Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu: Luận chứng những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN; đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành CNDVBC&DVLS. Đây là vấn đề tác giả luận án quan tâm nghiên cứu nhiều năm xuất phát từ kinh nghiệm bản thân trong giảng dạy và quản lý đơn vị. Đề tài luận án có kết cấu gồm phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Với kết cấu trên, đề tài bảo đảm triển khai nghiên cứu được những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Từ đó, luận án đề xuất ba giải pháp cơ bản, đồng bộ, hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Những nội dung đặt ra và giải quyết trong luận án là kết quả sự nhận thức, giải quyết bước đầu của tác giả và còn nhiều vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các nhà khoa học, đồng nghiệp để nâng cao hơn nữa chất lượng đề tài luận án. 2. Lý do chọn đề tài Lý luận và thực tiễn xây dựng QĐNDVN đã khẳng định vai trò rất quan trọng của nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT nói riêng. Đây là động lực chủ yếu của quá trình xây dựng QĐNDVN. Nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN là tổng hoà các yếu tố số lượng, chất lượng và cơ cấu của những cán bộ kỹ thuật trong quân đội, có trình độ học vấn từ kỹ sư trở lên, có phẩm chất tiêu biểu và năng lực chuyên môn giỏi, kỹ năng thành thạo, sáng tạo và nhạy bén; đang và sẽ tạo ra sức mạnh luôn thực hiện tốt nhiệm vụ, là động lực chủ yếu của ngành kỹ thuật quân đội và đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng QĐNDVN. Đây là nguồn lực đang thực hiện khá tốt nhiệm vụ công tác kỹ thuật, tiến tới luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt là nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các loại VKTBKT mới, hiện đại của Việt Nam đảm bảo yếu tố bí mật, chủ động trong tác chiến. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, trực tiếp nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của quân đội ta. Mặt khác, nhiệm vụ xây dựng QĐNDVN cách
- 2 mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại , trong đó ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng bảo đảm số lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc . Nhiệm vụ đó đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay; trong đó, đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này là hạt nhân. Hơn nữa, “ trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ còn nhiều diễn biến rất phức tạp…tình hình chính trị an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng…liên tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực ” [29, tr.70 71]. Trong tình hình đó, nếu xảy ra chiến tranh thì Việt Nam sẽ phải đương đầu với cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí thế hệ mới, công nghệ cao và hiện đại của đối phương trong không gian rộng, cường độ cao. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải có nguồn lực tương xứng về khoa học kỹ thuật quân sự nhưng quan trọng nhất là nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT. Trong khi đó, trình độ khoa học kỹ thuật quân sự của Việt Nam và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay trong so sánh với các nước trong khu vực và thế giới còn ở trình độ thấp hơn và không đồng đều. Như vậy, giữa yêu cầu của tình hình hiện nay và dự báo yêu cầu tác chiến trong tương lai với thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này còn có bất cập đã và đang ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình xây dựng QĐNDVN hiện nay. Do đó, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay là một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, đến nay vấn đề này chưa được nghiên cứu, luận chứng dưới góc độ nghiên cứu của khoa học triết học. Từ những lý do trên, nghiên cứu đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay" dưới góc độ triết học thực sự là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- 3 * Mục đích nghiên cứu: Luận chứng những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận chứng làm rõ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Đánh giá thực tiễn, khái quát một số vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án * Đối tượng nghiên cứu: Bản chất và tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. * Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN tại Học viện Kỹ thuật quân sự; Trường Sỹ quan Kỹ thuật quân sự; Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Viện Khoa học Công nghệ quân sự; Quân chủng Phòng không Không quân; Quân khu I và Quân khu II. Thời gian điều tra, khảo sát, sử dụng tài liệu chủ yếu từ năm 2005 đến năm 2015. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người ; vai trò của giáo dục và đào tạo; về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, về khoa học kỹ thuật trong quân đội. Luận án còn dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý luận của các công trình khoa học liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. * Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Số
- 4 liệu điều tra, khảo sát tại các học viện, nhà trường, cơ quan và đơn vị kỹ thuật của tác giả luận án; một số nghị quyết và báo cáo của các học viện và cơ quan, đơn vị kỹ thuật trong quân đội; kết quả nghiên cứu về đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong quân đội được công bố từ 2005 đến 2015. * Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: liên ngành; phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch; hệ thống và cấu trúc; lịch sử và lôgíc; trừu tượng hoá và khái quát hoá; điều tra xã hội học; tổng kết thực tiễn và phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án Góp phần làm sáng tỏ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Luận chứng những vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Đề xuất các giải pháp cơ bản, hệ thống, có tính khả thi nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Kết quả đó góp phần làm phong phú thêm vào lý luận xây dựng quân đội nói chung và phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật trong quân đội nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở cho việc điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Kết quả nghiên cứu còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học ở các học viện, nhà trường kỹ thuật trong quân đội và những người quan tâm đến lĩnh vực này. 8. Kết cấu của luận án Mở đầu; tổng quan vấn đề nghiên cứu; 3 chương (7 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố
- 5 có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Các công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao * Các công trình nghiên cứu của nước ngoài. Thẩm Vinh Hoa – Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước , Nxb CTQG, H; Lương Dụ Giai (2006), Quản lý nhân tài, Nxb Đại học Trung Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc; Okuhina Yasuhiro, Michitoshi Takahata, Shigenobu Kishimoto (1994) (Đàm Ngọc Cảnh dịch), Chính trị và kinh tế Nhật Bản , Nxb CTQG, H; Lê Tư Vinh, Nguyễn
- 6 Huy Quý (Dịch, 1994), Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu, Nxb CTQG, H; Dave Ulrich (2007), The Talent Trifecta. * Các công trình nghiên cứu trong nước. Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam ; Vũ Thị Phương Mai (2013), Nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay; Lê Quang Hùng (2011), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Nguyễn Thị Giáng Hương (2013), Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay; Nguyễn Thị Thu Phương (Ch.b) (2009), Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay; Nguyễn Thị Thu Phương (2009), “Phát triển nhân lực, nhân tài – lựa chọn của Trung Quốc trong chiến lược phát triển bền vững”; Nguyễn Ngọc Phú, (Ch.n, 2010), Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới. Các công trình trên đã đưa ra quan niệm, đặc điểm, vị trí và những tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao. Những đặc trưng của nguồn nhân lực chất lượng cao theo các tác giả đó là: năng lực sáng tạo, lòng trung thành, say mê công việc, thể lực tốt. Về phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các công trình khẳng định phải đổi mới nhận thức về vị trí nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới nội dung, phương thức phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài, phải có chính sách riêng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Một số công trình nhấn mạnh cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước về giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; tăng ngân sách cho giáo dục – đào tạo; thực hiện xã hội hoá giáo dục – đào tạo. 1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI; Nguyễn Công Giáp (Ch.n, 2003), Nghiên cứu các giải pháp chiến lược đào tạo và bồi dưỡng nhân tài trong hệ
- 7 thống giáo dục – đào tạo; Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo Kinh nghiệm Đông Á; Ngô Thành Can (2002), Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ; Nguyễn Thanh (2001), Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay ; Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam ; Lương Công Lý (2014), Giáo dục – đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay ; Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài; Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng; Trịnh Quang Từ (2009), “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các công trình trên đã trình bày quan niệm về đào tạo nguồn nhân lực; về bồi dưỡng nguồn nhân lực và các yếu tố của các quá trình này. Giải pháp tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được trình bày rải rác, chưa thành hệ thống. 2. Các công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự và nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật quân sự 2.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự * Các công trình nghiên cứu của nước ngoài. Donald H Rumsfeld (2002),“Transforming the military”; Frederick W. Kagan (2006), “The U.S. Military's Manpower Crisis”; Steve M.Kosiak (2008), Military manpower for The LongHaul; Arkady N. Barsukow; Nicolay P. Zubo; Nicolay O. Kobelkow (2003), “Công nghệ mô phỏng ở Học viện Không quân Gagarin (Nga)”; Dmitri Gorenburg (2011),“The Russian military's manpower problem”. Nhìn chung, các công trình trên khẳng định, cùng với vũ khí công nghệ cao, nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự có vai
- 8 trò rất quan trọng. Các đặc trưng của nguồn lực này là: được đào tạo kỹ lưỡng, có năng lực sáng tạo, khéo léo, có kinh nghiệm tác chiến, linh hoạt và phối hợp tốt giữa các lực lượng; có hiểu biết về văn hoá và ngôn ngữ bản địa. Về phương thức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự, các công trình cho rằng cần đào tạo thông qua các trung tâm mô phỏng, chú trọng đổi mới công nghệ đào tạo. Phải bổ sung các nội dung đáp ứng yêu cầu tác chiến trong tương lai. Một số công trình đề cập giải pháp là tập trung cải thiện chế độ đãi ngộ nguồn lực này. * Các công trình nghiên cứu trong nước. Hoàng Đình Tỉnh (2012), “Nâng cao chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; Phạm Đức Nhuấn (2002), “Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực cho nhu cầu quân sự những thập niên đầu thế kỉ XXI”; Nguyễn Văn Động (2014), Nghiên cứu giải pháp thu hút tài năng phục vụ quân đội trong tình hình mới; Đỗ Văn Dạo (2013), Phát triển nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quân đội nhân dân Việt Nam; Trần Nam Chuân (2012),“Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trình độ cao cho quân đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay” và Đặng Nam Điền (2013), “Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao trong Quân đội Mấy vấn đề đặt ra”. 2.2. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật quân sự Số lượng các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật quân sự còn khiêm tốn. Tiêu biểu có các công trình sau: Nguyễn Minh Thắng (2006), Phát huy nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; Nguyễn Trọng Tuấn, (Ch.b), (2010), Xây dựng nhân cách người cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập; Trịnh Xuân Sơn (2013), Phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ở Việt Nam hiện nay; Thái Xuân Dương (Chủ nhiệm, 2012), Nghiên cứu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong tình hình mới; Nguyễn Văn Thẩm (2000), "Cần có
- 9 chính sách đúng đối với cán bộ khoa học kỹ thuật"; Lê Văn Lai (2004), "Thực trạng tình hình và một số vấn đề đặt ra trong quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự”. Nguyễn Quang Bắc (2011), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”; Nguyễn Hữu Chính (2013), “Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân đội dáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”. Các công trình trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật quân sự, nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự: quan niệm, đặc điểm và tiêu chí đánh giá. Về phương hướng phát triển nguồn lực này, các công trình tập trung vào các nội dung: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng, của bản thân nguồn nhân lực; Đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng môi trường công tác thuận lợi và cải thiện chế độ đãi ngộ để thu hút, giữ chân và phát triển nguồn lực này. Các công trình trên nghiên cứu một bộ phận trong nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật trong QĐNDVN, các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng được trình bày rải rác, chưa hệ thống. 3. Khái quát kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình khoa học tiêu biểu đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Cho đến nay đã có nhiều công trình của các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao và nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự. Đó là những nguồn tài liệu quý, có giá trị để tác giả luận án tham khảo và chọn lọc trong quá trình thực hiện đề tài. Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố, tác giả luận án có một số nhận xét khái quát sau: Thứ nhất, các công trình khoa học dù tiếp cận vấn đề nghiên cứu ở những góc độ khác nhau đều đã luận giải và khẳng định tầm quan trọng, vai trò quyết định của nguồn nhân lực và nguồn nhân
- 10 lực chất lượng cao đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về nguồn lực con người trong quân đội khá phong phú nhưng các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao, nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật trong quân đội còn khiêm tốn. Thứ ba, các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự, nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao và nhân tài quân sự, nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự đều được tiến hành khoa học, có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây là nguồn tư liệu có giá trị để tác giả luận án tham khảo, kế thừa phục vụ cho việc hoàn thành luận án. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trong các công trình trên vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được tiếp tục đi sâu nghiên cứu toàn diện không chỉ về cơ sở lý luận mà phải được làm rõ về cơ sở thực tiễn. Đồng thời, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp và hệ thống dưới góc độ triết học về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Do đó, đây vẫn là một vấn đề cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn để tác giả luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu. 3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Tác giả luận án xác định những vấn đề luận án tập trung giải quyết là: Thứ nhất, xây dựng quan niệm và luận chứng làm sáng tỏ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Thứ hai, đánh giá khách quan, toàn diện thực tiễn đào tạo, bồi dưỡ ng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Trên cơ sở khung lý luận và thực tiễn hiện nay để luận chứng những vấn đề có tính quy luật của quá trình đào tạo, bồi dưỡng này. Thứ ba, xác định hệ thống giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Đây là một vấn đề quan trọng luận án cần tập trung giải quyết.
- 11 Những vấn đề đặt ra trên đây là cơ sở để tác giả luận án đi sâu nghiên cứu, triển khai giải quyết trong luận án.
- 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam 1.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao Một là, quan niệm nguồn lực con người và nguồn nhân lực. Hai là, quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao. Trên cơ sở quan điểm duy vật lịch sử và xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận án quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao như sau: nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận tinh tuý nhất của nguồn nhân lực, là tổng hoà các yếu tố số lượng, chất lượng và cơ cấu của những người lao động qua đào tạo, có phẩm chất tiêu biểu và năng lực tốt, có kỹ năng chuyên môn giỏi, sáng tạo và nhạy bén, đang và sẽ đạt hiệu quả cao trong công việc, là động lực chủ yếu trong quá trình phát triển. 1.1.2. Quan niệm và đặc trưng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam Một là, quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Xuất phát từ các khái niệm khoa học quân sự, khoa học kỹ thuật, kỹ thuật quân sự và nội dung của công tác kỹ thuật trong QĐNDVN, luận án quan niệm: nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng hoà các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu của những cán bộ, nhân viên kỹ thuật quân đội được đào tạo; đang và sẽ tạo ra sức mạnh hoàn thành nhiệm vụ công tác kỹ thuật, đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam. Từ quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao và quan niệm nguồn nhân lực KHKT trong QĐNDVN, có thể quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN như sau: Nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng hoà các yếu tố số lượng, chất lượng và cơ cấu của những cán bộ kỹ thuật trong quân đội, có trình độ
- 13 học vấn cao, phẩm chất tiêu biểu, có năng lực chuyên môn giỏi, kỹ năng thành thạo, có năng lực sáng tạo và nhạy bén trong công việc; đang và sẽ tạo ra sức mạnh luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, là động lực chủ yếu thúc đẩy ngành kỹ thuật quân đội phát triển và đóng góp quan trọng vào quá trình xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam. Hai là, đặc trưng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. * Nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam có số lượng đáp ứng với nhu cầu hiện nay, có dự trữ và có cơ cấu hợp lý. * Nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong QĐNDVN là những cán bộ có trình độ học vấn từ kỹ sư trở lên, phẩm chất tiêu biểu và năng lực chuyên môn kỹ thuật giỏi, kỹ năng nghề nghiệp thành thạo, có năng lực sáng tạo và nhạy bén, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Với những đặc trưng trên, nguồn lực này đã và tiếp tục là “đầu tàu”, là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển ngành kỹ thuật quân sự Việt Nam theo hướng độc lập, tự chủ, hiện đại, có vai trò chiến lược trong xây dựng QĐNDVN. 1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam Quan niệm và bản chất 1.2.1. Quan niệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam Một là, quan niệm đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và đối tượng, diễn ra có hệ thống, mục tiêu, nội dung, phương thức nhất định để đối tượng chuyển hoá mục tiêu, hình thành, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn nghề nghiệp, phát triển từ trình độ chất lượng nhất định lên trình độ chất lượng mới, đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc. Hai là, quan niệm và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- 14 * Quan niệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một quá trình tác động biện chứng tích cực, tự giác, sáng tạo giữa chủ thể với đối tượng; diễn ra có mục tiêu, nội dung, phương thức đặc thù, nhằm thúc đẩy đối tượng nhận thức, chuyển hoá mục tiêu, hình thành, củng cố và phát triển phẩm chất đạo đức tiêu biểu, năng lực chuyên môn kỹ thuật giỏi, kỹ năng thành thạo, năng lực sáng tạo và nhạy bén, hiện thực hoá khả năng, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Quan niệm trên nhấn mạnh đến sự tác động biện chứng giữa các yếu tố nội tại của quá trình này, trong đó vai trò trung tâm là đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN nhằm hình thành, củng cố và phát triển ở nguồn lực này trình độ giác ngộ sâu sắc về mục tiêu, lý tưởng của Đảng, Quân đội và nghề nghiệp kỹ thuật quân sự. Đồng thời có năng lực chuyên môn kỹ thuật quân sự tốt, kỹ năng thành thạo, năng lực sáng tạo và nhạy bén, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Chủ thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN đồng thời là chủ thể của đào tạo, bồi dưỡng kỹ sư quân sự hiện nay. Đó là Đảng, Nhà nước, Quân đội; các tổ chức (Đảng, Đoàn, hội đồng quân nhân), cấp uỷ, chỉ huy, lãnh đạo, cơ quan chức năng và mọi cán bộ, đảng viên và các lực lượng đảm bảo trong các học viện, nhà trường và cơ quan, đơn vị, viện kỹ thuật trong quân đội. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN trước hết là những những học viên đào tạo kỹ sư quân sự, có tư duy sáng tạo, có lý tưởng và tiềm năng về nghiên cứu khoa học, có kết quả thi các môn giáo dục đại cương, phần kiến thức cơ sở ngành, cơ sở khối ngành và kiến thức ngành kỹ thuật đạt từ khá trở lên và phẩm chất tốt. Thứ hai là đội ngũ kỹ sư quân sự tại các viện nghiên cứu, cơ quan, đơn vị kỹ thuật trong quân đội có năng lực chuyên môn kỹ thuật
- 15 tốt, đặc biệt là năng lực quản lý, tổ chức nghiên cứu khoa học và sản xuất, phẩm chất đạo đức tiêu biểu. Thứ ba, những người bên ngoài quân đội có năng lực xuất sắc trong lĩnh vực kỹ thuật, tốt nghiệp đại học loại Giỏi hoặc là thạc sĩ, tiến sỹ, phẩm chất tốt, phù hợp với nhu cầu của các đơn vị kỹ thuật trong quân đội. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN có đặc trưng hiện đại và cập nhật. * Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Trong quá trình xây dựng QĐNDVN, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT có vai trò rất quan trọng, là hạt nhân của quá trình phát triển nguồn lực này. 1.2.2. Bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN là quá trình bao gồm nhiều yếu tố nội tại, tác động biện chứng nhằm chuyển hoá những yếu tố hợp thành chất lượng của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này từ trình độ chất lượng này lên trình độ chất lượng khác, hoàn thiện hơn. Tổng hòa những đặc trưng của các yếu tố nội tại biểu hiện bản chất của quá trình này. Một là, chủ thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam tác động tích cực, tự giác, sáng tạo đến đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. Sự tác động tích cực, tự giác, sáng tạo của chủ thể đến đối tượng đào tạo, bồi dưỡng trong quá trình này thể hiện ở vai trò tạo dựng tiền đề và định hướng nhằm thúc đẩy đối tượng nhận thức và chuyển hóa chất lượng đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra. Đặc trưng của sự tác động tạo dựng, định hướng nhằm thúc đẩy đối tượng là diễn ra theo cơ chế dân chủ, tự do của quá trình nhận thức và các chủ thể thực sự là điển hình ở cả lời nói và hành động. Đặc trưng hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo của chủ thể biểu hiện rõ ràng hơn trong giai đoạn bồi dưỡng ở các cơ quan, đơn vị kỹ thuật. Hai là, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo.
- 16 Đối tượng chủ động tiếp nhận tác động của chủ thể đào tạo, bồi dưỡng để có nhận thức khoa học, chọn lựa khoa học về mục tiêu, yêu cầu cụ thể về năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, chuẩn mực đạo đức, phẩm chất chính trị của từng giai đoạn, cũng như cả quá trình. Trên cơ sở đó, đối tượng hình thành thái độ, tình cảm đối với mục tiêu đã lựa chọn và lấy bản thân làm đối tượng để nhận thức và xác định mục tiêu, hình thành nhu cầu, củng cố hệ thống động lực mà quan trọng nhất là hệ thống động lực chính trị tinh thần và động lực vật chất. Để hiện thực hóa, đối tượng xây dựng kế hoạch và quyết tâm thực hiện việc chuyển hoá từng yếu tố cấu thành chất lượng của nguồn lực tới chuyển hoá toàn bộ về chất lượng đáp ứng với mục tiêu đề ra. Sự tương tác giữa đối tượng và chủ thể diễn ra cả trong giai đoạn đào tạo và giai đoạn bồi dưỡng. Mặt khác, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng còn tác động tích cực trở lại chủ thể. Qua đào tạo, bồi dưỡng đối tượng bộc lộ những “cái mới”, ngoài dự kiến của chủ thể, làm cho nhận thức của chủ thể đào tạo, bồi dưỡng trở nên phong phú, sát với thực tế hơn. Trên cơ sở đó, các chủ thể tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện quá trình đào tạo, bồi dưỡng này. Ba là, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức khoa học, hiện đại, cập nhật gắn với phương thức đào tạo, bồi dưỡng tiên tiến, linh hoạt. Nội dung, chương trình tổ chức khoa học, hiện đại, cập nhật. Tập trung vào hệ thống kiến thức chuyên ngành mới và hệ thống kỹ năng nghề nghiệp. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo liên thông, đồng bộ với các nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các trường kỹ thuật dân sự trong nước và tiệm cận với nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các trường trong khu vực và quốc tế. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tiên tiến, linh hoạt trong đó đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là trung tâm của cả quá trình. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng coi trọng thực hành, ứng dụng lý thuyết trong các phòng thí nghiệm, kết hợp chặt chẽ với quá trình sản xuất. Tăng cường gửi đi đào tạo, bồi dưỡng ở các trường ngoài quân đội và nước ngoài. Bên cạnh đó, bồi dưỡng thông qua nghiên cứu khoa học được đặc biệt chú trọng.
- 17 Kết luận chương 1 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN có vai trò rất quan trọng trong xây dựng QĐNDVN hiện nay. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này là một quá trình tác động biện chứng tích cực, tự giác, sáng tạo giữa chủ thể với đối tượng; diễn ra có mục tiêu, nội dung, phương thức đặc thù, nhằm thúc đẩy đối tượng nhận thức, chuyển hoá mục tiêu, hình thành, củng cố và phát triển phẩm chất đạo đức tiêu biểu, năng lực chuyên môn kỹ thuật giỏi, kỹ năng thành thạo, năng lực sáng tạo và nhạy bén, hiện thực hoá khả năng, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổng hòa những đặc trưng của từng yếu tố nội tại biểu hiện bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Do đó, làm sáng tỏ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN vừa là yêu cầu khách quan vừa là nhiệm vụ quan trọng, làm cơ sở cho việc đánh giá thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này hiện nay.
- 18 Chương 2 THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH QUY LUẬT CỦA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 2.1. Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 2.1.1. Trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay là kết quả của quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này; phản ánh những ưu điểm, hạn chế của thực tiễn quá trình này hiện nay. Nguồn lực này hiện nay phát triển khá toàn diện, biểu hiện tập trung ở một số mặt sau đây. Một là, về số lượng nguồn lực * Số lượng của nguồn lực này đã phát triển khá mạnh, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn nhân lực KHKT trong QĐNDVN. * Tuy nhiên so với yêu cầu xây dựng QĐNDVN hiện nay thì số lượng nguồn lực này còn nhiều bất cập. Hai là, về chất lượng nguồn lực. * Nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay nhìn chung có năng lực khá tốt, kỹ năng tương đối thành thạo, một bộ phận đã thể hiện được năng lực sáng tạo, nhạy bén, hoàn thành khá, tốt nhiệm vụ được giao. * Tuy nhiên chất lượng một số mặt của nguồn lực còn bất cập so với yêu cầu xây dựng QĐNDVN hiện nay. Ba là, về cơ cấu nguồn lực. Cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN đã và đang có sự biến đổi toàn diện và ngày càng hợp lý. Tuy nhiên có mặt chưa biến đổi phù hợp với sự phát triển của yêu cầu, đặc biệt là cơ cấu chức danh và cơ cấu tuổi. 2.1.2. Thực trạng các yếu tố của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay
- 19 Một là, thực trạng nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. * Phần lớn chủ thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN đã nhận thức và phát huy đầy đủ vị trí, vai trò trách nhiệm . * Tuy nhiên nhận thức và thực hiện vai trò của các chủ thể đào tạo, bồi dưỡng có mặt chưa đầy đủ. Hai là, thực trạng phát triển nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. * Nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhìn chung đã có sự đổi mới tương đối đồng bộ, bước đầu tạo sự gắn kết giữa nhà trường với đơn vị, phù hợp với thực tiễn của đất nước và yêu cầu xây dựng QĐNDVN hiện nay. * Tuy nhiên, so với yêu cầu thì nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. Biểu hiện cụ thể ở việc chưa có hoặc rất ít nội dung, chương trình, phương pháp riêng cho đối tượng này. Nội dung, chương trình tuy đã đổi mới nhưng nhìn chung còn nặng lý thuyết, có nội dung còn trùng lặp, nội dung phát triển kỹ năng sáng tạo, nhạy bén chậm cải thiện. Gắn kết giữa nhà trường với đơn vị chưa thường xuyên, hiệu quả có mặt chưa cao. 2.1.3. Nguyên nhân những ưu điểm và hạn chế của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Một là, nguyên nhân của những ưu điểm. Những thành tựu to lớn của 30 năm tiến hành đổi mới toàn diện đất nước. Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đã đánh giá đúng những tác động của xu thế trên thế giới hiện nay và những yêu cầu mới của chiến tranh hiện đại. Nỗ lực chủ quan của nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Nội dung, chươ ng trình, phương thức đào tạo, bồi đã có sự đổi mới tươ ng đối đồng bộ. .
- 20 Hai là, nguyên nhân của những hạn chế. Những tác động trái chiều của kinh tế thị trường. Một số chủ thể đào tạo, bồi dưỡng chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của bản thân trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này. Sự thiếu nỗ lực cố gắng của một bộ phận nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Chất lượng đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng ở một số nhà trường và đơn vị chưa cao, có mặt chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn xây dựng QĐNDVN hiện nay 2.2. Những vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay cho thấy đã và đang diễn ra sự tác động biện chứng giữa các yếu tố nội tại với tính chất lặp đi, lặp lại và ổn định, phản ánh những khía cạnh bản chất của quá trình này. Đó chính là những vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Các yếu tố nội tại này có những đặc thù so với các yếu tố của quá trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ sư hiện nay. Do đó, những vấn đề có tính quy luật này được luận chứng và khái quát không chỉ từ lý luận mà còn từ thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này hiện nay. 2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong trong Quân đội nhân dân Việt Nam là quá trình giải quyết mối quan hệ giữa nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể với phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng Một là, nâng cao năng lực, trách nhiệm chủ thể đào tạo, bồi dưỡng. Tăng cường tác động để chủ thể đào tạo, bồi dưỡng có năng lực nhận thức đúng về vị trí, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực. Đó là cơ sở để chủ thể có năng lực thực hiện đúng vị trí, trách nhiệm trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng này. Trách nhiệm của chủ thể đào tạo, bồi dưỡng là tạo ra những tiền đề, định hướng và thúc đẩy đối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn