó đầu khum (Cheilinus undulatus Ruppell, Sinh sản nhân tạo thành công 1835) 4 Cá dứa (Pangasius sp.) Đang thu thập, thuần hóa, lưu giữ * Thông qua chương trình lưu giữ nguồn gen và dự án cá bản địa Mê kông (cá duồng, chài, mè hôi, ét mọi, bông lau) và dự án SUFA (cá cóc). 3.2. Kết quả bảo tồn và lưu giữ nguồn trong các hệ thống nuôi, chúng tôi cũng tiến gen hành bảo quản tinh đông lạnh nhằm chủ động Danh mục nguồn gen các loài thủy sản trong công tác sinh sản nhân tạo, lưu giữ các nước ngọt và lợ, mặn đã được thu thập, lưu giữ nguồn gen quý sắp tuyệt chủng. Bước đầu đã tại Trung Tâm Quốc gia giống Nước ngọt Nam thành công trên một số loài cá như cá Tra (tỉ lệ bộ, Trung Tâm Quốc gia giống Hải sản Nam bộ thụ tinh 55 – 65%, tỉ lệ nở 70%), cá Basa (50 – và việc đánh giá mức độ nguy cấp đối với từng 55%, 70%) và cá Hô (5 – 10%, 30%). nguồn gen được trình bày trong Bảng 1 và 2. Phân loại nguồn gen theo tiêu chuẩn của Các nguồn gen đã thu thập được tiếp tục IUCN/FAO: EX (Extinct) =tuyệt chủng, EW bảo tồn và lưu giữ trong các hệ thống nuôi phù (Extinct in the wild) =tuyệt chủng trong tự nhiên, hợp, chế độ dinh dưỡng hợp lý, quản lý môi CR (Critically Endangered) =rất nguy cấp, EN trường nuôi chặt chẽ, thường xuyên để kịp thời (Endangered) = nguy cấp, VU (Vulnerable) =sẽ xử lý. Với chế độ chăm sóc quản lý tốt nên tỷ lệ sống ngày càng cao và ổn định (đạt tỷ lệ > nguy cấp, CD (Conversation Dependent) =phụ 80%), cá thành thục sinh dục tốt trong điều kiện thuộc bảo tồn, NT (Near Threatened) =sắp bị đe lưu giữ, sẵn sàng cho thăm dò sinh sản tái sản dọa, LC (Least Concem) = ít lo ngại, DD (Date xuất quần đàn hay khai thác và phát triển nguồn Deficient) = thiếu dẫn liệu, NE (Not Evaluated) gen. Song song với việc lưu giữ các cá thể sống = không đánh giá. Bảng 2. Hiện trạng các nguồn gen đang được lưu giữ STT Tên nguồn gen Nguồn gốc Phân loại Năm Số lượng Phương pháp bảo nguồn gen bắt hiện có tồn, lưu giữ (theo IUCN/ đầu (con) (kg/ FAO) con) A Nước lợ mặn 1.1 Cá Mó đầu khum Côn Đảo, EN 2005 44 Ex-situ (bể) (Cheilinus undulatus) Phú Quí, (2,6 –13,5) Trường Sa 106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 1.2 Cá Chìa vôi Tp. HCM, NE (VU) 2005 40 Ex-situ (bể) (Proteracanthus Đồng Nai (1,5 – 3,0) sarissophorus) 1.3 Cá Dứa (Pangasius sp.) Vũng Tàu, NE 2012 66 Ex-situ (lồng bè) Sóc Trăng (1,5 – 3,7) B Nước ngọt 2.1 Cá Vồ cờ (Pangasius ĐBSCL CR 2007 18 Ex-situ (ao), in- sanitwongsei) (3,5 – 32,0) vitro (tinh đông lạnh) 2.2 Cá Trà sóc (Probarbus ĐBSCL EN 2007 166 Ex-situ (ao) jullieni) (2,2 – 5,5) 2.3 Cá Sửu (Boesemania ĐBSCL Hiếm 2012 20 Ex-situ (ao, bè) microlepis) (0,7 – 2,5) 2.4 Cá Hổ sọc nhỏ ĐBSCL Hiếm 2012 30 Ex-situ (bể), in- (Datnioides (0,4 – 0,7) vitro (tinh đông) undecimradiatus) 2.5 Cá Vồ đém (Pangasius ĐBSCL NE 2005 50 Ex-situ (ao) larnaudii) (3,0 –12,0) 3.3. Đánh giá nguồn gen giá được từ 70 – 95% các chỉ tiêu trên các đối Hiện nay, việc đánh giá sơ bộ và chi tiết tượng đang lưu giữ. Bước đầu đã nghiên cứu tất cả các nguổn gen đang được lưu giữ thông đánh giá được một số chỉ tiêu về đặc điểm sinh qua các chỉ tiêu về đặc điểm thích nghi và thuần sản của các loài lưu giữ để làm cơ sở cho bước dưỡng, đặc điểm hình thái phân loại, đặc điểm nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo, tái tạo quần dinh dưỡng, sinh trưởng, v.v...và đánh giá đa đàn như: mùa vụ sinh sản, sức sinh sản, tỷ lệ dạng di truyền đã được tiến hành, và đã đánh thành thục, tỷ lệ đẻ, thụ tinh, tỷ lệ nở, v.v... Bảng 3. Hình thái phân loại các nguồn gen đang lưu giữ. Hình dạng ngoài Hệ thống phân loại Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Perciformes Họ Labridae Giống Cheilinus(Lacepede, 1801) Loài Cheilinus undulatus (Ruppell, 1835) - Tiêu chuẩn IUCN: EN A2bd + 3bd - Tiêu chuẩn Việt Nam: EN TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 107
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Perciformes Họ Ephippidae Giống Proteracanthus Loài Proteracanthus sarissophorus (Cantor, 1849) - Tiêu chuẩn IUCN: NE - Tiêu chuẩn Việt Nam: VU Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Siluriformes Họ Pangasiidae Giống Pangasius (Valenciennes, 1840) Loài Pangasius sp. Tiêu chuẩn Việt Nam: NE Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Siluriformes Họ Pangasiidae Giống Pangasius (Valenciennes, 1840) Loài Pangasius larnaudii Bocourt, 1866 Tiêu chuẩn Việt Nam: NE Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Siluriformes Họ Pangasiidae Giống Pangasius Valenciennes, 1840 Loài Pangasius sanitwongsei Smith, 1931 - Tiêu chuẩn IUCN: CR - Tiêu chuẩn Việt Nam: CR 108 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Perciformes Họ Datnioididae Giống Datnioides (Bleeker, 1853) Loài Datnioidesundecimradiatus (Roberts và Kottelat, 1994) Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Perciformes Họ Sciaenidae Giống Boesemania (Trewavas, 1977) Loài Boesemania microlepis (Bleeker, 1858) Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Cypriniformes Họ: Cyprinidae Giống: Probarbus Loài: Probarbus jullieni Sauvage, 1880 - Tiêu chuẩn IUCN: EN - Tiêu chuẩn Việt Nam: EN Cho đến nay, những thông tin về phân loại 3.4. Tư liệu hóa nguồn gen và trao đổi hình thái của các nguồn gien trong chương thông tin trình đã được thực hiện khá đầy đủ và chi tiết. Các nguồn gen sau khi đánh giá đều đã Tuy nhiên, thông tin về di truyền truyền quần tư liệu hóa dưới các hình thức phiếu điều tra, thể chưa được thực hiện. Các thông tin về dinh phiếu miêu tả, hình vẽ, bản đồ phân bố, chụp dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của các nguồn ảnh, hồ sơ nguồn gen và xây dựng cơ sở dữ gen được thực hiện và cập nhật liên tục theo liệu tin học (quygenria2.com, gcaria1.org). từng năm; thông tin về phân bố, dinh dưỡng Thông tin tư liệu bao gồm: của các nguồn gen cũng được thường xuyên - Thông tin chung như tên loài, mức độ nghiên cứu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu nguồn nguy cấp, hệ thống phân loại, đặc điểm phân gen phục vụ công tác bảo tồn, lưu giữ. bố và vùng sinh thái, nguồn gốc thu thập, năm TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 109
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bắt đầu lưu giữ, địa điểm lưu giữ, hình thức lưu lượng như cá Tra, cá Mè vinh, v.v.... Trong giai giữ và số lượng cá thể, đoạn 2011 – 2015, hai đối tượng cá Trà sóc và - Đánh giá nguồn gen bao gồm đặc điểm cá Hô đã và đang nằm trong chương trình khai hình thái, phân loại,đặc điểm dinh dưỡng, đặc thác nguồn gen cấp Bộ, Nhà nước. Trong đó cá điểm sinh trưởng và đặc điểm sinh sản. Hô đã hoàn toàn chủ động sản xuất giống nhân Việc tư liệu hóa nguồn gen sau khi tập hợp tạo không những góp phần khôi phục, bảo tồn các dữ liệu đánh giá, xây dựng hồ sơ lưu trữ đa dạng sinh học và nguồn lợi tự nhiên trong cho từng nguồn gen thông qua các chỉ tiêu về các thủy vực mà còn đa dạng hóa giống loài thuần dưỡng, 35-40 chỉ tiêu hình thái, từ 5-10 nuôi, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh chỉ tiêu sinh học sinh sản và di truyền, khả đó, cá Vồ đém cũng đã được sản xuất giống năng khai thác và sử dụng. Hiện nay đã xây thành công, con giống đã được cung cấp ra thị dựng được đến 90% các thông tin thứ cấp, lưu trường khi có nhu cầu. trữ và khai thác trên bản cứng và bản mềm là Đối tượng cá lợ mặn đưa vào khai thác trang web chung của nhiệm vụ. nguồn gen giai đoạn 2005 – 2006 là cá Chẽm Sự phân bố của các loài thủy sản mang tính đã mang lại hiệu quả cao, hiện nay là đối tượng khu vực, nên các thông tin nghiên cứu được nuôi và xuất khẩu phổ biến có giá trị kinh tế tư liệu hóa và liên tục cập nhật, trao đổi giữa cao. Hai đối tượng đã và đang đưa vào khai các đơn vị trong hệ thống bảo tồn nguồn gen thác nguồn gen trong giai đoạn sau này là cá nhằm theo đúng định hướng về nội dung, đánh Mó đầu khum (2010 – 2012), nhiệm vụ chỉ giá kết quả thực hiện được qua các giai đoạn mới thành công ở mức độ sinh sản nhân tạo, và trao đổi kinh nghiệm để khắc phục những tạo ra cá bột khỏe mạnh, chưa ương nuôi thành khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cá giống để phát tán phục vụ cho công tác bảo bảo tồn. Tăng cường hợp tác quốc tế cũng cần tồn và tái tạo nguồn lợi, từ đó đến nay chương được quan tâm trong công tác thu thập nguồn trình phải tạm dừng vì thiếu hụt nguồn kinh gen, trao đổi thông tin và phương pháp lưu giữ. phí để tiếp tục nghiên cứu nhằm sản xuất được Đồng thời cung cấp các thông tin tư liệu về cá giống, hoàn thiện được quy trình sản xuất nguồn gen cho các cơ quan khoa học, sản xuất giống nhân tạo. Trong khi đó, Nhiệm vụ khai khi có nhu cầu. thác nguồn gen cá Chìa vôi được triển khai từ 3.5. Kết quả khai thác nguồn gen và 2012 – 2015. Hiện nay nhiệm vụ đã bước đầu phát triển nguồn gen chủ động sản xuất được con giống nhân tạo, Trước đây, một số nguồn gen cá nước ngọt gầy dựng được đàn cá hậu bị bố mẹ thế hệ F1 đã được khai thác và phát triển giống thành nhằm phục vụ cho công tác sản xuất giống ở công, cung cấp cá bố mẹ hậu bị chất lượng cao giai đoạn tiếp theo nhằm tái tạo quần đàn và để thay thế đàn cá bố mẹ đã già và kém chất tăng thêm đối tượng nuôi cho người dân. 110 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Danh sách các loài cá tiêu biểu đã đưa vào khai thác và phát triển nguồn gen TT Loài cá Kết quả đạt được Chương trình (năm) 1 Cá Chẽm (Lates calcarifer) Sản xuất giống nhân tạo thành công, Sản xuất giống 2005 – 2006 thương mại hóa con giống, ra khỏi danh mục lưu giữ 2 Cá Chìa vôi (Proteracanthus Sản xuất giống nhân tạo thành công SUDA (2008 – 2010) sarissophorus) Khai thác Quỹ gen (2012 – 2015) 3 Cá Mó đầu khum (Cheilinus Sinh sản nhân tạo thành công, chưa sản Khai thác Quỹ gen undulatus) xuất được con giống (2010 – 2012) 4 Cá Hô (Catlocarpio Sản xuất giống nhân tạo thành công, Khai thác Quỹ gen siamensis) thương mại hóa con giống, đã đưa ra (2012 – 2015) khỏi danh mục lưu giữ 5 Trà sóc (Probarbus jullieni) Sản xuất giống nhân tạo thành công Khai thác Quỹ gen (2012 – 2015) 6 Cá Vồ đém (Pangasius Sản xuất giống nhân tạo thành công, Sản xuất giống thường niên larnaudii) chuẩn bị đưa ra khỏi danh sách bảo tồn IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Tư liệu hóa được từ 75-90% các chỉ tiêu cho các nguồn gen đang được lưu giữ. Có nhiều 4.1. Kết luận loài đã sinh sản tái tạo quần đàn trong điều kiện Trong khuôn khổ các chương trình lưu giữ nuôi giữ, số nguồn gen đã được khai thác và nguồn gen, đã lưu giữ an toàn mẫu vật sống của phát triển là hơn 07 nguồn gen như: cá Tra, Ba các nguồn gen đang được bảo tồn (từ 18-166 cá sa, Mè vinh, Hô, Vồ đém, cá Chẽm,… thể/nguồn gen), đánh giá ban đầu và đánh giá 4.2. Đề xuất chi tiết các nguồn gen và xây dựng được cơ sở Các nguồn gen quý hiếm, số lượng cá thể ít dữ liệu cho các nguồn gen. Công tác bảo tồn, nên thu thập bổ sung hàng năm như cá Vồ cờ, lưu giữ, khai thác và phát triển nguồn gen đã Mó đầu khum, Hổ sọc nhỏ, cá Sửu,… để đảm mang lại một số kết quả thiết thực và có hiệu bảo số lượng phục vụ cho công tác nghiên cứu quả cao. sản xuất giống tái tạo quần đàn. Tiếp tục các 8 nguồn gen đang được lưu giữ, trong đó có nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất 04 nguồn gen được đánh giá từ mức sẽ nguy cấp giống nhân tạo nhằm khai thác và phát triển đến rất nguy cấp (VU, EN, CR). nguồn gen một cách hiệu quả. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 111
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO nước ngọt’, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy Đặng Tố Vân Cầm, Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn sản II. Xuân Toản và Nguyễn Thị Kim Vân, 2006 – Nguyễn Văn Sáng, Trịnh Quốc Trọng, Trình 2007. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ Trung Phi, Nguyễn Hữu Thanh, 2012. Báo cáo nhánh ‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống khoa học tổng kết nhiệm vụ ‘Bảo tồn, lưu giữ các loài thủy sản nước lợ, mặn’, Viện Nghiên nguổn gen và giống các loài thủy sản khu vực cứu Nuôi trồng Thủy sản II,14 – 34 trang. Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Xuân Toản và II, 50 trang. Nguyễn Thị Kim Vân, 2008 – 2009. Báo cáo Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Hữu Thanh, Trần Hữu khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn, Phúc, Phạm Đăng Khoa, Huỳnh Hữu Ngãi, lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy sản 2013. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ nước lợ, mặn’, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng ‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài Thủy sản II, 34 trang. thủy sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu Nguyễn Hữu Thanh và Nguyễn Thị Kim Vân, Nuôi trồng Thủy sản II, 50 trang. 2010 – 2011. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm Nguyễn Hữu Thanh và Huỳnh Hữu Ngãi, 2014. vụ nhánh ‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ ‘Bảo các loài thủy sản nước lợ, mặn’, Viện Nghiên tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy cứu nuôi trồng thủy sản II, 34 trang. sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu Nuôi Nguyễn Hữu Thanh và Nguyễn Thị Kim Vân, trồng Thủy sản II, 40 trang. 2012. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ Nguyễn Hữu Thanh, Huỳnh Hữu Ngãi, 2015. Báo ‘Khai thác nguồn gen cá mó phục vụ phát triển cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo bền vững’, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy sản II, 84 trang. sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu Nuôi Thi Thanh Vinh, Nguyễn Hữu Thanh, Huỳnh Hữu trồng Thủy sản II, 55 trang. Ngãi, Trịnh Quốc Trọng, 2007 – 2011. Báo cáo IUCN,(2010), Red List of Threatened khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn, Species.Version 2010.2. lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy sản 112 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II RESULTS OF GENE POOL CONSERVATION OF FISHES IN SOUTHERN VIETNAM DURING 2005-2015 Nguyen Huu Thanh1*, Huynh Huu Ngai2, Trinh Quoc Trong2 ABSTRACT Gene pool conservation of fish, since 1992, has been a routine activity of the National Breeding Center for Southern freshwater Aquaculture and National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture of Research Institute for Aquaculture No.2. To this day,10 freshwater and 4 marine fish species have been successfully conserved and reproduced in captivity. Among them, three species are categorized in the top list of rare, endangered and critically endangered species. Database on their biological profiles with information of 12 to 70 individuals per species are being recorded and updated regularly. Survival rate was over 80% when fishes for gene pool conservation were kept in ponds, tanks or cages. Their database on fish gene pool will supply information for further their artificial reproduction and exploitation. Results of the project ‘Conservation of aquatic gene pool in southern Vietnam’ have established wild, pure genetic materials for further research on fish biology and reproduction. Keywords: database, gene pool conservation. Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng Ngày nhận bài: 26/7/2016 Ngày thông qua phản biện: 15/8/2016 Ngày duyệt đăng: 05/9/2016 1 National Breeding Centre for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No2. 2 National Breeding Centre for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No2. *Email: thanhmarinefish@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 113
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0