intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

116
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết, xác định nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, luận án phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình này, phấn đấu đưa Đà Nẵng sớm trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng

  1.       HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VƯƠNG PHƯƠNG HOA C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc ë thµnh phè ®µ n½ng Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. HÀ NỘI ­ 2014 C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS. An Như Hải Ph¶n biÖn 1: ......................................................... ......................................................... Ph¶n biÖn 2: ......................................................... ......................................................... Ph¶n biÖn 3: ......................................................... ......................................................... LuËn ¸n sÏ ®îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Häc viÖn, häp t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh Vµo håi ..... giê....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 201....
  3. Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i Th viÖn Quèc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  4. 1 MỞ ĐẦU    1. Lý do chọn đề tài ̣ Công nghiêp hoa (CNH) là con đ ́ ường tất yếu mà mọi quốc gia   đều phải trải qua trong quá trình phát triển để  trở  thành một nền kinh   tế  hiện đại. Xét về  lịch sử, CNH được diễn ra đầu tiên  ở  nước Anh   vào 30 năm cuối thế  kỷ  XVIII. Đến nay, đã có nhiều quốc gia hoàn  thành CNH và đang tiến mạnh vào nền kinh tế hiện đại với xu hướng   nổi bật là phát triển nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, còn không ít quốc  gia, trong đó có Việt Nam, chưa đạt tới nền công nghiệp phát triển mà  vẫn còn trong tình trạng nền kinh tế đang phát triển.   Đà Nẵng  thành phố  thuộc vùng Nam Trung Bộ, một trong 5 thành  phố trực thuộc Trung  ương  ở Việt Nam. Nằm  ở vị trí trung độ  của đất  nước, có vị trí trọng yếu cả  về  kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh.   Đầu mối giao thông quan trọng về  đường bộ, đường sắt, đường biển,  đường   hàng   không,   cửa   ngõ   chính   ra   biển   Đông   của   các   tỉnh   Miền  Trung,   Tây   Nguyên   và   các   nước   tiểu   vùng   Mê   Kông.   Sau   ngày   giải   phóng (năm 1975) đến nay, Đà Nẵng cùng với cả  nước bước vào thời   kỳ quá độ đi lên CNXH. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đặt  ra đối với Thành phố thời kỳ này là thực hiện CNH để chuyển các hoạt   động kinh tế­xã hội từ trình độ lạc hậu lên tiên tiến, hiện đại.  Nhìn lại 13 năm thực hiện quá trình CNH, HĐH, nhờ  tích cực đầu  tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường, giải quyết vấn đề  an  sinh xã hội, trình độ khoa học và công nghệ của Thành phố đã có nhiều  tiến bộ; năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế­xã hội  được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế và mức sống của người dân không  ngừng được cải thiện, Đà Nẵng được coi là "thành phố đáng sống" của  Việt Nam. Tuy nhiên, so với tiềm năng hiện có và mục tiêu phát triển,   những kết quả  đạt được vừa qua của Thành phố  còn rất khiêm tốn. 
  5. 2 Tăng trưởng kinh tế  chưa  ổn định, vẫn chủ  yếu theo chiều rộng, dựa   vào khai thác tài nguyên, lao động giá rẻ  và tăng cường vốn đầu tư.  Trình độ khoa học và công nghệ của nhiều cơ sở sản xuất còn lạc hậu,  tiêu tốn nhiều năng lượng, chi phí sản xuất cao, năng suất, chất lượng  sản phẩm thấp. Để  xây dựng thành phố  văn minh, hiện đại, phát triển  kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tăng sức cạnh tranh của sản  phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường, hội nhập sâu hơn vào các quan  hệ kinh tế quốc tế. Quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh  tế tri  thức ở Đà Nẵng còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết.   Để  góp phần vào giải pháp cho vấn đề  này, là một cán bộ  giảng   dạy và nghiên cứu khoa học gắn trực tiếp với các hoạt động kinh tế ­ xã  ̣ ề  tài:  "Công nghiệp hóa, hiện đại   hội của Thành phố, tôi lựa chon đ hóa gắn với phát triển kinh tế  tri thức  ở  thanh phô Đà N ̀ ́ ẵng "  để  nghiên cưu làm lu ́ ận án tiên sĩ chuyên ngành Kinh t ́ ế  chính trị  tại Học  viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết, xác định nội dung CNH, HĐH gắn  với phát triển kinh tế tri thức, luận án phân tích và đánh giá thực trạng   CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri thức  ở  thành phố  Đà Nẵng   để  đề  xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến   trình   này,   phấn   đấu   đưa   Đà   Nẵng   sớm   trở   thành   thành   phố   công   nghiệp theo hướng hiện đại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  ­ Hệ thống hóa cơ sở ly luân va th ́ ̣ ̀ ực tiên vê CNH, HĐH găn v ̃ ̀ ́ ơi phat ́ ́  ̉ triên kinh tê tri th ́ ưc v ́ ận dụng trên địa bàn một tỉnh, thành phố. ̀ ́ ́ ực trạng CNH, HĐH gắn vơi phat triên ­ Phân tích va đanh gia th ́ ́ ̉   kinh tê tri th ́ ưc  ́ ở thanh phô Đa Năng t ̀ ́ ̀ ̃ ừ khi có chủ  trương của Đảng và  
  6. 3 Nhà nước đến nay. ̀ ́ ải pháp nhằm thúc đây h ­ Đê xuât gi ̉ ơn nữa CNH, HĐH gắn vơi phat ́ ́  ̉ triên kinh tê tri th ́ ưc  ́ ở thanh phô Đà N ̀ ́ ẵng thời gian tới.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.  Đối tượng nghiên cứu  Luận án nghiên cứu CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức  ở thành phố Đà Nẵng dưới góc độ kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Vê không gian ̀ : Phạm vi cả nước và thế giới để  nghiên cứu cơ sở  lý luận, kinh nghiệm thực tiễn. Địa bàn thành phố  Đà Nẵng được xác  định là phạm vi nghiên cứu thực trạng để  đề  xuất giải pháp thúc đẩy  phát triển. ̀ ơi gian ­  Vê th ̀ : Tác giả  giới hạn phạm vi phân tích, đánh giá thực  trạng từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương gắn CNH, HĐH với phát  triển kinh tế tri thức (năm 2001) đến nay. Phần dự báo, đề xuất phương   hướng, giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức  được tính từ  hiện nay đến năm 2020 và triển vọng   đến giữa thế  kỷ  XXI, tức là dự  kiến đến thời điểm mà Đà Nẵng cùng với cả  nước trở  thành một thành phố công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ  nghĩa. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng  Hồ  Chí Minh và đường lối chủ  trương đổi mới của Đảng, pháp luật,  chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế ­ xã hội nói chung và đẩy  mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ­ Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị 
  7. 4 bao gồm: phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp kết hợp giữa phân  tích và tổng hợp, phương pháp logic kết hợp lịch sử và phương pháp so  sánh để tiến hành nghiên cứu đề tài. ­ Bên cạnh đó, tác giả  sử  dụng các phương pháp nghiên cứu của  kinh tế học như phương pháp cân bằng, phương pháp toán học, phương  pháp chuyên gia. Đồng thời, luận  án còn kế  thừa, tiếp thu chọn lọc  những thành tựu mới của các công trình khoa học đã công bố  có liên  quan. 5. Đóng góp mới của luận án ̣ ́ ́ ̣ ề CNH, HĐH, kinh tê tri th ­ Hê thông hoa ly luân v ́ ́ ức từ góc độ của  kinh tế chính trị học. Luận án đưa ra khái niệm và làm rõ nội dung CNH,   HĐH gắn vơi phat triên kinh tê tri th ́ ́ ̉ ́ ưc trên c ́ ơ sở kế thừa tư tưởng của  C.Mác,   đường   lối   của   Đảng   Cộng   sản   Việt   Nam   và   các   công   trình   nghiên cứu trước đó. Qua đó, chỉ  ra sự  cần thiết phải CNH, HĐH gắn  vơi phat triên kinh tê tri th ́ ́ ̉ ́ ưc; nh ́ ững nhân tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH  gắn với phát triển kinh tế  tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố   ở  Việt Nam. ­ Trên cơ  sở  nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNH, HĐH của  nước Đông Á, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có khả  năng   vận dụng để  phát triển CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri thức  ở thành phố Đà Nẵng. ­ Phân tích và đánh giá thực trang CNH, HĐH g ̣ ắn vơi phat triên kinh ́ ́ ̉   tê tri th ́ ưc  ́ ở thanh phô Đa Năng t ̀ ́ ̀ ̃ ừ năm 2001 đên nay, làm rõ nh ́ ững thành   công, hạn chế, nguyên nhân của quá trình này. ̉ ­ Đê xuât giai phap nh ̀ ́ ́ ằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH gắn vơí  ́ ̉ phat triên kinh tê tri th ́ ưc  ́ ở thanh phô Đa Năng đên năm 2020.   ̀ ́ ̀ ̃ ́ 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận
  8. 5 Luận án góp phần làm sáng tỏ  hơn những vấn đề  lý luận về  công  nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức nói chung và  ở thành phố Đà Nẵng nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả  nghiên cứu của luận án còn có thể  làm tài liệu tham khảo   cho các cơ quan ban ngành có liên quan đến việc hoạch định chiến lược,  chính sách CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri thức trên địa bàn  thành phố Đà Nẵng và cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,  danh mục bảng, danh mục  hình và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4  chương và 11 tiết.
  9. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN  ĐẾN VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN  VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 1.1.   CÁC   CÔNG   TRÌNH   NGHIÊN   CỨU   NƯỚC   NGOÀI   VỀ   CÔNG  NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Tác giả  nghiên cứu tác phẩm của các tác giả:  Dong Fureng,   K.S.  Jomo, Kazushi Ohkawa, Medhi Krongkaew, Dale Neef, Loet Leydesdorff.  Các tác phẩm đề  cập đến kinh nghiệm công nghiệp hóa của các nước  Đông Nam Á, Nhật Bản và sự xuất hiện của nền kinh tế mới kinh tế tri  thức. 1.2.  CÁC   CÔNG   TRÌNH   NGHIÊN   CỨU   TRONG   NƯỚC   VỀ  CÔNG   NGHIỆP   HÓA,   HIỆN   ĐẠI   HÓA   GẮN   VỚI   PHÁT   TRIỂN  KINH TẾ TRI THỨC Tác giả  nghiên cứu vấn đề  liên quan được đăng tải trong các tác  phẩm: sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, bài báo khoa học. 1.3.  NHỮNG   “KHOẢNG   TRỐNG”  TRONG   NGHIÊN   CỨU   CÔNG  NGHIỆP   HÓA,   HIỆN   ĐẠI   HÓA   GẮN   VỚI   PHÁT   TRIỂN   KINH   TẾ   TRI   THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Tổng hợp các nghiên cứu về CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức  cho thấy các công trình nghiên cứu về  CNH, HĐH gắn với phát triển  kinh tế tri thức còn rất ít. Chưa có công trình nào nghiên cứu về  CNH,  HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trên địa bàn một tỉnh, thành phố  ở Việt Nam, đây là vấn đề vẫn còn đang “bỏ ngỏ”. Trên cơ sở kế thừa   và tiếp thu những kết quả  nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước,   việc bổ  sung vào khoảng trống các vấn đề  nghiên cứu về   lý  luận và  thực tiễn của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức được luận  án xác định là hướng phát triển tiếp theo. Những nội dung còn trống khi nghiên cứu về  CNH, HĐH gắn với  phát triển kinh tế tri thức cần tiếp tục nghiên cứu: ­ Cần làm rõ thế  nào là CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri  thức? Những căn cứ  lý luận và thực tiễn của việc gắn CNH, HĐH với  phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong đó có thành phố Đà Nẵng.  ­ Chỉ ra những nhân tố khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài   có ảnh hưởng đến tiến trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức   trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam để có giải pháp thích hợp.  ­ Nội dung của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri thức bao   gồm những gì? nó được tiến hành trong cơ  chế  nào?. Những công cụ  cần thiết để thực hiện quá trình gắn kết đó trên địa bàn một tỉnh, thành  
  10. 7 phố?  ­ Cần có những tổng kết, đánh giá khách quan, khoa học về  thực  trạng tiến hành CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri thức  ở  thành   phố  Đà Nẵng trong những năm gần đây; làm rõ những thành công, hạn  chế  và chỉ  ra nguyên nhân làm căn cứ  xác định phương hướng và giải  pháp thúc đẩy tiến trình này trên địa bàn những năm tới.
  11. 8 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,  HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC  TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 2.1.  QUAN   NIỆM   VÀ   SỰ   CẦN   THIẾT   PHẢI   THỰC   HIỆN   CÔNG  NGHIỆP   HÓA,   HIỆN   ĐẠI   HÓA   GẮN   VỚI   PHÁT   TRIỂN   KINH   TẾ   TRI   THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 2.1.1. Quan niệm về  công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế  tri   thức 2.1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa  Có nhiều quan niệm khác nhau về CNH, nhưng về cơ bản các quan  niệm này vẫn có những điểm chung và có thể được hiểu theo hai nghĩa:  Theo   nghĩa   hẹp,   CNH   là   quá   trình   chuyển   dịch   từ   kinh   tế   nông  nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ  đạo, từ chỗ tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và  nhường chỗ cho lao động công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn.    Theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ  kinh tế  nông  nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên kinh tế  công nghiệp, từ  xã hội nông   nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ  văn minh nông nghiệp lên văn minh  công nghiệp. Nó không chỉ đơn thuần là những biến đổi về  kinh tế  mà  bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và xã hội từ trạng thái nông nghiệp  lên xã hội công nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn. 2.1.1.2. Quan niệm về hiện đại hóa Thuật ngữ  HĐH đã được nhiều sách báo trong và ngoài nước bàn  đến từ những thập kỷ cuối thế kỷ XX khi hàng loạt nước ở Châu Á hóa   rồng. Đến nay, cũng đã có những cách nhìn nhận khác nhau về HĐH, tuy  vậy có thể hiểu: HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền   thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã   hội mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay 2.1.1.3. Khái niệm về kinh tế tri thức Đến nay đã có nhiều quan niệm và giải thích khác nhau về kinh tế 
  12. 9 tri thức, song nhìn chung các nhà khoa học đều có sự  thống nhất trong  nhận thức về bản chất của nền kinh tế tri thức khác với hai nền kinh tế  trước nó. Nếu trong quá trình sản xuất của nền kinh tế nông nghiệp dựa  chủ  yếu vào sức cơ bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên, trong  nền kinh tế  công nghiệp tuy đã có sự  trợ  giúp của máy móc nhưng sức  cơ  bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ  trọng yếu, thì  trong nền kinh tế tri thức, tri thức đóng vai trò quyết định hàng đầu đối   với sự  phát triển kinh tế ­ xã hội của một quốc gia.  Có thể  hiểu: Kinh   tế  tri thức là một nền kinh tế  trong đó sự  sản sinh ra, phổ  cập và sử   dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra   của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.  2.1.1.4. Quan niệm về  công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với   phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam ­ Từ  quan niệm chung về  CNH, HĐH, kinh tế  tri thức có thể  hiểu  một cách khái quát CNH, HĐH   gắn với phát triển kinh tế  tri thức:  là   quá trình sử dụng một cách phổ biến trí lực của con người, công nghệ   luôn được đổi mới sáng tạo vào tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh   tế  tạo ra những ngành mới, sản phẩm có giá trị  gia tăng cao, nâng cao   năng suất lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.   CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri thức  ở  nước ta hiện nay  được thể  hiện  ở  các nội dung sau: i) Kết hợp công nghệ  truyền thống  và công nghệ hiện đại; ii) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng   nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ  có hàm lượng tri thức, thúc đẩy  tiến bộ xã hội; iii) Coi trọng việc gắn giữa nghiên cứu và triển khai; iv)  Coi trọng phát triển công nghệ  thông tin; v) Kết hợp phát triển công  nghệ  nội sinh và công nghệ  ngoại sinh;   vi)  Chuyển dịch cơ  cấu lao  động theo hướng tri thức hóa. 2.1.2.  Sự  cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại  hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế  tri thức là cách thức để  nhanh chóng thoát khỏi lạc hậu; Giải pháp bắt  buộc để  tạo cơ  sở  vật chất ­ kỹ thuật cho việc xây dựng chủ  nghĩa xã   hội hiện thực; Còn do tác động nhiều mặt của quá trình này đối với đời  sống kinh tế, chính trị, xã hội; Bắt nguồn từ  yêu cầu hội nhập kinh tế 
  13. 10 quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn. 2.2.  NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ   ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH  CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ  TRI THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 2.2.1. Nội dung cơ  bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn  với phát triển kinh tế  tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố   ở  Việt Nam 2.2.1.1. Kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại Thứ  nhất, hiện đại hóa một số  khâu giữ  vai trò quyết định đối với  công nghệ truyền thống chủ yếu là các ngành các ngành dựa trên cơ sở  khai thác có hiệu quả các lợi thế của địa phương và đất nước.  Thứ hai, phát triển các ngành sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ  cao.    2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các   ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng tri thức và giá trị  gia tăng   cao, thúc đẩy tiến bộ xã hội Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Xây dựng cơ  cấu kinh tế  ở  nước ta hiện nay theo hướng công nghiệp ­ dịch vụ ­ nông nghiệp hiện  đại, hiệu quả. Tỷ  lệ  nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm dần, tỷ  trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ  dựa vào tri thức tăng lên mạnh  mẽ.  2.2.1.3. Coi trọng việc gắn giữa nghiên cứu và triển khai  Phát triển khoa học và công nghệ mang lại rất nhiều lợi ích cho đất  nước, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, với điều kiện những phát minh,  đề  tài nghiên cứu phải thật sự  có giá trị  nghĩa là phải phù hợp với yêu   cầu của sản xuất, của thị trường, phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm  tiêu chuẩn cao nhất. Để làm được điều này cần có sự kết hợp giữa đào   tạo với  sản xuất, nghiên cứu khoa học thực nghiệm gắn với  ngành  nghề.  2.2.1.4. Coi trọng phát triển công nghệ thông tin  Yêu cầu của việc phát triển công nghệ  thông tin trong giai đoạn  hiện nay: i) Hình thành hệ  thống mạng tích hợp theo công nghệ  thế  hệ 
  14. 11 mới. ii)  Ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông và Internet sâu  rộng trong mọi lĩnh vực. iii) Khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức ở  tất cả các ngành tiến tới xây dựng và phát triển Việt Nam với công dân,   chính phủ, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. iv)   Phát triển công nghiệp phần mềm.   2.2.1.5. Kết hợp phát triển công nghệ nội sinh và công nghệ ngoại   sinh Phát triển công nghệ nội sinh và tiếp nhận chuyển giao công nghệ,   nội sinh hóa công nghệ  nhập để  trang bị  kỹ  thuật và công nghệ  hiện  đại, cho các ngành kinh tế. Cùng với việc phát triển công nghệ nội sinh,  sáng tạo công nghệ  mới là cốt lõi trong CNH, HĐH gắn với phát triển  kinh tế tri thức. Sự sáng tạo ra công nghệ mới nghĩa là tạo ra nhiều sản   phẩm mới có chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn và quan trọng là  thời gian đi tới người tiêu dùng nhanh hơn.  2.2.1.6. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động  như sau:  ­ Chuyển dịch lao động từ  nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ,   làm giảm tỷ  trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ  trọng lao động công   nghiệp, dịch vụ trong tổng lao động xã hội.  ­ Chuyển từ  lao động đơn giản, trình độ  thấp sang lao động phức  tạp, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.  ­ Tăng tỷ  trọng lao động trong các ngành, các lĩnh vực đòi hỏi lao   động phải có trình độ văn hóa ngày càng cao và lao động qua đào tạo, kể  cả  lao động chuyên môn và lao động kỹ  thuật nhằm tăng hàm lượng  chất xám trong sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. ­ Trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, tăng tỷ  trọng lao   động trong ngành lâm nghiệp, thủy sản giảm tuyệt đối và tỷ  trọng lao  động nông nghiệp thuần túy, tạo cơ cấu lao động nông, lâm ngư nghiệp đa  ngành.    ­ Trong ngành công nghiệp, giảm lao động trực tiếp tạo ra sản  phẩm,   tăng mạnh lao động trong ngành sử  dụng công nghệ  cao hay  công nhân tri thức và trở thành lực lượng chủ yếu.    ­Trong dịch vụ tăng nhanh lao động trong các ngành: du lịch, vận 
  15. 12 tải, bưu chính, viễn thông, tin học, dịch vụ  tài chính, ngân hàng, kiểm  toán, chứng khoán... 2.2.2. Những nhân tố   ảnh hưởng  đến quá trình công nghiệp   hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế  tri thức trên phạm vi  một tỉnh, thành phố ở Việt Nam Luận   án   đã   phân   tích   6   nhân   tố   ảnh   hưởng   đến   quá   trình   công   nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức : Tiềm năng  của đất nước về  nguồn tài nguyên thiên nhiên; Tiềm năng trí tuệ  của  nhân lực; Năng lực tạo lập nguồn vốn đầu tư  phát triển; Trình độ  phát  triển khoa học và công nghệ; Độ  mở  của nền kinh tế  với thế  giới bên   ngoài; Hiệu lực quản lý của nhà nước  2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ  NƯỚC VỀ  CÔNG NGHIỆP HÓA,  HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 2.3.1. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng   tri thức của Singapore Thứ nhất, cải tổ cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa công  nghệ  và sử  dụng nhiều chất xám;  Thứ  hai, xây dựng nguồn nhân lực  trong và ngoài nước; Thứ  ba, đổi mới khoa học và công nghệ; Thứ  tư,  ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. 2.3.2.   Kinh   nghiệm   công   nghiệp   hóa,   hiện   đại   hóa   của   Hàn  Quốc Hàn Quốc thực hiện quá trình CNH, HĐH qua ba giai đoạn cụ  thể  từ  năm 1962 đến nay với các giải pháp  ưu tiên là: i) Kế  hoạch hành  động ba năm nhằm triển khai chiến lược cho một nền kinh tế tri thức.   ii) Chính sách phát triển giáo dục đạo tạo phục vụ công nghiệp hóa. iii)  Chính sách phát triển khoa học và công nghệ. 2.3.3. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát  triển kinh tế tri thức của một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam 2.3.3.1. Kinh nghiệm cua thành ph ̉ ố Ha Nôi ̀ ̣ Thứ   nhất,   tăng   cường   các  ngành,   sản  phẩm  có   hàm   lượng   công  nghệ  cao, giá trị  gia tăng lớn, sử  dụng công nghệ  tiên tiến, tiết kiệm   năng lượng;  Thứ  hai, quan tâm đãi ngộ  nhà khoa học, tạo nguồn nhân  lực chất lượng ca; Thứ ba, ban hành nhiều văn bản, chính sách đi trước 
  16. 13 cả nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ 2.3.3.2. Kinh nghiêm cua thanh phô Hô Chi Minh ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ́ Thứ   nhất,   phát   triển   nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao;  Thứ   hai,  khuyến khích dự án công nghệ cao đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế  xuất;  Thứ  ba,  xây dựng và phát triển khu công nghệ  cao, vườn  ươm  công nghệ 2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra để thanh phô Đà N ̀ ́ ẵng có thể  tham khảo Qua   tìm   hiểu   quá   trình   CNH   và   phát   triển   kinh   tế   tri   thức   ở  Singapore, Hàn Quốc chúng ta nhận thấy mỗi nước đều có chính sách  riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và đều mang lại thành công. Trên cơ  sở kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và một số địa phương  trong nước có thể rút ra những bài học để Đà Nẵng tham khảo trong quá  trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, như sau: Một là,  nhận thức đúng tầm quan trọng của CNH, HĐH gắn với  phát triển kinh tế tri thức.  Hai là, phát triển công nghệ thông tin.  Ba là, phát triển khoa học và công nghệ  phục vụ  sự  nghiệp CNH,  HĐH và hội nhập quốc tế.  Bốn   là,   phát   triển   nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao   phục   vụ   sự  nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.  Năm là, xây dựng khu công nghệ cao và vườn ươm công nghệ.
  17. 14 Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG NGHIÊP HÓA, HIỆN ĐẠI  HÓA GẮN  PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG   TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 3.1. THUÂN L ̣ ỢI VA KHO KHĂN VÊ ĐIÊU KIÊN T ̀ ́ ̀ ̀ ̣ Ự NHIÊN, KINH TẾ  VÀ  Xà HÔỊ   ĐÔÍ   VƠÍ   CÔNG   NGHIÊP ̣   HOA, ́   HIÊN ̣   ĐAỊ   HOA ́   GĂN ́   VƠÍ   PHAT TRIÊN KINH TÊ TRI TH ́ ̉ ́ ƯC  ́ Ở THANH PHÔ ĐA NĂNG ̀ ́ ̀ ̃ 3.1.1. Thuận lợi 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên  Đà Nẵng là một thành phố  thuộc vùng Nam Trung Bộ, là trung tâm   kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu vực miêǹ   Trung – Tây Nguyên. Đà Nẵng có vị trí địa lý, điêu kiên t ̀ ̣ ự nhiên (địa hình   đa dạng vừa có đồng bằng, có núi, bờ biển dài, mức nước sâu… ) thuân ̣   lợi  cho phát triển du lịch, giao thông, vân tai biên, chê  ̣ ̉ ̉ ́biên va nuôi trông ́ ̀ ̀   ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ thuy san, cac hoat đông kinh tê đôi ngoai. 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội Từ khi trở  thanh thanh phô tr ̀ ̀ ́ ực thuôc trung  ̣ ương kinh tế Đà Nẵng  luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân chung của cả nước. Đà   Nẵng có ngành kinh tế  khá đa dạng bao gồm cả   công nghiệp,  nông  nghiệp cho tới các dịch vụ  về  du lịch, thương mại, tài chính...Cơ  cấu  kinh  tế  chuyển dịch  theo hướng  tăng tỷ  trọng  ngành dịch vụ, công  nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng của thành phố  phát triển mạnh. Đầu tư phát triển xã hội tăng nhanh cả về quy mô và  tốc độ  tăng trưởng. Quy mô nhân lực thành phố  tương đối lớn, tăng  nhanh và đang trong thời kỳ  “cơ  cấu dân số  vàng”. Thanh phô con la ̀ ́ ̀ ̀  một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo lớn nhất của khu vực 
  18. 15 miền Trung ­ Tây Nguyên và cả  nước. Hệ  thống y tế  của thành phố  ngày càng hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ  từ  tuyến thành phố  đến  quận, huyện và xã, phường. 3.1.2.  Kho khăn ́ 3.1.2.1. Khó khăn về điều kiện tự nhiên Đa Năng co ̀ ̃   ́khí h ậu khắc nghiệt  nên  ảnh hưởng không nhỏ  đến  sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và đời  sống dân cư  thành phố.  Diện tích đất trống, đồi trọc lớn và ngày càng gia tăng, đây là đặc   điểm gây khó khăn cho phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp  ở Thành  phố. Áp lực gia tăng dân số ngày càng lớn, đất rừng bị con người khai   phá biến thành đất canh tác nông nghiệp, đất thổ  cư, làm đường giao  thông, xây dựng công trình công cộng, khu công nghiệp...Tài nguyên  khoáng sản nghèo nàn, trữ  lượng thấp ,  chủ  yếu là nguyên liệu sản  xuất vật liệu xây dựng; cát trắng, đá xây dựng… 3.1.2.2. Khó khăn về điều kiện kinh tế và xã hội Tăng trưởng kinh tế vẫn theo chiều rộng chủ yếu dựa vào tăng vốn  đầu tư, sử  dụng lao động giá rẻ, khai thác tài nguyên và gia công hàng  xuất khẩu. Kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển nhanh, nhưng  vẫn chưa đồng bộ, một số  dự  án triển khai chậm, kéo dài tiến độ, làm  tăng chi phí đầu tư và chậm đưa công trình vào sử dụng.  Mật độ dân số  giữa các quận, huyện có sự  chênh lệch khá cao là do tốc độ  đô thị  hóa   nhanh. Trình độ  dân trí còn thấp, trình độ  chuyên môn kỹ  thuật của lao   động không đồng đều. Thừa lao động giản đơn, nhưng thiếu lao động có  kỹ  năng, nhất là lao động trong các ngành công nghệ  mới và các ngành  dựa nhiều vào tri thức, công nghệ chất lượng cao.    3.2.  QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA   GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ  TRI THỨC  Ở  THÀNH PHỐ  ĐÀ NẴNG  TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
  19. 16 3.2.1.   Quán   triệt   và   vận   dụng   đường   lối,   chủ   trương   của   Đảng về  đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát  triển kinh tế tri thức ở Thành phố Đà Nẵng Trên cơ  sở  Nghị  quyết 33­NQ/TW v ề  “Xây dựng và phát triển  thành phố  Đà Nẵng trong thời kỳ  công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.  ̉ Đang bô ̣  và Chinh quyên thanh phô ́ ̀ ̀ ́ đã ban hanh chu ̀ ̉  trương,  chinh ́   ̣ sach, kê hoach, ch ́ ́ ương trinh hanh đông cu thê đê xây d ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ự ng Đa Năng ̀ ̃   trở   thành   thanh ̀   phố   công   nghiệp   trước   năm   2020.   Trong   đó,   nhấn  mạnh tập trung khai thác có hiệu quả  tiềm n ăng, lợi thế  của thành  phố  nhằm tăng trưở ng nhanh, bền vững g ắn v ới   đẩy mạnh chuyển  đổi cơ  cấu kinh tế  theo hướng d ịch v ụ  ­ công nghiệp ­ nông nghiệp   và nâng cao chất lượng tăng trưở ng. Đà Nẵng phải là trung tâm kinh  tế, văn hoá, khoa học ­ kỹ  thuật c ủa vùng và cùng với các thành phố  lân cận hình thành hành lang kinh tế Bắc ­ Nam. 3.2.2. Tình hình tổ chức tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa,  hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.  3.2.2.1. Trang bị công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh   tế  Trong những năm gân đây viêc trang bi ̀ ̣ ̣   công nghệ  tiên tiến, hiện  đại cho các ngành kinh tế đa co nh ̃ ́ ững thay đổi đang kê trong san xuât ́ ̉ ̉ ́  ̉ ́ ̣ chu yêu tâp trung  ở nganh dêt may, chê biên thuy san, d ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ượ c phâm, đong ̉ ́   tau… nên giá tr ̀ ị  gia tăng của nhiều sản phẩm đã được nâng lên. Tuy  nhiên qua việc phân tích trình độ  công nghệ, thiết bị  một số  ngành của  thành phố, luận án cho rằng công nghệ  sản xuất của các ngành công  nghiệp của thành phố  nhìn chung còn  ở  trình độ  thấp, không có thiết bị  hiện đại, máy móc trong các dây chuyền sản xuất hàng tiêu dùng, cũng  như sản xuất công nghiệp hỗ trợ lâu nay nhập từ nước ngoài với giá cao,  
  20. 17 đây là những dây chuyền đã lạc hậu của các nước phát triển cần mau  chóng thay đổi. Điều này một phần do các  doanh nghiệp chủ yếu là doanh   nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn không đầu tư đổi mới công nghệ, một phần   do công nhân không đủ trình độ, không có kỹ sư có trình độ cao sử dụng  công nghệ mới… 3.2.2.2. Chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng tăng nhanh tỷ   trọng công nghiệp, dịch vụ Chuyển dịch c ơ  cấu kinh t ế  theo 3 nhóm nghành củ a thành phố  qua hơn 10 năm phát triển từ  2001 ­ 2013 đã có sự  chuyển dịch theo   hướ ng CNH, HĐH trong một n ền kinh t ế  m ở, phát triển mạnh công  nghiệp và dịch vụ, tăng dầ n tỷ  trọng các ngành kinh tế  có giá trị  gia  tăng cao. Tỷ  trọng nông, lâm, thủy sản giảm đều đặ n từ  mứ c 7,73%   năm 2001 xu ống 2,27% năm 2013, tỷ  tr ọng công nghiệp ­ xây dự ng  đóng vai trò quan tr ọng tăng nhanh trong th ời k ỳ đầu nhưng đã chậ m  lạ i đạ t mức 39,68% năm 2013, trong khi đó tỷ  trọng dịch v ụ  giảm  xuống   trong   th ời   k ỳ   đầ u  nhưng   đã   tăng   trở   lại   chiếm   tỷ   tr ọng   là   57,95% năm 2013.  3.2.2.3. Phát triển công nghệ  thông tin ­ truyền thông trở  thành   ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Công nghệ  thông tin ­ truyền thông, trong những năm qua, đặc biệt  từ  năm 2004 đến nay đã có bước phát triển nhanh, tốc độ  tăng trưởng  bình   quân   toàn   ngành   là   63%.   Doanh   thu   toàn   ngành   năm   2012   đạt  9.021.8 tỷ đồng gấp 11,83 lần so với năm 2005 là 762 tỷ đồng, tăng 10%   so với năm 2011. Những kết quả đó đã được ghi nhận và liên tục trong 7  năm (2005 ­ 2011), Đà Nẵng được xếp hạng là một trong 5 địa phương   có chỉ  số   ứng dụng và phát triển CN thông tin ­ truyền thông cao nhất  nước. Năm 2009, 2010, 2011 Đà Nẵng được xếp vị  trí thứ  nhất ICT  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1