intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán và đề xuất các khuyến nghị đối với các nhân tố ảnh hưởng để nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 2 CHƯƠNG 1 Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU tố đến CLTT trên BCTC qua đó đề xuất các khuyến nghị đối với các nhân tố ảnh 1.1. Tính cấp thiết của đề tài hưởng qua đó nâng cao CLTT trên BCTC là rất cần thiết. Do vậy, mà tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên báo cáo Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới với sự tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” có ý phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã đóng góp một vai trò không nhỏ nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và tạo ra dòng chảy vốn không biên giới. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là một trong những TTCK non trẻ, 1.2. Mục tiêu nghiên cứu chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000 cho đến nay với hoạt động của Sở Giao Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán các CTNY trên TTCK Việt Nam, từ đó đề xuất các khuyến nghị đối với các nhân tố Hà Nội (HNX). Sự phát triển của thị trường trong suốt thời kỳ từ 2000 - 2005 còn ảnh hưởng để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. khá nhỏ bé với mức vốn hóa thị trường mới chỉ đạt trên dưới 1% GDP, đến năm 2006 Luận án nghiên cứu với 3 mục tiêu cụ thể như sau: quy mô thị trường đã phát triển nhảy vọt đạt 22,7% GDP và năm 2007 đạt trên 43% Mục tiêu 1: Xây dựng thang đo CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. GDP đến nay thì con số này đã là 78% GDP. Đây là một kênh để các công ty niêm Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các yết (CTNY) huy động vốn và các nhà đầu tư có cơ hội tìm kiếm những phương thức CTNY trên TTCK Việt Nam. đầu tư hợp lý trên TTCK. Báo cáo tài chính (BCTC) là cơ sở quan trọng để cung cấp Mục tiêu 3: Xác định mức độ ảnh hưởng, chiều ảnh hưởng các nhân tố đến thông tin để cho các nhà đầu tư và các bên liên quan đưa ra các quyết định tối ưu. CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Trên góc độ lý luận, mục tiêu chính của BCTC là cung cấp thông tin chất Mục tiêu 4: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của lượng cao nhưng đây là một cấu trúc phức tạp đa chiều, không thể quan sát trực tiếp các CTNY trên TTCKVN. (Barth, Landsman và Lang, 2008). Kết quả của việc đo lường phụ thuộc nhiều vào sở Mục tiêu 5: Nghiên cứu sự đánh giá của người lập BCTC và người sử dụng thích cá nhân, nhận thức và bối cảnh của thông tin (Schwedler, 2010). CLTT trên BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các BCTC được đề cập trong nhiều chuẩn mực kế toán quốc gia và nhiều công trình CTNY trên TTCKVN. nghiên cứu Jonas và Blanchet (2000), Cohen và cộng sự (2004), Beest và cộng sự 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (2009), Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Nguyễn Phương Hồng (2016), Phạm Quốc Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án, một số câu hỏi nghiên cứu được Thuần (2016). Đối với Việt Nam trong điều kiện là một nước đang phát triển về kinh đặt ra như sau: tế, hội nhập về vốn và chuẩn mực kế toán thì nghiên cứu, chỉnh sửa và phát triển thang đo CLTT trên BCTC đánh giá toàn diện các thông tin trên BCTC là rất cần thiết. Câu hỏi 1: CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đo lường như thế nào? Xét trên góc độ thực tiễn, mỗi sự thay đổi về tình hình kinh doanh và tài chính Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các của CTNY ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của các công ty, các nhà đầu tư mà CTNY trên TTCK Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của các nhân tố còn ảnh hưởng tới toàn bộ TTCK cũng như nền kinh tế. Đặc biệt là các thông tin trên này đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN như thế nào? BCTC của các CTNY vì đây là một nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho các nhà Câu hỏi 3: Nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến CLTT trên BCTC quản lý điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng trên TTCKVN? quan tâm tới tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới CL, hiệu quả của người sử dụng thông tin cũng như Câu hỏi 4: Những khuyến nghị nào được đề xuất đối với các nhân tố ảnh hiệu quả hoạt động của TTCK. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua CLTT trên BCTC hưởng để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN? của các CTNY lại xảy ra rất nhiều hiện tượng gian lận gây ra những hậu quả nghiêm Câu hỏi 5: Có sự đánh giá khác nhau không giữa người lập BCTC và người sử trọng và thiệt hại lớn cho các công ty và các nhà đầu tư. dụng BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN?
  2. 3 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . Trên khía cạnh ứng dụng thực tiễn: Luận án có một số đóng góp cụ thể như sau: Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng CLTT BCTC của các CTNY Thứ nhất, thông qua kết quả khảo sát nghiên cứu đề tài đã phản ánh thực trạng trên TTCK Việt Nam. CLTT trên BCTC của các CTNY trên cơ sở tiếp cận một đầy đủ và toàn diện các Phạm vi nghiên cứu: thuộc tính đo lường CLTT trên BCTC theo IASB 2018, một số chỉ báo mới được Không gian: Nghiên cứu các CTNY phi tài chính trên hai Sở Giao dịch chứng phát triển trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy CLTT trên BCTC của khoán đó là (HOSE) và (HNX). các CTNY trên TTCK Việt Nam đang ở mức khá 3,4069/5 điểm, nhìn chung CLTT trên BCTC của các CTNY đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin khi Thời gian: Để đảm bảo thời gian nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu là kết đưa ra các quyết định. quả khảo sát các đối tượng về CLTT trên BCTC của các CTNY phi tài chính trên thị Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy của đề tài đã xác định sáu nhân tố trong đó trường chứng khoán Việt Nam trong ba tháng từ ngày 15 tháng năm 2018 đến ngày có năm nhân tố tác động cùng chiều đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu kiểm 15 tháng 8 năm 2018. soát nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc Đối tượng khảo sát: Người sử dụng BCTC của các CTNY trên TTCKVN (nhà tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, riêng nhân tố hành vi quản trị lợi đầu tư, cơ quan quản lý, kiểm toán, chuyên gia) và người lập BCTC (CTNY) của nhuận ảnh hưởng ngược chiều giải thích 72,9% CLTT trên BCTC của các CTNY trên CTNY trên TTCKVN (kế toán, kế toán trưởng, giám đốc CTNY). TTCKVN. Trong đó có hai nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là 1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp (UBCKNN). Nhân tố nhân viên kế toán có các biến quan sát là về đạo đức kế toán nghiên cứu định lượng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. (DD1, DD2, DD3, DD4, DD5) và NL2 được phát hiện trong nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu định tính: Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh giá khác nhau của người lập Luận án sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm lấy ý kiến của các BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng chuyên gia sau khi tiến hành tổng quan để xác định các tiêu chí phù hợp để đánh giá đo đến CLTT trên BCTC, song có hai nhân tố đó là Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế chưa thể hiện sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê. lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất được khuyến nghị đối với sáu nhân tố độc lập để nâng cao CLTT trên Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này phương pháp BCTC của các CTNY trên TTCKVN. định lượng được thực hiện thông qua hai giai đoạn: Giai đoạn bằng khảo sát khảo sát 1.7. Kết cấu của đề tài sơ bộ, giai đoạn khảo sát diện rộng, dữ liệu khảo sát trên giai đoạn này tác giả sử Luận án bao gồm năm chương: dụng phần mềm SPSS 22.0. Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. 1.6. Đóng góp của đề tài Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng thông tin trên Về góc độ lý luận: báo cáo tài chính. Thứ nhất, chỉnh sửa và phát triển thang đo đánh giá toàn diện về CLTT trên Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. BCTC trên cơ sở các đặc tính định tính cơ bản và nâng cao của IASB (2018). Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Thứ hai, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng xác Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY Danh mục tài liệu tham khảo trên TTCKVN. Qua đó làm giàu thêm về tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu Phụ lục các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
  3. 5 6 CHƯƠNG 2. Phương pháp đánh Phương pháp TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ giá mối quan hệ giữa Một yếu tố cụ Đặc điểm sử dụng lợi CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH lợi nhuận và phản thể trên BCTC định tính nhuận ứng của thị trường 2.1. Tổng quan nghiên cứu (1995); Radzi Nelson (1996). và cộng sự và cộng sự 2.1.1. Các nghiên về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính và các cộng sự (2004), Roudaki (2007); Barth Để đánh giá và đo lường CLTT trên BCTC có nhiều phương pháp đo lường (2011), Nguyễn 2011, Hirschey (2006); Ferdy và khác nhau có bốn phương pháp thường được sử dụng, được trình bày trong Bảng 2.1. Hà Linh (2017). và cộng sự cộng sự 2009; Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC 2012. Geert Braam và Phương pháp đánh Ferdy (2013), Phương pháp giá mối quan hệ giữa Một yếu tố cụ Đặc điểm Phạm Quốc Thuần sử dụng lợi lợi nhuận và phản thể trên BCTC định tính (2016), Nguyễn nhuận ứng của thị trường Phương Hồng và Phương Đánh giá qua Xem xét mối quan hệ Xem xét các yếu Xem xét mức độ Dương Khánh pháp mức độ điều giữa lợi nhuận và tố cụ thể trong hữu ích của Linh (2014), chỉnh lợi nhuận phản ứng của thị BCTC theo chiều quyết định Nguyễn Trọng của nhà quản lý trường chứng khoán sâu bằng cách BCTC thông qua Nguyên (2016) (người đại diện). để đo lường CLTT tiến hành nghiên các đặc điểm Nguồn: Tác giả tổng hợp trên BCTC. cứu thực nghiệm. định tính. 2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Ưu Dễ thu thập dữ Tương đối dễ đo. Tập trung vào Tập trung vào trên báo cáo tài chính điểm liệu để đo lường Cung cấp cái nhìn sâu CLTT trên BCTC. CLTT trên BCTC. 2.1.2.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp điều chỉnh lợi sắc về giá trị kinh tế Đo lường trực Đo lường trực Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC trong nghiên cứu này tác nhuận. của các số liệu thu nhập. tiếp CL BCTC. tiếp CL BCTC. giả tổng hợp các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Hạn chế Tập trung vào Tập trung vào chất Chỉ tập trung Nhìn chung là Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Kiểm soát nội bộ, chất lượng lợi lượng lợi nhuận. vào các yếu tố khó khăn trong Mức độ Phân tán của các cổ đông, Quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính, Hành nhuận. Đo lường CLTT được chọn. đo lường. vi quản trị lợi nhuận, Khả năng thanh toán nhanh, Văn hóa công ty, Cam kết đạo đức Đo lường BCTC gián tiếp. Khó khăn đo kinh doanh, Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. CLTT BCTC Không cung cấp cái lường. gián tiếp. nhìn sâu sắc về sự 2.1.2.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Khó ước tính đánh đổi giữa tính Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò giá trị dồn tích thích hợp và độ tin cậy. điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. một cách tùy ý. 2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Tác giả Jone (1999). Barth và cộng sự Hirst và cộng sự Jonas và cộng sự 1. Tìm hiểu tác động nhân tố đạo đức nghề nghiệp kế toán ảnh hưởng đến Healy &Wahlen (2001); Choi và cộng (2004); Beretta (2000), Schipper CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. (1999); Dechow sự (1997); Nichols và và Bozzolan và Vicent (2003); 2. Nghiên cứu mối quan hệ vận dụng IFRS tác động đến CLTT trên BCTC và cộng sự Wahlen (2004); (2004); Cohen Vander Meulen của các CTNY trên TTCKVN.
  4. 7 8 3. Nghiên cứu tác động Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước 2.3. Lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa nhân tố ảnh hưởng đến chất đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. lượng thông tin Báo cáo tài chính 4. Người lập BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC có sự đánh giá khác 2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) nhau không về CLTT trên BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT của các Vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu này: CTNY trên TTCKVN. Lý thuyết dự phòng cho thấy không có một cơ tổ chức tối ưu cho các CTNY 5. Những khuyến nghị nào được đề xuất từ kết quả nghiên cứu để nâng cao trên TTCK Việt Nam, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức nói CLTT trên BCTC? chung và CLTT trên BCTC của các công ty này nói riêng, điều đó đã giúp tác giả 2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin báo cáo tài chính hình thành ý tưởng về sự tác động các nhân tố Quy mô công ty, Văn hóa công ty, Khả 2.2.1. Báo cáo tài chính năng thanh toán nhanh, Đòn bẩy tài chính, Cam kết đạo đức kinh doanh, Đặc điểm 2.2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính ngành nghề kinh doanh, đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Quan điểm của luận án BCTC tiếp cận theo khái niệm IASB (2018) vì hiện nay 2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Việt Nam đang trên lộ trình từng bước hội nhập với kế toán quốc tế và từng bước áp dụng IFRS đối với các CTNY tiến tới năm 2025 là áp dụng bắt buộc đối với tất cả Áp dụng lý thuyết cho vấn đề CLTT BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam. CTNY. Theo cách tiếp cận này BCTC là những báo cáo kết tình hình tài sản, nguồn Lý thuyết đại diện được dùng để giải thích hành vi của nhà quản lý sẽ cung vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của DN tại một cấp CLTT trên BCTC đảm bảo độ tin cậy phục vụ lợi ích cho chủ sở hữu hay tối thời điểm hay sau một kỳ hoạt động. đa hóa lợi ích của người được ủy nhiệm. Trong trường hợp, hợp đồng giữa chủ sở 2.2.1.2. Đối tượng sử dụng thông tin BCTC hữu và nhà quản lý đạt hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành Quan điểm của luận án là xem xét đối tượng sử dụng BCTC theo cách tiếp cận động hoàn toàn vì lợi ích của người ủy nhiệm, công bố nhiều thông tin, độ tin cậy của chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS, đối tượng ưu tiên hướng tới các nhà đầu tư và cao, CLTT trên BCTC cao và ngược lại. Từ đó tác giả nhận thấy nhà quản lý có các bên cung cấp vốn là những đối tượng mà có ít thông tin hơn về tình hình hoạt thể thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tối đa hóa lợi ích của nhà quản động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN. lý thông qua việc cung cấp các thông tin trên BCTC nhất là đối với các CTNY khi 2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính quyền quản lý và quyền sở hữu tách rời nhau, hay có mối quan hệ giữa Hành vi 2.2.2.1. Chất lượng thông tin QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. Do đó, trong nghiên cứu Tóm lại: Thông tin là những tín hiệu được thu nhận, hiểu được và hữu ích cho này luận án tiếp tục tìm hiểu mối quan hệ của hai nhân tố này. Trên cơ sở phân người sử dụng trong quá trình ra quyết định. tích của lý thuyết này tác giả nghiên cứu mối quan hệ của nhân tố tính hữu hiệu Chất lượng của KSNB, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Mức độ Vì lý do trên nên luận án chọn cách tiếp cận theo quan điểm CLTT BCTC của phân tán của các cổ đông, Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế các tổ chức nghề nghiệp kế toán như FASB, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, toán, Hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. IASB phân tích và lựa chọn tiêu chuẩn CLTT BCTC phù hợp nhất. 2.2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính 2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) a. Đặc tính cơ bản Lý thuyết này giúp tác giả hình thành ý tưởng mức độ phân tán của các cổ Thích hợp (Relevance),Trung thực (Faithful Representation) đông ảnh hưởng ngược chiều CLTT trên BCTC, Vai trò điều tiết của UBCKNN có b. Đặc tính nâng cao ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, khi các nhà Khả năng so sánh (Comparability), Dễ hiểu (Understandability), Tính kịp thời quản lý cam kết về đạo đức kinh doanh điều đó cho thấy công ty mong muốn đối xử (Timeliness). công bằng đối với các bên có lợi ích đối liên quan đến công ty, Vai trò điều tiết của
  5. 9 10 UBCKNN nhằm đảm bảo công bằng cho các bên nhất là các cổ đông, bên cung cấp Nhan tố Năng lực nhân viên kế toán được đo lường và lượng hóa là giá trị vốn được cung cấp thông tin BCTC, trung thực, khách quan, chính xác, minh bạch, trung bình cộng của năm biến quan sát từ NL1 đến NL5. dễ hiểu và kịp thời. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết này tác giả xây dựng cơ sở đề xuất b. Đạo đức nghề nghiệp kế toán Vai trò điều tiết của UBCKNN, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế có ảnh hưởng Nhân tố đạo đức nghề nghiệp kế toán được lượng hóa là giá trị trung bình cộng đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. của năm biến quan sát, là DD1 đến DD5. 2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết c. Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ 2.4.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết Nhân tố Kiểm soát nội bộ giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của Từ kết quả tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết tác giả tổng hợp các nhân năm biến quan sát là KS1 đến KS5. tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN tác giả đề xuất mô d. Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết trình bày trong sơ đồ 2.3 Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) là một bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết và phát triển bởi Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB). Nhân tố Áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của năm Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án tác biến quan sát là AC1 đến AC5. giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu trình bày trong bảng 2.3 e. Hành vi quản trị lợi nhuận TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Nhân tố Hành vi QTLN giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của CHƯƠNG 3 năm biến quan sát là HQ1 đến HQ5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU f. Chất lượng kiểm toán độc lập 3.1. Quy trình nghiên cứu Nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập giá trị được lượng hóa là giá trị trung 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính bình cộng của bảy biến quan sát, là KT1 đến KT7. Trong nghiên cứu của luận án tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định g. Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán nhà nước tính nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là xác định các nhân tố tác động đến CLTT Nhân tố Vai trò điều tiết của UBCKNN giá trị được lượng hóa là giá trị trung trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, xây dựng thang đo các nhân tố độc lập và bình cộng của ba biến quan sát là UB1 đến UB3. biến phụ thuộc đây là bước đầu trong nghiên cứu sơ bộ của luận án, kết quả nghiên Luận án sử dụng thang đo Linkert 5 mức để tìm hiểu có sự tác động của các cứu địnhh tính cũng là cơ sở khoa học để tác giả xây dựng Bảng hỏi phục vụ quá nhân tố này không đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. trình khảo sát trong nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở tổng quan tài liệu các công trình nghiên cứu trước đó sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia đề xuất 3.4.2. Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu. 3.4.3. Khảo sát chính thức 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Kích cỡ mẫu 3.3.1. Xây dựng thang đo các biến Với nghiên này tác giả đã tiến cứu hành khảo sát và phát phiếu diện rộng, 3.3.1.1. Thang đo biến phụ thuốc sau khi loại bỏ các phiếu không sử dụng được số phiếu được sử dụng để phân tích Biến phục thuộc CLTT trên BCTC: được đo lường thông qua sáu biến quan là 350 phiếu. Số phiếu đủ đảm bảo thực hiện phân tích EFA và phân tích hồi quy. sát: Tính thích hợp, Trung thực, Dễ hiểu, So sánh, Kiểm chứng, Kịp thời. Phương pháp xử lý số liệu 3.4.1.2. Thang đo các biến độc lập Tác giả tiến hành kiểm tra các phiếu khảo sát thu được. Trong số 764 phiếu gửi a. Năng lực nhân viên kế toán: đi tác giả thu về được 368 phiếu có 18 phiếu không hợp lệ các phiếu này sẽ được loại
  6. 11 12 bỏ. Kết quả tác giả có 350 phiếu được sử dụng trong nghiên cứu này. Sau đó tác giả Kết quả mô tả giá trị giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc được trình bày tiến hành xử lý dữ liệu, đối với các trường hợp khảo sát trực tiếp tác giả tiến hành nhập trong Bảng 4.7 và Bảng 4.9, qua đó cho thấy giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc dữ liệu vào các phiếu, câu trả lời được tự động cập nhật vào phần mềm, sau đó tác giả có giá trị trung bình dao động từ 2,6 đến 3,8 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thực hiện các bước nghiên cứu định lượng tiếp theo. trong các mức độ đánh giá về CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN và độ lệch Kiểm định chất lượng thang đo (Kiểm định Cronbach’s Alpha) chuẩn của các biến quan sát < 1,2 chứng tỏ có sự tập trung của các phương án trả lời. Hầu hết các biến quan sát của các nhân tố độc lập có giá trị trung bình gần sát Phương pháp phân tích EFA nhau. Đông thời độ lệch chuẩn của các biến quan sát dao động trong khoảng từ 0,5 Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) đến < 1,2 cho thấy có sự tập trung của các phương án trả lời. Các biến quan sát có giá Kiểm định Barlett (Barlett’s test of) trị trung bình giao động từ 2,8 đến 4,5 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau Tổng phương sai trích (Total Variance Explained trong các mức độ đánh giá về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC Hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các CTNY trên TTCKVN. Phương pháp phân tích tương quan Pearson và Phân tích hồi quy tuyến 4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính bội. Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Phương pháp tương quan Pearson: alpha. Kết quả Cronbach’s alpha trong nghiên cứu này như sau: Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội Như vậy, tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của các biến độc lập và biến phụ thuộc phản ánh CLTT trên BCTC cũng như các yếu tố ảnh hưởng CLTT trên TÓM TẮT CHƯƠNG 3 BCTC đều có giá trị Cronbach’s alpha > 0,6 như vậy đã đạt yêu cầu để có thể CHƯƠNG 4. đưa vào phân tích nhân tố. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng của các KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3 đảm bảo các thang đo đưa ra có thể tin cậy được một cách có ý nghĩa thống kê. 4.1. Tổng quan về công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam 4.2.4. Kiểm tra sự hội tụ của chất lượng thông tin báo cáo tài chính 4.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng Khoán Việt Nam Đối với biến CLTT trên BCTC bao gồm 32 quan sát, để xem các quan sát này 4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các có hội tụ không, tác giả đưa tất cả các biến quan sát của biến phụ thuộc vào phân tích công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua kiểm định KMO và Bartlett’s Test thì các biến quan sát của biến phụ thuộc 4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo đều hội tụ. Lấy nhân tố tập hợp tất cả các biến quan sát. cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 4.12. Hệ số KMO and Bartlett's Test 4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,865 Dựa trên dữ liệu nghiên cứu mà tác giả tiến hành thảo luận nhóm sau khi kết thúc Approx, Chi-Square 11474,995 Bartlett's Test of thảo luận nhóm lần một và lần hai tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu lý Df 496 Sphericity thuyết gồm có 7 nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Sig, ,000 Xây dựng được các biến quan sát đo lường các nhân tố độc lập như đã trình bày ở Nguồn: Nghiên cứu của luận án Chương 3. Kết quả phân tích EFA Bảng 4.12 cho thấy hệ số KMO > 0,5 có đủ điều kiện Sau khi có kết quả nghiên cứu định lượng tác giả tiếp tục phỏng vấn sâu một để tiến hành phân tích nhân tố và sig là 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có tương nhóm chuyên gia nhằm trao đổi và luận giải kết quả nghiên cứu ở Chương 5. quan với nhau trong nhân tố. Sau đó tác giả tiến hành phân tích thông qua phép xoay 4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng vuông góc để tiến hành phân tích.
  7. 13 14 Kết quả cho thấy có thể rút từ 32 quan sát và tổng phương sai trích được là H2: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tác động tích cực đến CLTT trên BCTC 73,993%. Kết quả cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn so với của các CTNY trên TTCKVN. tiêu chuẩn (0,40) và chênh lệch hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân H3: Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến CLTT trên tố > 0,3 nên trong trường hợp này chúng ta không loại biến quan sát nào. BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 4.2.5. Kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát của biến độc lập bằng phân H4: Hành vi quản trị lợi nhuận tác động ngược chiều đến CLTT trên BCTC của các tích nhân tố khám phá EFA CTNY trên TTCKVN. Sau khi phân tích hệ số tin cây Cronbach’alpha, các thang đo được đánh giá H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC sau kiểm tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Để nhận dạng và xác toán của các CTNY trên TTCKVN. định các khái niệm liên quan phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử dụng H6: Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác động cùng chiều cho các biến quan sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC sử dụng phương pháp trích đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Principal Axis Factoring và với phép xoay Promax (Gerbing và Anderson, 1988) và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues > 1,00. Các biến được mã hóa và đặt lại tên như sau: Từ các biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các NV: là Nhân viên kế toán (Năng lực và đạo đức nhân viên kế toán) CTNY trên TTCKVN được đưa vào phân tích nhân tố. Kết quả cho thấy KMO = KT: là Chất lượng kiểm toán độc lập 0.864 thỏa mãn điều kiện KMO > 0.5 (Kaiser, 1974). Như vậy có thể kết luận phân HQ: là Hành vi quản trị lợi nhuận tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự như vậy kết quả kiểm định KS: là Tính hữu hiệu Kiểm soát nội bộ Barlett < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và có đủ điều kiện UB: là Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện có sáu nhân tố được trích tại Eigenvalues > 1,00 với 35 biến quan sát được AC: là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế. nhóm thành sáu nhân tố, tổng phương sai trích là 70,970 cho biết sáu nhân tố này Mô hình nghiên cứu chính thức như sau: giải thích được 71,001% sự biến thiên của các biến quan sát. Hầu hết các biến quan H1 H4 sát đều có hệ số tải nhân tố > 0,5 tuy nhiên có hai biến quan sát là KS4, KS5 có hệ Hành vi quản trị số tải nhân tố < 0,5 cho nên sẽ bị loại ra để phân tích tiếp các nhân tố. Nhân viên kế toán lợi nhuận Kết quả cho thấy KMO = 0,860 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 ( Kaiser, 1974). + Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tụ - như vậy kết quả kiểm định Barlett = 0,00 < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ H2 H5 với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA. Tính hữu hiệu + CLTT trên Chất lượng kiểm Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện có sáu nhân tố được trích tại kiểm soát nội bộ BCTC toán độc lập + Eigenvalues >1,00, 33 biến quan sát được nhóm thành sáu nhân tố, tổng phương sai trích là 72,528 cho biết 6 nhân tố này giải thích được 72,528% sự biến thiên của các H3 biến quan sát. Các biến quan sát của các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Vận dụng chuẩn H6 mực BCTC quốc tế Vai trò điều tiết Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều của UBCKNN đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. + + Thông qua quá trình phân tích nhân tố tácgiả đặt lại các giải thuyết. Sơ đồ 4.4. Mô hình nghiên cứu chính thức H1: Năng lực và đạo đức của nhân viên kế toán tác động tích cực đến CLTT trên Nguồn: Nghiên cứu của luận án BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
  8. 15 16 4.2.6. Kiểm định hệ số tương quan kết quả mô hình hồi quy tốt nhất như sau: Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa Bảng 4.14: Sơ đồ hệ số tương quan của các nhân tố biến có dạng sau: Biến NV KT HQ KS UB AC CLBCTC CLTTBCTC = bο + b1* NV + b2*KT + b3* HQ + b4* AC + b5* KS + b6* UB + ε Kiểm định sự phù hợp của mô hình Hệ số tương quan r 1 ,620** ,451** ,366** ,566** ,703** ,802** NV Bảng 4.15. Bảng tóm tắt mô hình Model Summary Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Hệ số tương quan r 1 ,452** ,229** ,665** ,626** ,649** KT 1 ,857a ,734 ,729 ,38419 Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 a. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV Hệ số tương quan r 1 ,219** ,396** ,502** ,470** Nguồn: Nghiên cứu của luận án HQ Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 Bảng 4.16. Bảng ANOVAa Sum of Mean Hệ số tương quan r 1 ,325** ,330** ,445** Model Df F Sig. KS Squares Square Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 Regression 139,515 6 23,252 157,531 ,000b ** ** Hệ số tương quan r 1 ,512 ,654 1 Residual 50,629 343 ,148 UB Mức ý nghĩa ,000 ,000 Total 190,143 349 Hệ số tương quan r 1 ,681** a. Dependent Variable: CLBCTC AC b. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV Mức ý nghĩa ,000 Nguồn: Nghiên cứu của luận án Hệ số tương quan r 1 Tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa CLTT trên BCTC với ít nhất một trong CLBCTC Mức ý nghĩa các yếu tố NV: Nhân viên kế toán; KT: Chất lượng kiểm toán độc lập; HQ: Hành vi quản trị lợi; AC: Áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, KS: Kiểm soát nội bộ, **. p
  9. 17 18 H3: vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến CLTT trên Thành phần Thích hợp của CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Được đo bởi 8 biến quan sát và băng 3,23/5 điểm, điều đó có nghĩa là BCTC H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC sau của các CTNY trên TTCK Việt Nam được trình bày đảm bảo tính thích hợp ở mức kiểm toán của các CTNY trên TTCK Việt Nam. khá. Cách xác định giá trị của R theo Beest và cộng sự (2009) và theo Phạm Quốc H6: Vai trò điều tiết của UBCKNN tác động tích cực đến CLTT trên BCTC Thuần (2016). của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Thành phần Trình bày trung thực (Faithful representation) Mô hình qui tuyến tính thể hiện tác động của các nhân tố đến CLTT trên Theo kết quả nghiên cứu BCTC của các CTNY được lập và công bố trình BCTC các CTNY trên TTCKVN: bày trung thực ở mức khá là 3,2/5 điểm cách tính giá trị trung bình theo Beest và CLTTBCTC = 3,364 + 0,359* NV + 0,93*KT - 0,032* HQ + 0,066* AC + cộng sự (2009) (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016). 0,120* KS + 0,136* UB Thành phần Dễ hiểu của CLTT trên BCTC CỦA CTNY trên TTCK Việt Nam 4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của Theo kết quả nghiên cứu BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đánh giá nhóm lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo là dễ hiểu ở mức tương đối cao 3,60/5 điểm Kết quả khảo sát thể hiện nhóm lập BCTC có 243 người bao gồm các nhân Thành phần Khả năng so sánh (Comparability) viên kế toán, kế toán trưởng, giám đốc, giám đốc tài chính trong các CTNY. Nhóm Thông qua kết quả nghiên cứu thấy được BCTC của các CTNY trên sử dụng BCTC gồm 107 người là các nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu, kiểm toán viên. TTCKVN về cơ bản khả năng so sánh đáp ứng được ở mức khá cao là 3,36/5 điểm Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test thể hiện hầu hết trong và được trình bày trong Sơ đồ 5.5, cách xác định giá trị trung bình theo Beest và các nhân tố đều có sự khác biệt giữa hai nhóm lập và sử dụng BCTC. Chỉ có hai nhân cộng sự (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016). tố KT và AC là chưa thể hiện có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê. Thành phần Kiểm chứng (Verifiability) TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Đối với các CTNY việc bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán là cơ sở việc kiểm chứng được đánh giá ở cao 3,7943/5 điểm, bên cạnh đó việc kiểm kê đối chiếu CHƯƠNG 5. tài sản và công nợ được tiến hành thường xuyên. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ Thành phần Kịp thời (Timeliness) 5.1. Thảo luận về kết quả Theo kết quả nghiên cứu, tính kịp thời của BCTC được đánh giá đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin ở mức 3,56145/5 điểm. 5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam: Mô hình nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ban đầu tác giả đề xuất trên cơ sở tổng Theo kết quả phân tích mô tả và EFA cho thang đo CLTT trên BCTC các quan nghiên cứu gồm 14 nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên CTNY trên TTCK Việt Nam, giá trị CLTT trên BCTC được xác định bằng giá trị TTCKVN. Kết quả nghiên cứu định tính có bảy nhân tố xác định đưa vào mô hình trung bình cộng của các biến quan sát và giá trị này bằng 3,4/5 dựa trên kết quả nghiên cứu dự kiến và thực hiện nghiên cứu định lượng là: Năng lực của nhân viên nghiên cứu này thì CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ở mức KT, Đạo đức nghề nghiệp của KT, Tính hữu hiệu KSNB, Vận dụng chuẩn mực độ tin cậy được, cách tính giá tr ị trung bình này theo Beest và cộng s ự (2013) BCTC quốc tế, Hành vi quản trị lợi nhuận, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất và Phạm Quốc Thuần (2016). lượng kiểm toán độc lập.
  10. 19 20 Khi tiến hành phân tích EFA mô hình hồi quy xác định có sáu nhân tố tác động Đối với nhân tố Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước: đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN đó là: Nhân viên KT (gồm hai biến Trong nghiên cứu này kết quả nghiên cứu cho thấy Vai trò điều tiết của UBCKNN độc lập Năng lực nhân viên KT và Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên KT), Tính có ảnh hưởng thuận chiều đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. hữu hiệu KSNB, Hành vi QTLN, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của Đây là nhân tố có tác động mạnh thứ hai đến CLTT trên BCTC sau nhân tố Nhân UBCKNN, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. viên kế toán với hệ số 0,176 và sig là 0,00. Đây là nhân tố mới được phát hiện Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy năm nhân tố ảnh trong nghiên cứu luận án của tác giả. hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với mức ý nghĩa quan Đối với nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ: sát nhỏ hơn 0,05 theo mức độ tác động giảm dần là Nhân viên KT, Vận dụng Luận án tiếp tục một lần nữa khẳng định mối quan hệ giữa nhân tố kiểm chuẩn mực BCTC quốc tế, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc soát nội bộ với CLTT trên BCTC có mối quan hệ thuận chiều như các nghiên cứu lập, Hành vi quản trị lợi nhuận, Tính hữu hiệu KSNB và nhân tố Hành vi QTLN ảnh trước với hệ số là 0,159 và sig 0,000 đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến hưởng ngược chiều với mức ý nghĩa dưới 10%. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù CLTT trên BCTC. hợp với nghiên cứu định tính cũng như phù hợp với mục tiêu và đặc điểm của nghiên Đối với nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập: cứu. Điều đó cho thấy sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu là phù hợp, kết quả trọng Các công trình nghiên cứu trước đã nghiên cứu và cho thấy mối quan hệ số hồi quy của các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.25 kết quả cho thấy sáu giữa kiểm toán độc lập và CLTT trên BCTC, trong nghiên cứu này tác giả một lần biến độc lập này giải thích được 72,9% biến phụ thuộc. nữa khẳng định mối quan hệ thuận chiều của nhân tố kiểm toán độc lập với CLTT Trong đó có hai nhân tố là nhân tố mới ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các trên BCTC. CTNY được khẳng định từ công trình nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực Đối với nhân tố vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: Được xem BCTC được đo lường thông qua năm biến quan sát, Vai trò điều tiết của UBCKNN là nhân tố mới đối với nghiên cứu này. Các công trình nghiên cứu trước đây của các đo lường qua ba biến quan sát. Kế quả nghiên cứu cũng cho thấy đối với nhân tố tác giả nghiên cứu ở Nigeria cho thấy sau khi áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế thì Nhân viên KT trong nghiên cứu này có các chỉ báo về đạo đức nghề nghiệp KT từ CLTT trên BCTC tăng lên. Trong nghiên cứu này cho thấy việc vận dụng chuẩn DD1, DD2, DD3, DD4, DD5, NL2 là phát hiện mới. Với nhân tố Hành vi QTLN có mực BCTC quốc tế làm tăng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt chỉ báo mới phát triển trong nghiên cứu này từ là HQ1, tuy nhiên kết quả phân tích Nam với hệ số là 0,086 và sig là 0,000. hồi quy chưa có đủ bằng chứng để chứng minh nhân tố Hành vi QTLN có quan hệ Đối với nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận: ngược chiều với CLTT trên BCTC của các CTNY với mức ý nghĩa là 5% kết quả này khác với các nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu của tác giả trong công trình này tiếp tục khẳng định hành vi quản trị lợi nhuận có mối quan hê ngược chiều với CLTT trên BCTC nhưng với p Đồng thời luận án nghiên cứu CLTT trên BCTC dưới hai góc độ của người lập = 0,082. Hành vi quản trị lợi nhuận là hành vi tác động làm kế toán không có đủ BCTC (CTNY - bên phát hành BCTC) và người sử dụng BCTC. Kết quả phân tích sự độc lập để thực hiện công việc phù hợp với chuẩn mực và nguyên tắc trong kế ANOVA Independent Samples Test cho thấy có sự đánh giá khác nhau của hai nhóm toán trong khi đó đối tượng trả lời phiếu khảo sát của đề tài là các kế toán và phụ đối tượng nghiên cứu này về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng, tuy nhiên trách kế toán của các CTNY là chủ yếu chiếm tỷ lệ trên 60% tổng số phiếu khảo có hai nhân tố AC, KT là sự khác biệt không rõ dệt về mặt ý nghĩa thống kê. sát thu về được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài, mà vấn đề này thực sự là Đối với nhân tố Nhân viên kế toán: vấn đề nhạy cảm trong quá trình thực hiện công việc của kế toán chính vì lẽ đó Nhân viên kế toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC đã được nghiên cứu ở họ có tâm lý né tránh đối với câu trả lời này. Vì vậy, tác giả tiến hành thảo luận nhiều công trình trước và kết quả nghiên cứu của luận án một lần nữa khẳng định nhóm với các chuyên gia để tiếp tục phỏng vấn sâu và luận giải kết quả nghiên mối quan hệ này. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra đây là nhân tố có tác động mạnh cứu này. nhất đến CLTT trên BCTC với hệ số là 0,476 và sig là 0,000.
  11. 21 22 5.2. Các khuyến nghị đề xuất để nâng cao chất lượng thông tin trên báo Thứ tư: Cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các CTNY sớm cáo tài chính áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế. 5.2.1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán 5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập Đối với Nhân viên kế toán: Kiểm toán cần tích lũy kinh nghiệm và mức độ chuyên sâu chuyên môn nghề nghiệp. Thứ nhất, mỗi kế toán hiểu và nhận thức được trọng trách quan trọng về CLTT Công ty kiểm toán, công ty niêm yết được kiểm toán cần đảm bảo tính độc lập trên BCTC mà họ cung cấp cho các đối tượng, do vậy cần nâng cao trình độ chuyên của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. môn, kiến thức chuyên ngành, tiếng anh, tin học ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, Công ty kiểm toán, công ty niêm yết được kiểm toán cần đảm bảo thời gian của nhất là trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập KT như hiện nay. cuộc kiểm toán, thực hiện đúng quy trình, thủ tục kiểm toán để đảm bảo chất lượng Thứ hai, kế toán cần tránh các nguy cơ xâm phạm đạo đức nghề nghiệp. của cuộc kiểm toán đảm bảo độ tin cậy BCTC sau khi đã được kiểm toán. Thứ ba, kế toán cần nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến CL kiểm toán BCTC, vì vậy các Đối với CTNY: CTNY cần lựa chọn các công ty có quy mô lớn thường là Big 4 thì chất lượng kiểm CTNY cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa các nguy cơ từ toán BCTC sẽ tốt hơn, điều này được khẳng định trong các nghiên cứu trước vì các việc tổn hại đạo đức nghề nghiệp KT. công ty có quy mô lớn, thì các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn sâu. nhiều kinh nghiệm, quy trình, thủ tục kiểm toán cũng như đánh giá chất lượng kiểm toán của các Tăng cường tổ chức tập huấn chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng giải quyết công ty này rất được chú trọng do vậy BCTC đã được kiểm toán thường có độ tin cậy công việc, bồi dưỡng về tiếng anh, tin học và cập nhật văn bản hướng dẫn chế độ kế cao hơn. toán, chuẩn mực kế toán cho đội ngũ nhân viên kế toán. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần thiết đưa ra khung giá phí kiểm toán Đối với Nhà nước và các tổ chức nghề nghiệp là căn cứ định lượng để đánh giá và kiểm soát đối với hoạt động dịch vụ kiểm toán 5.2.2. Nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ của các công ty kiểm toán độc lập. Từ kết quả đó tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với các CTNY như sau: Tăng cường vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán VACPA: Chú trọng đến xây dựng môi trường KSNB, thực hiện đánh giá rủi ro, xây dựng hệ Bộ tài chính đã trao trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán cho thống thông tin và truyền thông, thực hiện giám sát, dưới góc độ của kiểm soát cần VACPA theo thông tư 157/2014/ TT-BTC. Vì vậy, VACPA cần xây dựng các tiêu thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. chuẩn và quy trình kiểm soát chất lượng đối với dịch vụ kiểm toán. Đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước. 5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước 5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Đối với cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường các chế tài xử phạt hành chính Thứ nhất: Cần hoàn thiện một số chính sách, cơ chế, hướng dẫn và khung pháp đối với các hành vi vi phạm về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt lý chưa hoàn thiện, do vậy các doanh nghiệp thiếu căn cứ pháp lý để lập BCTC theo Nam. Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần có hình thức xử phạt IFRS như việc ghi nhận tổn thất tài sản, công cụ tài chính phái sinh và một số kỹ nghiêm minh có tính răn đe đối với các CTNY khác, có thể bị hủy niêm yết, hoặc thuật để thực hiện xác định tổn thất lợi thế thương mại... rất phức tạp sẽ gây ra không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các nhân vi phạm. Bên cạnh đó, có các biện ít khó khăn cho doanh nghiệp. pháp công khai thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các Thứ hai: CTNY cần chuẩn bị nguồn kinh phí để đầu tư về trang thiết bị máy CTNY vi phạm, để răn đe và hạn chế việc vi phạm của các CTNY khác và các nhà móc, công nghệ thông tin, phần mềm KT đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp biết được nhằm hạn chế rủi ro khi ra quyết định. Thứ ba: CTNY cần nâng cao trình độ năng lực chuyên môn và ngoại ngữ của Đối với các kế toán viên, kiểm toán viên khi thực hiện các hành vi vi phạm đạo nhân viên KT nhiều doanh nghiệp chưa thể đáp ứng để áp dụng ngay IAS/IFRS. đức nghề nghiệp có thể cấm không cho hành nghề kế toán, kiểm toán có thời hạn
  12. 23 24 hoặc vĩnh viễn, điều đó tạo hành lang pháp lý để định hướng hành vi của các kế toán Thứ nhất: Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu luận án đã tổng hợp được các tiêu viên, kiểm toán viên. chí đánh giá CLTT trên BCTC các CTNY, qua thảo luận nhóm xác định các tiêu chí 5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận phù hợp, cũng như phát triển một số chỉ báo mới từ nghiên cứu định tính. Các tiêu chí này được kiểm định, phân tích độ tin cậy, sự phù hợp để đánh giá CLTT trên BCTC Để hạn chế hành vi này đối với CTNY cần thực hiện cam kết về đạo đức kinh của các CTNY trên TTCKVN. doanh của nhà quản lý, xây dựng môi trường văn hóa DN lành mạnh, cơ chế khen Thứ hai: Luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng thưởng hữu hiệu, xây dựng kênh thông tin nội bộ hữu hiệu như đường xây nóng để của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC. Cụ thể kết quả mô hình hồi quy đã xác các cán bộ, nhân viên trong công ty có thể báo cáo kịp thời các sai phạm nếu phát định được sáu nhân tố ảnh hưởng đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu kiểm soát hiện. Thực ra chế độ đãi ngộ về lương và thưởng đối với đội ngũ cán bộ quản lý trong nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc các CTNY còn chưa phù hợp, cần xây dựng tiêu chí lương thưởng dành cho đối ngũ tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Hành vi quản trị lợi quản lý dựa trên hiệu quả của công việc cho cả một thời kỳ gắn với sự phát triển về nhuận, sáu nhân tố này giải thích được 72,9% biến phục thuộc. Trong đó có hai giá trị của công ty thay vì dựa trên các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận hàng nằm để làm căn nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực cứ khen thưởng. Hoặc có chính sách gắn lợi ích của họ với lợi ích lâu dài của công ty báo cáo tài chính quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong. bằng cách thưởng bằng cổ phiếu, khen thưởng bằng cổ phiếu. Phát huy vai trò của Nhân tố nhân viên kế toán có sáu biến quan sát được phát hiện mới trong nghiên KSNB phát hiện, ngăn ngừa các hành vi QTLN trong CTNY. cứu này. Tuy nhiên, nhân tố Hành vi QTLN tác động đên CLTT trên BCTC với Cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chuẩn mực KT, các chế độ mức ý nghĩa là 8,2%. KT và các quy định khác của Nhà nước. Chuẩn mực KT nên được sửa đổi, hoàn thiện Thứ ba: Đồng thời luận án nghiên cứu CLTT trên BCTC dưới hai góc độ của để tối thiểu hóa những sơ hở có thể thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, cần tiếp người lập và người sử dụng BCTC. Kết quả cho thấy có sự đánh giá khác nhau về cận gần hơn các chuẩn mực BCTC quốc tế, tiến tới áp dụng IFRS nhằm giảm thiểu CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng từ hai đối tượng nghiên cứu, song có hai những tranh luận và xử lý kế toán không nhất quán tại các CTNY, góp phần nâng cao nhân tố chất lượng kiểm toán độc lập và vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. thấy chưa có sự khác biệt đáng kể về mặt ý nghĩa thống kê. Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần có hệ thống pháp luật nghiêm minh, xử Thứ tư: Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu đã đề xuất lý nghiêm những hành vi gian lận trên BCTC. một số khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ bên trong doanh nghiệp bởi hệ Trong khi thực hiện nghiên cứu vì giới hạn về thời gian và các nguồn lực thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế các sai phạm, hành vi khác nên đề tài còn một số hạn chế nhất định. Do đó, các nghiên cứu trong thời gian gian lận trên BCTC. tới có thể tiếp tục phát triển các thang đo, mở rộng nghiên cứu phát hiện các nhân tố mới để đem lại những đóng góp ý nghĩa cả về lý thuyết và thực tiễn để nâng cao KẾT LUẬN CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN nói riêng và các DN nói chung. Với sự phát triển của TTCK như hiện nay, tạo ra dòng chảy vốn không biên giới, tạo niềm tin cho các nhà đâu tư trong và ngoài nước thì nâng cao CLTT trên BCTC các CTNY là sự cần thiết. Tác giả dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng các tiêu chí đánh giá, đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó đề xuất mốt sô khuyến nghị cải thiện, nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Với mục tiêu như vậy luận án đã giải quyết được những nội dung sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2