intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: Juijung Jone Jone | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án có mục đích tổng quát là nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập ở Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ DIỄM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY Ngành: Chính sách công M số: 9340402 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học X hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Hảo Phản biện 1: PGS. TS. Trần Thị Thanh Thủy Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Minh Phương Phản biện 3: PGS.TS. Đào Thị Ái Thi Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học x hội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 20 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Học viện Khoa học X hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án Nhân lực chất lượng cao (NLCLC) luôn là chiến lược ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới. Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) mỗi quốc gia lại được quyết định bởi chất lượng của hệ thống giáo dục đại học (GDĐH), đặc biệt là các trường đại học công lập (ĐHCL). Ở Việt Nam, nhận thức sâu sắc vai trò của đội ngũ nhà giáo, Đảng khẳng định quan điểm “giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được x hội tôn vinh”. Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn NLCLC cho đất nước, nhà nước đ xây dựng và thực hiện chính sách về phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL. Nội dung chính sách đa dạng, bao gồm nhiều hợp phần chính sách như quy hoạch, kế hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, tôn vinh đối với NLCLC. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai thực hiện chính sách, góp phần quan trọng làm gia tăng số lượng và chất lượng NLCLC cho các trường ĐHCL. Tuy nhiên, về tổng thể, kết quả triển khai thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL vẫn chưa đạt được mục tiêu đặt ra. Số lượng và trình độ giảng viên không theo kịp với sự gia tăng nhanh chóng của số lượng trường, lớp, ngành đào tạo và số lượng sinh viên dẫn tới sự quá tải, giảm sút chất lượng đào tạo. Đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, có học hàm PGS, GS là lực lượng nòng cốt trong đội ngũ NLCLC của các trường đại học chiếm tỉ lệ thấp và chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao trong công tác đào tạo nguồn NLCLC cho đất nước. Kết quả trên xuất phát từ những tồn tại trong hệ thống chính sách hiện hành và những bất cập trong quá trình triển khai thực hiện. Mặc dù gần đây, vấn đề thực hiện chính sách phát triển NLCLC nói chung và trong các trường ĐHCL nói riêng đ được quan tâm nhiều hơn, song vẫn chưa thực sự được chú trọng đúng mức. Còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong triển khai như: khó khăn do hạn hẹp về nguồn lực thực hiện; những bất cập trong phân công, phối hợp giữa các đơn vị triển khai thực hiện, sự thiếu rõ ràng về trách nhiệm giữa Hiệu trưởng và Hội đồng trường; cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chưa thực sự hiệu quả; quá trình tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai chưa thường xuyên, kịp thời. Với vị trí là thủ đô của cả nước, Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều trường đại học hàng đầu, nơi quy tụ số lượng lớn các nhà khoa học đầu ngành. Việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội hiện nay có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển NLCLC của các trường ĐHCL, qua đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng NNL x hội. Do vậy, để có cơ sở khoa học nhằm đề xuất những giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu 1
  4. thực hiện luận án: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ, giả thuyết nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Luận án có mục đích tổng quát là nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Luận giải, hệ thống hóa và phát triển, bổ sung cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội dựa trên các tiêu chí đo lường kết quả thực hiện chính sách ở giai đoạn thực hiện chính sách công. - Trên cơ sở đó, xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực hiện chính sách quốc gia về phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: luận án tập trung điều tra, khảo sát các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể tại 5 trường thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: Đại học Khoa học X hội và Nhân văn (ĐHKHXHNV), Đại học Ngoại thương (ĐHNT), Học viện Báo chí và Tuyên truyền (HVBCTT), Học viện Hành chính Quốc gia (HVHCQG), Đại học Nội vụ (ĐHNV) . - Phạm vi thời gian: luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL từ 2012 đến nay. - Phạm vi nội dung: luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách tập trung vào các yếu tố đầu vào, quá trình triển khai, các đầu ra của việc triển khai hợp phần chính sách cơ bản liên quan đến việc quy hoạch, tuyển dụng; sử dụng, đánh giá; đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD); tôn vinh đối với NLCLC. Do khuôn khổ có hạn, luận án sẽ tập trung nghiên cứu đối với NLCLC có trình độ tiến sĩ trở lên làm nhiệm vụ giảng dạy tại các trường. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách phát triển nguồn NLCLC, chính sách đối với nhà giáo; các khoa học liên ngành liên quan đến thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL như: chính sách công, quản trị nhân lực, giáo dục học, luật học, quản lý học,… 2
  5. 4.2. Phương pháp tiếp cận Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu chính sách để nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; tiếp cận dựa trên lý thuyết phát triển, lý thuyết về quản trị nhân lực, lý thuyết về đo lường thực hiện chính sách công dựa trên kết quả. Đồng thời luận án còn sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành. 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thu thập, phân loại, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án lựa chọn 5 trường để tiến hành khảo sát: ĐHKHXHNV, ĐHNT, HVBCTT, ĐHNV, HVHCQG; sử dụng bộ câu hỏi điều tra x hội học tập trung vào các hợp phần của chính sách. Quy mô mẫu được lựa chọn là 300 phiếu dành cho nhóm đối tượng đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy có trình độ tiến sĩ trở lên. - Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận án tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng là các nhà khoa học, l nh đạo trường, l nh đạo cấp vụ thuộc Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ. Tổng cộng có 20 cuộc phỏng vấn. 4.3. Câu hỏi nghiên cứu - Nhân lực chất lượng cao trong các trường ĐHCL là ai? - Quá trình và kết quả thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào? - Cần có những biện pháp gì để cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL? 4.4. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1. NLCLC trong các trường ĐHCL là những người có trình độ chuyên môn cao, đảm bảo các yêu cầu về năng lực và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao cho đất nước và bối cảnh hội nhập quốc tế về GDĐH hiện nay. Giả thuyết 2. Việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội hiện nay đ đạt được những kết quả nhất định song vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng NLCLC cho các trường. Giả thuyết 3. Nếu có các giải pháp thực hiện đồng bộ chính sách theo tiếp cận hệ thống, liên ngành và đánh giá theo quá trình (đầu vào – các bước thực hiện – đầu ra) với các nguồn lực được đảm bảo thì sẽ khắc phục được những bất cập, hạn chế và cải thiện kết quả thực hiện chính sách. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Phân tích, hệ thống hóa các quan điểm về NLCLC và xác định nội hàm của NLCLC trong các trường ĐHCL, những nội dung của phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; - Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chưa được nghiên cứu trong các công trình liên quan đến NLCLC đ được công bố như khái niệm 3
  6. chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; các hợp phần của chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; chủ thể, các bước triển khai và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách dựa trên các tiêu chí đo lường thực hiện chính sách dựa trên kết quả; - Nhận diện, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội trên cơ sở các tiêu chí đánh giá; - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội; - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: góp phần xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL. - Về thực tiễn: Luận án nghiên cứu một cách hệ thống về thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội trên cơ sở một số tiêu chí đánh giá dựa trên cách tiếp cận đo lường kết quả thực hiện chính sách công, qua thực tiễn tại một số trường cụ thể sẽ góp phần làm rõ các vấn đề mang tính thực tiễn về việc thực hiện chính sách. - Góp phần làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu, đánh giá tham mưu xây dựng và hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; là tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, đơn vị nghiên cứu. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội Chương 4: Giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội hiện nay. 4
  7. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu về nhân lực và nhân lực chất lƣợng cao Các nghiên cứu về nhân lực Nhân lực là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau, được các học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. “Nhân lực” được tiếp cận ở nhiều góc độ nghiên cứu, là một bộ phận của “nguồn nhân lực”. Các quan niệm về “nhân lực” đều cùng thống nhất ở một số nội dung như: (1) Nhân lực bao gồm toàn bộ lao động hiện có của tổ chức, doanh nghiệp, khu vực, địa hạt hay một vùng l nh thổ nhất định; (2) Nhân lực bao gồm tất cả những yếu tố thuộc về khả năng của mỗi con người như thể lực, trí lực, tâm lý, ý thức, thái độ... được thể hiện trong quá trình làm việc. Các nghiên cứu về nhân lực chất lượng cao Các nghiên cứu về NLCLC cho thấy NLCLC được xác định là yếu tố cực kỳ quan trọng có tính quyết định đến sự phát triển mạnh, bền vững của mỗi quốc gia. Các quan điểm nghiên cứu về NLCLC ở trong và ngoài nước được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, song đều thống nhất với nhau ở một số phương diện: (i) Là một bộ phận, và là bộ phận tinh túy, ưu tú nhất, quan trọng nhất của NNL x hội, đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; (ii) Là lực lượng lao động có sức khỏe, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp tốt; (iii) Có trí tuệ, trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có khả năng thích ứng và vận dụng sáng tạo các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại. Tùy từng cách tiếp cận có thể sử dụng các tiêu chí khác nhau để đánh giá NLCLC. Các tiêu chí cơ bản nhất thường được sử dụng trên cơ sở các nghiên cứu này bao gồm: tiêu chí thể lực; tiêu chí về trí lực; tiêu chí về đạo đức, nhân cách, văn hóa nghề nghiệp; tiêu chí về tinh thần, thái độ làm việc. 1.2. Các nghiên cứu về chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học Các nghiên cứu về phát triển nhân lực Phát triển nhân lực là vấn đề chiến lược của mọi quốc gia, mọi tổ chức. Các nghiên cứu cho thấy vấn đề phát triển nhân lực gắn liền với vai trò của giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đào tạo để hình thành kiến thức, kỹ năng cho người lao động. Bên cạnh đó, cần xây dựng các chính sách sử dụng nhân lực hợp lý, tạo môi trường làm việc thuận lợi để duy trì và phát triển nhân lực. Phát triển nhân lực là tổng thể các phương pháp, biện pháp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng nhân lực. Các nghiên cứu về phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Các nghiên cứu đ có cho thấy do đặc thù khác biệt về thể chế, phương thức quản lý nên quan niệm về NLCLC trong trường đại học giữa Việt Nam 5
  8. và thế giới có một vài sự khác biệt. Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu về phát triển NLCLC trong các trường đại học chủ yếu tập trung vào vấn đề phát triển giảng viên đại học bởi đây được xem là lực lượng chủ yếu đóng vai trò quan trọng nhất đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Để phát triển giảng viên, các tác giả cho rằng cần thiết phải xây dựng cách tiếp cận phù hợp, quan tâm đến những yếu tố tác động đến động lực làm việc của họ. Các nghiên cứu về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Để xây dựng, phát triển nguồn NLCLC phục vụ cho sự phát triển lâu dài của đất nước, các quốc gia đều quan tâm xây dựng, phát triển NLCLC được thể hiện bằng những chính sách cụ thể phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển. Ở Việt Nam đến nay đ có các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này, tập trung vào vấn đề phát triển nhân lực, chính sách đối với nhà giáo. Các nghiên cứu về chính sách phát triển nhân lực, phát triển giảng viên thường gắn với các khâu hay các chức năng cơ bản của quản trị nhân lực như quy hoạch, kế hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, tôn vinh người lao động. Nhiều nghiên cứu cũng đ khái quát hoá những vấn đề thực tiễn về thể chế chính sách phát triển giảng viên và NLCLC hiện nay. 1.3. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học Thực thi chính sách công vốn là vấn đề phức tạp, có nhiều mô hình và cách tiếp cận khác nhau (phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương pháp tiếp cận từ dưới lên, phương pháp tiếp cận tổng hợp và phương pháp khác). Tác giả Werner Meier cho rằng thực hiện chính sách công là quá trình định hướng theo kết quả dựa trên xây dựng mô hình khung logic về chuỗi các kết quả thực hiện chính sách như đầu vào, các hoạt động và đầu ra. Để thực hiện chính sách phát triển NLCLC, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cần xây dựng chiến lược “chiêu hiền đ i sĩ”, thu hút nhân tài ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, chính sách thu hút, sử dụng NLCLC ở Việt Nam được đánh giá là còn nhiều bất cập, hạn chế, tình trạng chảy máu chất xám do NLCLC di chuyển đến những nơi có điều kiện làm việc tốt hơn vẫn tiếp tục diễn ra 1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Những kết quả nghiên cứu đã đạt được Các công trình nghiên cứu về chính sách và thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL đ được tiến hành tương đối đa dạng cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu với các tiếp cận phong phú. Các nghiên cứu đ làm rõ những quan niệm khác nhau về nhân lực NLCLC, phát triển NLCLC trong các trường đại học là cơ sở quan trọng để tác giả phân tích, nhận diện NLCLC trong các trường ĐHCL, từ đó xây dựng các khái niệm công cụ cho việc nghiên cứu đề tài. Các công trình đ công bố đều là những tài liệu nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích cho luận án trên các khía cạnh lý 6
  9. luận và thực tiễn. Những vấn đề thuộc luận án chưa được các công trình công bố nghiên cứu giải quyết Các công trình đ công bố trước đó có đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu riêng và mới dừng lại ở việc nghiên cứu chính sách phát triển giảng viên nói chung. Vấn đề NLCLC trong các trường ĐHCL cũng chưa được xác định trong những nghiên cứu đ có. Nghiên cứu về chính sách phát triển giảng viên nói chung cũng mới dừng lại ở một số nội dung của hợp phần chính sách, chưa đề cập nhiều đến quá trình thực hiện chính sách, cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực hiện chính sách dựa trên các kết quả thực thi chính sách. Do đó, vấn đề NLCLC và việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL còn nhiều khoảng trống mà luận án tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện. Hướng nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống từ cơ sở lý luận đến thực tiễn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL có nội dung và hướng tiếp cận không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đ công bố. Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 2.1. Phát triển nhân lực chất lƣợng cao và chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học công lập 2.1.1. Trường đại học công lập Trên cơ sở lý luận về GDĐH và quy định pháp luật hiện hành, luận án đi đến một định nghĩa có tính hệ thống tổng quát như sau: Trường ĐHCL được hiểu là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp sau bậc trung học phổ thông, thuộc sở hữu nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động đào tạo. Trường ĐHCL là nơi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, truyền bá và phổ biến tri thức, chuyển giao công nghệ và thực hiện các dịch vụ xã hội. Trường ĐHCL ở đây bao gồm các trường đại học, các học viện và các viện có chức năng đào tạo trình độ đại học và sau đại học. 2.1.2. Nhân lực trong các trường đại học công lập Nhân lực trong các trường ĐHCL bao gồm toàn bộ lao động hiện có đang làm việc tại các trường; đồng thời bao gồm tất cả những yếu tố thuộc về khả năng của mỗi con người như thể lực, trí lực, tâm lý, ý thức, thái độ… được thể hiện trong quá trình làm việc. Cụ thể, bao gồm những 7
  10. người làm công tác giảng dạy và những cán bộ, người lao động thực hiện công việc quản lý và hành chính. Nhân lực làm nhiệm vụ giảng dạy bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm nhiệm, thỉnh giảng. Nhân lực là cán bộ, người lao động thực hiện các công việc hành chính bao gồm: (i) Cán bộ quản lý đang đảm nhận chức vụ từ cấp phó trở lên tại các đơn vị chức năng như Văn phòng, các Ban chức năng, các Phòng chức năng… của các trường đại học thành viên, các đơn vị trực thuộc; (ii) Cán bộ không làm công tác quản lý, thực hiện công việc hành chính trong các trường. 2.1.3. Nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Trên cơ sở những quan niệm, cách tiếp cận về NLCLC và những đặc điểm của NLCLC trong trường ĐHCL, luận án khái quát hoá một khái niệm về nhân lực chất lượng cao trong các trường ĐHCL như sau: Nhân lực chất lượng cao trong các trường ĐHCL bao gồm những nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu tại các trường ĐHCL đáp ứng các yêu cầu về sức khoẻ, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn (từ tiến sĩ trở lên), trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp (nghiên cứu và giảng dạy) phục vụ cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực đất nước trong thời kỳ hiện nay. 2.1.4. Phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được tiếp cận trên cơ sở phép biện chứng duy vật. Phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL là một quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao theo hướng ngày càng tiến bộ của NLCLC. Sự phát triển này không đơn thuần là sự thay đổi về số lượng NLCLC mà luôn bao hàm sự biến đổi theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng của NLCLC trong các trường ĐHCL phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy và dịch vụ xã hội của các trường ĐHCL. 2.1.5. Chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập 2.1.5.1. Khái niệm chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Trên cơ sở những nghiên cứu lý luận về chính sách, “chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL” trong luận án này được hiểu như sau: Chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL là những quyết định, quy định của nhà nước có liên quan đến phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL, bao gồm các mục tiêu chính sách và giải pháp chính sách có liên quan đến công tác quy hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, ĐTBD và tôn vinh NLCLC nhằm thúc đẩy NLCLC trong các trường ĐHCL phát triển theo chiều hướng tăng lên về số lượng và ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng, với cơ cấu hợp lý, phù hợp với quy mô, ngành nghề đào tạo bậc đại học trở lên theo nhu cầu của xã hội. 2.1.5.2. Các hợp phần của chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao 8
  11. trong các trường đại học công lập Chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được thể chế hoá trong hệ thống văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có liên quan đến đội ngũ giảng viên đại học. Do đó, chính sách phát triển NLCLC bao gồm nhiều chính sách hợp phần. Trong phạm vi luận án và trên cơ sở lý thuyết quản trị nhân lực, tác giả tập trung nghiên cứu các chính sách hợp phần gồm: (1) Chính sách quy hoạch, kế hoạch; (2) Chính sách thu hút, tuyển dụng; (3) Chính sách sử dụng, đánh giá; (4) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng; (5) Chính sách tôn vinh. 2.2. Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học công lập 2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Thực hiện chính sách công là một bước quan trọng trong chu trình chính sách công (gồm hoạch định chính sách, thực hiện chính sách và đánh giá chính sách). Thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL là hoạt động được tổ chức bởi các cơ quan nhà nước thông qua việc ban hành và triển khai thực hiện các văn bản, kế hoạch thực hiện chính sách, được thực hiện bởi sự tham gia của nhiều chủ thể (các cơ quan nhà nước, các trường ĐHCL và bản thân NLCLC của các trường) nhằm hiện thực hoá mục tiêu phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL cả về số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 2.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Chủ thể thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL cũng gồm ba nhóm chủ thể quan trọng: (1) các cơ quan nhà nước (Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan, cơ quan chủ quản của trường ĐHCL) và cán bộ, công chức của các cơ quan này trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chính sách; (2) các trường ĐHCL là các đơn vị phối hợp, trực tiếp triển khai thực hiện chính sách; (3) NLCLC trong các trường ĐHCL là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách. 2.2.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Vai trò của thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được thể hiện ở những phương diện sau: - Từng bước hiện thực hóa mục tiêu phát triển NLCLC trong các trường, qua đó tác động đến uy tín và xếp hạng của trường. - Thực hiện chính sách trong các trường ĐHCL nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách. - Làm cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách ngày càng trở lên hoàn thiện hơn. - Góp phần tạo lập môi trường thuận lợi, hỗ trợ và khuyến khích 9
  12. NLCLC trong các trường ĐHCL phát triển, phát huy hết năng lực, tận tâm cống hiến. - Góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về phát triển nhân lực Việt Nam. 2.2.4. Các bước triển khai thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập 2.2.4.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Văn bản và kế hoạch thực hiện chính sách được xây dựng để cụ thể hoá các mục tiêu, xác định phạm vi và nội dung, nhiệm vụ cụ thể triển khai chính sách. Đây là công cụ pháp lý quan trọng để đảm bảo triển khai thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL, cụ thể hóa các đường lối chủ trương của Đảng đối với sự phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL. 2.2.4.2. Tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách Hiện nay, có nhiều hình thức khác nhau để phổ biến, tuyên truyền chính sách: trực tiếp và gián tiếp. Hình thức trực tiếp như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận, gửi công văn hay thông báo tới các đơn vị, cá nhân có liên quan, phối hợp với các đoàn thể chính trị x hội; Hình thức gián tiếp thông qua đăng tải, tuyên truyền trên báo giấy, các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, các phương tiện truyền thông, mạng x hội (Face book, Zalo…) để các đối tượng thụ hưởng được biết và thực hiện. 2.2.4.3. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách Một can thiệp chính sách công thường được thực hiện trên một phạm vi rộng, do nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được triển khai thực hiện bởi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý (Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), Bộ Nội vụ), các bộ, ngành chủ quản, các trường ĐHCL và các cá nhân tham gia thực hiện chính sách. 2.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách có thể được thực hiện đầu kỳ, giữa kỳ, hoặc cuối kỳ tuỳ vào mục đích của từng hoạt động kiểm tra. Các hình thức thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách có thể là: gián tiếp thông qua các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các bộ, ngành chủ quản, của các trường ĐHCL; trực tiếp thông qua hoạt động của các đoàn kiểm tra thực hiện chính sách tại các trường ĐHCL. 2.2.4.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước là các kế hoạch được giao, các văn bản pháp lý đ ban hành trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện. Cơ sở để đánh giá sự chấp hành chính sách của đối tượng thực thi (NLCLC trong các 10
  13. trường) là sự tham gia hưởng ứng các mục tiêu của chính sách và sự chấp hành các giải pháp chính sách do Nhà nước ban hành. 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Tiếp cận từ nghiên cứu của Smith (1973) về các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện chính sách công, luận án rút ra bốn yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL là: các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL bao gồm bốn yếu tố cơ bản là: (i) yếu tố thuộc về hệ thống chính sách hiện hành; (ii) yếu tố thuộc về môi trường thực hiện chính sách; (iii) yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách; (iv) yếu tố thuộc về sự tham gia của đối tượng chính sách. 2.3. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học công lập Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong đề tài luận án dựa trên mô hình logic về kết quả thực hiện chính sách của Werner Meier và The World Bank. Sơ đồ 2.1. Mô hình logic về kết quả thực hiện chính sách Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Werner Meier (2003) và The World Bank (2011). Theo đó, các tiêu chí đánh giá được xác định dựa trên các yếu tố thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan thực hiện chính sách, bao gồm: các yếu tố đầu vào, các hoạt động, và các đầu ra. Các kết quả đầu ra và các tác động được sử dụng để đánh giá tác động nhằm đo lường hiệu lực chính sách, không thuộc sự kiểm soát trực tiếp của cơ quan thực hiện chính sách và phụ thuộc vào những thay đổi của những người thụ hưởng chính sách, và do đó, không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Các kết quả đầu ra và các tác động cũng được đề cập song chỉ có tính chất bổ trợ cho nội dung nghiên cứu. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL dựa trên các yếu tố đầu vào, hoạt động, đầu ra của mô hình logic về kết quả thực hiện chính sách, cụ thể như sau: (1) Các yếu tố đầu vào: Hệ thống chính sách quốc gia về phát triển 11
  14. NLCLC trong các trường ĐHCL, tổ chức bộ máy, nhân lực, tài chính, điều kiện vật chất khác để thực hiện chính sách. (2) Các hoạt động: bao gồm chuỗi các hoạt động được tiến hành (hay quy trình) để thực hiện chính sách. Cụ thể là: Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện; Tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách; Phân công, phối hợp thực hiện chính sách; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách; Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. (3) Các đầu ra: là những kết quả trực tiếp của từng hợp phần chính sách: Chính sách quy hoạch; Chính sách thu hút, tuyển dụng; Chính sách sử dụng, đánh giá; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách tôn vinh. 2.4. Khung phân tích 12
  15. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 3.1. Các yếu tố đầu vào của thực hiện chính sách 3.1.1. Hệ thống chính sách quốc gia về phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập Hệ thống chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL thể hiện trong nhiều văn bản khác nhau, do nhiều cơ quan xây dựng, trong đó chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật. Việt Nam đ có những nỗ lực lớn để nâng cao chất lượng nhân lực trong các trường ĐHCL thông qua việc ban hành Luật Giáo dục năm 2005 (hết hiệu lực ngày 01/7/2020 khi Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực thi hành), Luật Cán bộ công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, Luật GDĐH năm 2012 (đ được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này. Bên cạnh các chiến lược, quy hoạch và đề án lớn như Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam, Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam, Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục, Đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ (Đề án 911), Nhà nước ban hành hàng loạt các văn bản pháp quy liên quan đến NLCLC trong các trường ĐHCL. NLCLC trong các trường ĐHCL trước hết cũng là một giảng viên, do đó cũng chịu sự điều chỉnh của các văn bản hiện hành liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tôn vinh đối với giảng viên trong các ĐHCL. 3.1.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được khái quát theo sơ đồ 3.1. dưới đây Nguồn: Tổng hợp từ Luật Giáo dục đại học năm 2012 và Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018. 3.1.3. Nhân lực thực hiện chính sách 13
  16. Nhân lực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội bao gồm các CBCC, viên chức đang làm việc tại Bộ GD&ĐT, các bộ, ngành, cơ quan chủ quản và các trường ĐHCL. Số lượng công chức khá mỏng so với yêu cầu tổ chức quản lý, thực hiện chính sách. Nhân lực tại Bộ GD&ĐT tập trung ở một số vụ, cục chuyên môn như Vụ GDĐH, Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lý giáo dục. Với các cơ quan chủ quản, việc triển khai thực hiện chính sách phát triển NLCLC tại các trường ĐHCL trực thuộc chủ yếu tập trung vào việc phân công trách nhiệm đối với người đứng đầu trường ĐHCL. Tại các trường ĐHCL, nhân lực thực hiện chính sách thuộc về trách nhiệm của Hội đồng trường (với những trường đ thành lập Hội đồng trường) và Ban giám hiệu nhà trường. Thành viên của Hội đồng trường phần lớn là những người của trường, sự tham gia của các thành viên bên ngoài rất hạn chế. 3.1.4. Nguồn tài chính Kinh phí thực hiện chính sách do ngân sách nhà nước bố trí theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, nguồn tài chính của các trường ĐHCL và các nguồn huy động hợp pháp khác. Nguồn thu của các trường hiện nay chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và nguồn thu từ học phí, khả năng huy động vốn từ nguồn thu sự nghiệp rất hạn chế. Việc phân bổ ngân sách liên quan đến nhiều cơ quan, quá trình phân bổ vốn phức tạp và chồng chéo, cơ chế phân bổ mang tính bình quân. 3.1.5. Các điều kiện vật chất khác Hiện nay, về cơ bản các trường ĐHCL đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo như phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, thiết bị phục vụ đào tạo, thư viện, giáo trình, sách nghiên cứu, tài liệu tham khảo, mạng công nghệ thông tin, cơ sở thực hành thực tập ngoài cơ sở đào tạo (nếu có). Tuy nhiên, nhiều trường ở Hà Nội gặp khó khăn về diện tích khuôn viên phục vụ cho đào tạo và phòng làm việc. Các điều kiện về trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu và giảng dạy của NLCLC mặc dù được đầu tư và nâng cấp hàng năm nhưng còn hạn chế. 3.2. Các hoạt động – các bước triển khai thực hiện chính sách 3.2.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Trên cơ sở hệ thống chính sách quốc gia về phát triển NLCLC trong các trường, các bộ, ngành, cơ quan chủ quản, các trường ĐHCL xây dựng và ban hành các văn bản và kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chính sách. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của trường và các văn bản, kế hoạch cụ thể của các bộ, ngành, cơ quan chủ quản, các trường ĐHCL xây dựng chiến lược dài hạn phát triển trường trong đó xác định các chỉ tiêu phát triển NLCLC trong trường, xây dựng các tiêu chí, quy trình thu hút, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng NLCLC. Riêng HVHCQG trong giai đoạn 2007-2018 chưa được quy 14
  17. định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức nên trường chưa xây dựng Chiến lược phát triển nhà trường, tuy nhiên, HVHCQG cũng đ ban hành các quy định cụ thể để triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chính sách phát triển NLCLC của trường. 3.2.2. Phổ biến, tuyên truyền triển khai thực hiện chính sách - Tuyên truyền, phổ biến các nội dung chính sách: được thực hiện qua hai hình thức chủ yếu là trực tiếp và gián tiếp, trong đó hình thức gián tiếp có xu hướng được sử dụng nhiều hơn, chủ yếu được thực hiện khi bản thân NLCLC có nhu cầu khai thác, cập nhật thông tin. Kết quả khảo sát tại 5 trường ĐHCL (p=0,000) cho thấy kênh thông tin được tiếp cận nhiều nhất là tự khai thác thông tin chính sách qua internet, báo, đài (91,3%), tiếp theo là các hình thức tuyên truyền trực tiếp như thông qua phổ biến tại các khoa, phòng, bộ môn (66%); tại các lớp tập huấn phổ biến kiến thức hàng năm của đơn vị (53,7%)… Tuy nhiên, nhiều ý kiến đánh giá cho rằng thông tin được cung cấp trên các kênh, nguồn hiện nay là chưa đầy đủ hoặc không rõ có đầy đủ hay không. - Tuyên truyền, phổ biến triển khai các kế hoạch thực hiện chính sách: thông qua các cuộc họp, hội nghị như họp giao ban của l nh đạo các đơn vị, các cuộc họp theo từng đơn vị hoặc trong hội nghị toàn thể cán bộ, viên chức trong trường, đồng thời đăng tải lên website hoặc mạng nội bộ để NLCLC biết và thực hiện. 3.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về GDĐH, phát triển NLCLC trong các trường thông qua việc ban hành các quy định cụ thể làm khung pháp lý thực hiện chính sách. Các bộ, ngành, cơ quan chủ quản của trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện chức năng quản lý việc thực hiện chính sách theo thẩm quyền. UBND thành phố Hà Nội thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên địa bàn. Các trường ĐHCL trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ và cơ quan chủ quản chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện trong phạm vi được phân cấp. Trong quá trình thực hiện chính sách, các trường có trách nhiệm báo cáo Bộ GD&ĐT, cơ quan chủ quản và các bộ, ngành liên quan, có sự phân công, phối hợp giữa Ban Giám hiệu, Hội đồng trường, đảng uỷ trong triển khai chính sách tại trường. 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL do Bộ GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo phân công, phân cấp của Chính phủ. Các trường ĐHCL thực hiện tự thanh tra, tự kiểm tra theo quy định pháp luật. Nội dung thanh tra, kiểm tra, xử lý kỷ luật đối với NLCLC và giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với NLCLC do thanh tra nội bộ của các 15
  18. trường đảm nhiệm. Nhìn chung, thanh tra nội bộ trong các trường ĐHCL vẫn mang tính hình thức, không hiệu quả, còn nhiều vấn đề bất cập, hạn chế như: không ổn định, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về nghiệp vụ; nhiều trường chưa có cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ. 3.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách Việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm được thực hiện dựa trên cơ sở tổng kết, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch hàng tháng, quý, năm hoặc sau khi kết thúc một nhiệm vụ cụ thể. Nhìn chung việc tổng kết, đánh giá của các trường được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, nội dung đánh giá chủ yếu dựa trên những yêu cầu được đặt ra trong các kế hoạch, chưa dựa trên những chỉ số/chỉ báo đánh giá thực hiện các kế hoạch, do đó, các kết quả đánh giá thực hiện tại các đơn vị chưa thực sự hiệu quả. 3.3. Các đầu ra – kết quả thực hiện các hợp phần chính sách 3.3.1. Chính sách quy hoạch, kế hoạch - Chất lượng quy hoạch: Quy hoạch phát triển NLCLC từng tường được thể hiện trong Chiến lược phát triển nhà trường trong dài hạn, trong đó xác định những chỉ tiêu nhất định về số lượng giảng viên đạt trình độ tiến sĩ. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người được hỏi đều đánh giá quy hoạch ở mức tốt (52,8 – 71,7%), tuy nhiên vẫn còn một số đánh giá cho là quy hoạch sơ sài, chưa đúng tầm và còn lồng ghép trong Chiến lược phát triển của nhà trường. - Kết quả thực hiện quy hoạch cho thấy tổng số giảng viên trình độ cao của cả nước là 73.312 người, trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ là 21.106, đạt tỉ lệ 28,79%, vượt mục tiêu 21% đề ra trong Quy hoạch tại Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg. Tại các trường trong nhóm khảo sát, ĐHKHXHNV, HVBCTT và ĐHNV đ đạt và vượt chỉ tiêu, ĐHNT chưa đạt mục tiêu, HVHCQG chưa có quy hoạch cụ thể thời gian này nên không có dữ liệu so sánh. 3.3.2. Chính sách thu hút, tuyển dụng - Hình thức và tiêu chuẩn thu hút, tuyển dụng: Để phát triển đội ngũ, các trường ĐHCL đều quan tâm thu hút những người có trình độ tiến sĩ trở lên ở trong và ngoài nước đến làm việc hoặc tham gia hoạt động tài trợ, giảng dạy. Việc tuyển dụng được thực hiện theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển, NLCLC có trình độ TS được ưu tiên tuyển dụng, đội ngũ GS đầu ngành được ưu đ i, trọng dụng để phát triển các ngành đào tạo. - Mức độ công khai, minh bạch: Có khá nhiều ý kiến cho rằng chính sách tuyển dụng hiện nay không hoàn toàn công khia hoặc chỉ công khai một phần (chiếm 60,3%), bên cạnh đó vẫn có một tỉ lệ lớn ý kiến của ĐHKHXHNV cho rằng chính sách tuyển dụng hiện rất công khai, minh bạch. Tương quan kết quả đánh giá thể hiện sự khác biệt trong đánh giá của các trường, nguyên nhân có thể là do những khác biệt trong truyền thông chính sách, do những thông tin tuyển dụng không đầy đủ hoặc không được thông báo rộng r i, cập 16
  19. nhật kịp thời. - Kết quả thu hút, tuyển dụng: Thống kê số liệu các trường cho thấy tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ, tiến sĩ khoa học của ĐHKHXHNV chiếm tỉ lệ cao (43,3% năm 2012 và tăng đến 73,1% năm 2020. Số liệu tương ứng của HVBCTT là 26% năm 2012 và tăng lên 44,3% năm 2020. Tuy nhiên, khi đánh giá về mức độ thu hút trong chính sách thu hút, tuyển dụng hiện nay, đa số những người được hỏi cho rằng chính sách hiện nay không thu hút được NLCLC – nhất là tại các trường HVHCQG, ĐHNV, ĐHNT. Mức tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ của các trường này cũng ở mức thấp hơn ĐHKHXHNV và HVBCTT. 3.3.3. Chính sách sử dụng, đánh giá - Mức độ tạo động lực làm việc: Đa số các đánh giá cho rằng mức độ tạo động lực làm việc ở các trường hiện nay chủ yếu ở mức bình thường đến tương đối tốt với tỉ lệ lần lượt là 46,3% và 28,3%. - Năng suất công bố NCKH: Năng suất công bố quốc tế của Việt Nam từ 2014 đến nay có xu hướng tăng đều qua các năm (trung bình mỗi năm tăng hơn 20%) và có dấu hiệu tăng mạnh hơn sau năm 2017 (tăng 41,6% năm 2017-2018). Số liệu này cho thấy NLCLC trong các trường ngày càng quan tâm nhiều hơn đến NCKH và việc công bố quốc tế, với chỉ số trích dẫn trung bình của các trường đại học đạt 9,2 xấp xỉ chỉ số trích dẫn trung bình của khu vực châu Á. Tại các trường ĐHCL trong nhóm khảo sát, số lượng công bố NCKH tại các trường đều thể hiện sự tăng mạnh qua từng năm, đặc biệt số lượng công bố quốc tế có sự tăng lên rõ rệt, trong đó ĐHKHXHNV luôn ở vị trí dẫn đầu về mức tăng, ở vị trí thứ hai trong nhóm trường khảo sát là HVBCTT. - Uy tín, bảng xếp hạng trường đại học: Đến tháng 01/2020, cả nước có 134 trường đại học, cao đẳng được công nhận đạt chuẩn chất lượng. Một số trường ĐHCL đ tham gia xếp hạng bởi tổ chức quốc tế, thứ hạng các trường cũng từng bước được cải thiện. Năm 2020, lần đầu tiên Việt Nam có 2 trường ĐHCL là ĐHQG Hà Nội và Đại học Bách khoa được Thời báo GDĐH (Times Higher Education, THE) công bố thứ hạng lần lượt là 401- 600 và 601-800 cùng với gần 1.400 trường đại học hàng đầu thế giới. - Hỗ trợ công bố nghiên cứu: Việc công bố nghiên cứu quốc tế, tham gia các hội thảo khoa học quốc tế đòi hỏi thời gian và kinh phí lớn, nhiều nhà trường đ có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ một phần kinh phí để khuyến khích NLCLC tham gia. Tỉ lệ NLCLC cho rằng họ phải tự túc kinh phí ở mức cao (62%). Ở lựa chọn nhà trường hỗ trợ một phần kinh phí cũng có sự chênh lệch lớn giữa các trường, trong đó nhóm NLCLC tại các trường như ĐHNT, ĐHNV có mức hỗ trợ kinh phí một phần từ nhà trường ở mức cao. ĐHKHXHNV có tỉ lệ được hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngoài nhà trường ở mức cao nhất (21,7%) song còn ở mức thấp với tỉ lệ trung bình của 5 trường trong khảo sát (0,33%). 17
  20. - Mức thu nhập: Mức thu nhập của NLCLC của các trường được trả theo hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp; phụ cấp theo tính chất công việc, theo vùng; phụ cấp thâm niên nghề nghiệp cho thời gian trực tiếp giảng dạy. Việc trả lương cho NLCLC không dựa trên kết quả thực hiện công việc mà được trả theo ngạch, bậc, nâng bậc lương theo thâm niên công tác. Mức lương theo quy định hiện hành của Nhà nước rất thấp so với mặt bằng chung ngoài x hội. Để cải thiện đời sống cho nhà giáo, các trường đều có những nỗ lực lớn trong việc huy động nguồn thu sự nghiệp, cân đối thu chi để chi trả thu nhập tăng thêm, phúc lợi, tiền thưởng. Mặc dù vậy, thu nhâp bình quân của NLCLC ở các trường trong nhóm khảo sát vẫn ở mức thấp. Riêng ĐHNT có cơ chế trả lương riêng, theo đó lương nhà giáo gồm lương theo quy định của nhà nước, lương thu nhập tăng thêm và lương trách nhiệm. NLCLC của trường được ưu tiên xếp hệ số lương tăng thêm những đối tượng khác. Tuy nhiên, nhìn chung, chính sách tiền lương hiện nay trong các trường ĐHCL rất khó để thu hút và “giữ chân” NLCLC. - Quy trình và kết quả đánh giá: NLCLC được đánh giá hàng năm được thực hiện theo quy trình: (1) NLCLC tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao; (2) Tập thể nơi NLCLC làm việc tổ chức họp và đóng góp ý kiến; (3) Người có thẩm quyền đánh giá NLCLC nhận xét về kết quả tự đánh giá của NLCLC, đánh giá ưu – nhược điểm và quyết định phân loại NLCLC. Kết quả đánh giá NLCLC ở các trường trong nhóm khảo sát qua các năm hầu hết NLCLC đều đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, không có ai bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Khi triển khai đánh giá theo từng năm học, nhiều trường đ vận dụng mô hình đánh giá 360 độ với việc sử dụng nhiều nguồn thông tin đánh giá khác nhau, song vì nhiều lý do khác nhau, hầu như không sử dụng được kết quả đánh giá đó vào việc đánh giá NLCLC cuối năm. Từ 2019, ĐHKHXHNV bắt đầu triển khai thêm công cụ quản lý bằng KPI để đánh giá hiệu quả công việc của NLCLC, tuy nhiên do mới thực hiện nên còn nhiều điểm bất cập cần tiếp tục được điều chỉnh. 3.3.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng - Hình thức ĐTBD: Về đào tạo, Chính phủ đ triển khai nhiều đề án, chương trình học bổng cử cán bộ đi dào tạo ở trong và ngoài nước. Đề án 911 đ đóng góp những thành quả nhất định trong đào tạo đội ngũ giảng viên, tuy nhiên không thể đạt được mục tiêu đào tạo 20.000 tiến sĩ. Đề án dừng tuyển sinh kể từ năm 2017. Các chương trình bồi dưỡng bao gồm bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bồi dưỡng bổ sung và cập nhật kiên thức kĩ năng nghề nghiệp. - Mức độ phù hợp của các khoá ĐTBD: Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung việc thiết kế các khoá bồi dưỡng không được đánh giá cao. Nội dung bồi dưỡng ở mức tương đối phù hợp (dưới mức trung gian là 3 điểm), các yếu tố khác như thời gian, phương pháp, việc tổ chức lớp được đánh giá ở mức bình thường hoặc chưa thực sự phù hợp với nhu cầu của giảng viên. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2