
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hiểu biết và tri thức của con người đều bắt nguồn từ quá trình
trải nghiệm cuộc sống thông qua quan sát, lắng nghe, thực hành, trải
nghiệm thực tiễn. Quá trình này là tiền đề cho sự khái quát hóa những kinh
nghiệm riêng lẻ thành hệ thống lí thuyết tương ứng. Đối với mỗi cá nhân,
sự trải nghiệm giúp họ tích lũy những kinh nghiệm mới mà kinh nghiệm lại
là nguồn gốc của học tập và phát triển. Do vậy, trong dạy học cần coi trọng
tính chủ thể và kinh nghiệm của người học thông qua việc tổ chức cho
người học trải nghiệm trong những bối cảnh thực tiễn, nhằm tích lũy những
kinh nghiệm và phát triển năng lực cá nhân.
1.2. Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm là chiến lược dạy học lấy hoạt
động trải nghiệm của người học làm trung tâm. Có giá trị rèn luyện và phát
triển năng lực hành động cho người học. Vì vậy, chiến lược dạy học này hiện
nay đang được các nhà trường ở Việt Nam và trên thế giới quan tâm.
1.3. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, trong đó đã đặt ra những yêu cầu về đổi mới nội dung và phương pháp
giáo dục. Trong các nhà trường, dạy cái gì và dạy như thế nào để người học
có thể vận dụng được những hiểu biết và kinh nghiệm của mình vào giải
quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc sống là một trong những yêu cầu hết
sức cấp thiết.
1.4. Các trường ĐHSP ở Việt Nam đang thực hiện đổi mới đào tạo
theo chuẩn đầu ra, cần phải đổi mới PPDH môn học theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp cho SV. Phương thức hữu hiệu cho việc đổi mới này
là tăng cường tổ chức cho SV trải nghiệm các vấn đề của thực tiễn nghề
nghiệp trong dạy học các môn học dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm của
họ, coi hoạt động trải nghiệm của SV là trung tâm của việc dạy học. Như
vậy dạy học theo tiếp cận trải nghiệm cần được vận dụng vào trong dạy học
ở các trường ĐHSP hiện nay mới có thể phát triển được năng lực nghề
nghiệp cho SV và đáp ứng được chuẩn đầu ra.
1.5. Giáo dục học là môn nghiệp vụ trong các trường sư phạm.
Môn học này chứa đựng những khái niệm, phạm trù rất gần gũi với thực
tiễn giáo dục nhưng lại không dễ vận dụng chúng vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn. Nên sau khi học xong môn học này, SV ĐHSP hiện nay mới chỉ
có được hệ thống những tri thức về dạy học và giáo dục, chưa phát triển

2
được những năng lực nghề nghiệp cần thiết. Do vậy, nếu GV tăng cường tổ
chức cho SV nghiên cứu các vấn đề của thực tiễn giáo dục sẽ giúp họ khai
thác, vận dụng những kinh nghiệm của bản thân để phát hiện và giải quyết
vấn đề, từ đó SV sẽ tích lũy được những kinh nghiệm mới và phát triển
được năng lực của người giáo viên. Như vậy, đổi mới dạy học môn GDH
theo tiếp cận trải nghiệm là hết sức cần thiết trong các trường ĐHSP.
Từ những phân tích trên, đề tài nghiên cứu của luận án được chọn là
“Dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên ĐHSP theo tiếp cận trải nghiệm”
2. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng quy trình tổ chức dạy học môn GDH
theo tiếp cận trải nghiệm nhằm nâng cao kết quả học tập, đồng thời phát
triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ĐHSP.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn GDH ở ĐHSP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Sự tương quan giữa quy trình tổ chức dạy học
môn GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở trường ĐHSP với kết quả học tập
của sinh viên
4. Giả thuyết khoa học: Dạy học môn GDH ở Đại học Sư phạm chưa chú
trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho SV thông qua
hình thức dạy học trên lớp, nên năng lực sư phạm của đa số SV còn hạn
chế. Nếu GV tăng cường tổ chức, định hướng, hỗ trợ, tạo cơ hội và khuyến
khích SV được trải nghiệp kỹ năng nghề nghiệp theo đúng quy trình thì sẽ
nâng cao được kết quả học tập môn GDH, đồng thời phát triển được các
năng lực nghề nghiệp cho SV sư phạm.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung: Luận án dựa vào chu trình học tập trải nghiệm của David
A.Kolb để tập trung thiết kế và tổ chức dạy học môn GDH cho SV ngành
sư phạm (không chuyên Tâm lí - Giáo dục) ở các trường đại học. Luận án
tập trung vào việc tổ chức hoạt động dạy học môn GDH của GV, đảm bảo
trong hoạt động dạy học đó, mọi SV đều được định hướng, tạo cơ hội, điều
kiện học tập, tiếp nhận kiến thức, kĩ năng, giá trị nghề nghiệp thông qua
trải nghiệm.
5.2. Về địa bàn: Khảo sát ở 5 trường đại học đào tạo SV sư phạm: Trường
ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, Đại học Hải Phòng, Đại học Vinh, Đại học
Tân Trào. Đối tượng khảo sát là GV giảng dạy môn GDH và SV năm thứ 3
ngành sư phạm ở các khoa cơ bản (không thuộc chuyên ngành Tâm lí -

3
Giáo dục). Tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm việc
vận dụng quy trình tổ chức dạy học GDH theo tiếp cận trải nghiệm vào dạy
học tình huống trên khách thể là SV năm thứ 2 trường ĐHSP Hà Nội 2.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc DH GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở
ĐHSP;
6.2. Khảo sát thực trạng dạy học môn GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở
ĐHSP;
6.3. Đề xuất quy trình tổ chức DH GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở ĐHSP;
6.4. Tiến hành thực nghiệm quy trình tổ chức dạy học môn GDH theo tiếp
cận trải nghiệm ở ĐHSP mà đề tài đề xuất.
7. Quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu đề tài và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu đề tài
- Tiếp cận trải nghiệm; Tiếp cận năng lực; Tiếp cận hệ thống
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 1) Quan sát sư phạm; 2)
Đàm thoại; 3) Sử dụng phiếu hỏi; 4) Phương pháp chuyên gia; 5) Nghiên
cứu sản phẩm hoạt động giáo dục; 6) Thực nghiệm sư phạm
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS và
Microsoft Excel 2010 để xử lí số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm
sư phạm.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- Dạy học GDH cho SV sư phạm ở các trường đại học hiện nay tuy
đã có sự đổi mới phương pháp, nhưng vẫn chưa chú trọng tổ chức các hoạt
động trải nghiệm nghề nghiệp thông qua hình thức dạy học trên lớp để
hướng tới phát triển các năng lực chung và năng lực nghề nghiệp cho SV.
Do đó kết quả học tập môn học chưa được như mong muốn, chưa đáp ứng
được mục tiêu đề ra.
- Dạy học môn GDH theo tiếp cận trải nghiệm cần thiết phải dựa
trên những hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của sinh viên và coi hoạt động
trải nghiệm của sinh viên là trung tâm của việc dạy học.
- Dạy học môn GDH theo tiếp cận trải nghiệm sẽ giúp phát triển
năng lực lực chung và năng lực nghề nghiệp cho sinh viên.

4
- Dạy học môn GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở ĐHSP chỉ đạt
hiệu quả khi: 1) Bài tập trải nghiệm phải gắn với thực tiễn nghề nghiệp và
phục vụ thực tiễn; 2) GV tuân thủ đúng quy trình tổ chức dạy học theo tiếp
cận trải nghiệm trong dạy học; 3) Có sự quan tâm, hỗ trợ của Ban Giám
hiệu nhà trường; 4) GV nắm vững nội dung môn GDH, luôn chủ động dạy
học theo tiếp cận trải nghiệm; 5) Có tài liệu tham khảo về dạy học theo tiếp
cận trải nghiệm.
9. Những đóng góp mới của Luận án
9.1. Xác định phạm trù khái niệm dạy học theo tiếp cận trải nghiệm và
khung lý luận về dạy học GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở ĐHSP, là cơ sở
lý luận cho các GV giảng dạy GDH ở ĐHSP có thể dạy học môn học này
theo tiếp cận trải nghiệm
9.2. Nhận diện thực trạng dạy học môn GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở
một số trường ĐHSP, là cơ sở thực tiễn quan trọng cho các GV giảng dạy
GDH nâng cao chất lượng dạy học nói chung và nâng cao chất lượng dạy
học GDH theo tiếp cận trải nghiệm nói riêng ở các trường ĐHSP.
9.3. Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học môn GDH cho SV ĐHSP theo
tiếp cận trải nghiệm, giúp cho các GV có thể vận dụng vào dạy học môn
GDH và đã bước đầu được thực nghiệm và khẳng định tính hiệu quả, khả
thi của quy trình đó.
10. Cấu trúc của Luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án được chia làm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc dạy học môn Giáo dục học cho
sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận trải nghiệm.
Chương 2: Thực trạng dạy học môn GDH cho SV ĐHSP theo tiếp
cận trải nghiệm.
Chương 3: Tổ chức dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên Đại
học Sư phạm theo tiếp cận trải nghiệm
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm

5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
HỌC CHO SINH VIÊN ĐHSP THEO TIẾP CẬN TRẢI NGHIỆM
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu về học tập qua trải nghiệm
Lí thuyết học tập qua trải nghiệm được xây dựng từ những năm
đầu thế kỷ XX, John Dewey, Jean Piaget, Kurt Lewin là những người đại
diện lớn của lí thuyết này. Bên cạnh đó, William James, Carl Jung, Paulo
Freire, Carl Rogers, D.A. Kolb,... là những người có những đóng góp đáng
kể cho việc phát triển lí thuyết học tập qua trải nghiệm. Khi phát triển và
ứng dụng lí thuyết học tập qua trải nghiệm, đa số tác giả đều đề cao kinh
nghiệm chủ quan và cảm xúc cá nhân trong học tập. Do vậy, cần kích thích
sự trải nghiệm một cách tích cực thông qua tổ chức sự tương tác giữa người
học với môi trường, tạo không khí học tập cởi mở, lành mạnh nhằm giúp
người học huy động kinh nghiệm sẵn có để giải quyết tốt nhiệm vụ học tập.
Cùng những nghiên cứu về bản chất của học tập qua trải
nghiệm,có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức
hoạt động trải nghiệm, tiêu biểu là: Mellor; Sprau and Keig; Hickox;
Roger Greenaway, Garry Shirts, Lorraine Ukens, Terrence L Gargiulo,
Brian Remer trong công trình nghiên cứu của Melvin L. Silberman; Kurt
Lewin; Osland, Kolb, Rubin, Turner; Schoel, Prouty and Radcliffe; Kolb,
Rubin, and McIntyre:
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận trải nghiệm
Có nhiều tác giả nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận trải nghiệm
nhưng lại đi sâu vào những góc độ khác nhau như:
1) Về vai trò của dạy học theo tiếp cận trải nghiệm
2) Về thiết kế giảng dạy theo tiếp cận trải nghiệm
3) Những nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận trải nghiệm trong chương
trình giáo dục phổ thông và giáo dục đại học ở nước ta
4) Những nghiên cứu về dạy học GDH theo tiếp cận trải nghiệm ở ĐHSP
Như vậy, vấn đề học tập qua trải nghiệm đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu, đã đưa ra quan niệm về học tập qua trải nghiệm, đã
khẳng định được ưu điểm lớn nhất của học tập trải nghiệm là góp phần thay
đổi tư duy giáo dục từ chỗ đặt người dạy vào vị trí trung tâm sang lấy hoạt
động học của người học làm trung tâm nhằm hướng tới sự phát triển năng
lực cá nhân, đảm bảo cho một cuộc sống có mục tiêu, có định hướng. Do

