intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

92
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh việc tạo nguồn đội ngũ này đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay

  1. 1 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ BẠCH YẾN TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 31 23 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguyễn Văn Giang 2. TS Ngô Kim Ngân Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tây Nguyên là địa bàn chiến lược của cả nước. Đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) người dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 30,15% tổng số CB,CC cấp cơ sở, hiện đang đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và ổn định xã hội ở Tây Nguyên, nhất là các xã có đông đồng bào DTTS sinh sống. Trước yêu cầu đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới theo hướng CNH, HĐH, đội ngũ CB, CC xã là người DTTS ở Tây Nguyên đang đứng trước những bất cập, hạn chế. Số lượng, cơ cấu thành phần, năng lực, trình độ, mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cả đội ngũ chưa đồng bộ. Một nguyên nhân trực tiếp của tình trạng đó là do chất lượng tạo nguồn CB, CC xã người DTTS thời gian qua còn nhiều bất cập, do đó, khắc phục nguyên nhân đó là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể ở Tây Nguyên trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở hiện nay. Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn vấn đề “Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay” làm đề tài Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, thúc đẩy việc tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên ngày một tốt hơn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án * Mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, đề xuất những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh việc tạo nguồn đội ngũ này đến năm 2020.
  4. 4 * Nhiệm vụ: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; khái quát tình hình, đặc điểm, vai trò của CB, CC và nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên; làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò của tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên; Đánh giá thực trạng nguồn và công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên, rút ra nguyên nhân của thực trạng, những kinh nghiệm và vấn đề đặt ra từ thực tiễn; đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh việc tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án * Đối tượng nghiên cứu của Luận án: Công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên. * Phạm vi nghiên cứu của Luận án ở 5 tỉnh Tây Nguyên; thời gian từ khi có Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước ra đời đến nay, phương hướng, giải pháp đến năm 2020. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn * Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về công tác cán bộ, công tác tạo nguồn cán bộ; kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã công bố. * Cơ sở thực tiễn: Luận án được nghiên cứu từ thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên nói riêng, được phản ánh trong các báo cáo, bảng biểu thống kê lưu trữ của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan có liên quan, và kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp.
  5. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận án Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành và chuyên ngành, như: lôgic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, hệ thống, thống kê - so sánh, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của Luận án - Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên. - Rút ra kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên những năm vừa qua. - Đề xuất hai giải pháp có tính đặc thù, khả thi nhằm đẩy mạnh tạo nguồn CB, CC xã người DTTS đến năm 2020: Một là, củng cố, phát triển và giao trách nhiệm cụ thể cho hệ thống các trường dân tộc nội trú, các cơ sở giáo dục – đào tạo trên địa bàn Tây Nguyên tham gia tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. Hai là, xây dựng, củng cố và phát huy vai trò HTCT xã, lực lượng người có uy tín trong cộng đồng DTTS ở thôn, buôn trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. 6. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, giúp các cấp ủy đảng đẩy mạnh công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên. Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập môn Xây dựng Đảng trong hệ thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. 7. Kết cấu của Luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến đề tài, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của Luận án gồm Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và 3 chương, 6 tiết.
  6. 6 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI I. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến công tác cán bộ và tạo nguồn cán bộ nói chung Công tác cán bộ được nhiều tác giả khẳng định vai trò, xác định trách nhiệm chủ thể, nội dung, phương thức từng khâu. Tiêu biểu có: sách “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới” (1998) của Trần Xuân Sầm (chủ biên) và sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2001) của Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm. Đề tài cấp Bộ (1998-1999) “Những căn cứ lý luận và thực tiễn xác định nội dung, chương trình đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở miền núi đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay” do TS Trần Ngọc Uẩn chủ nhiệm. Đề tài Nhà nước (2002)-07 "Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do PGS, TS Trần Đình Hoan chủ nhiệm. Tạo nguồn cán bộ được nghiên cứu với tư cách là một khâu của công tác cán bộ. TS Đỗ Xuân Định (1998) trong bài “Vấn đề tạo nguồn trong quy hoạch cán bộ” (Hội thảo “Một số vấn đề về công tác quy hoạch cán bộ”, Chương trình KHXH.05), bàn về hai cách tạo nguồn: từ xa và trực tiếp. Đề tài “Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn - thực trạng và giải pháp” (KHBD(2009)-51) của ThS Trần Thị Hương và Luận văn thạc sĩ “Tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay” (2010) của Trần Hoàng Khải xây dựng khái niệm nguồn, tạo nguồn; xác định nội dung tạo nguồn: phát hiện, lựa chọn; đánh giá; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; quản lý; bố trí, sử dụng.
  7. 7 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến cán bộ cấp xã, cán bộ dân tộc thiểu số và tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã gắn với vị trí, vai trò của HTCT được nhiều nhà khoa học quan tâm. Tiêu biểu có: sách “Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội vùng nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số” của Nguyễn Quốc Phẩm chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000); sách: “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” của Hoàng Chí Bảo (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005); đề tài khoa học cấp Bộ 2007 “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)” của Nguyễn Thế Vịnh... Cán bộ người DTTS được nhiều tác giả xác định là then chốt của công tác cán bộ vùng miền núi, dân tộc. Tiêu biểu có: sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” (2005) của Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Cúc, Doãn Hùng (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội); sách “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay” của Lô Quốc Toản (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010)... 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến Tây Nguyên, các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và tạo nguồn cán bộ ở Tây Nguyên Tây Nguyên và các DTTS ở Tây Nguyên với thực trạng và xu hướng phát triển được nhiều tác giả luận giải, như: sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên” (2005) và “Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên” (2008) của Trương Minh Dục (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); sách “Văn hóa xã hội và con người Tây Nguyên” (2005) của Nguyễn Tấn Đắc (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội); sách “Một số vấn đề về văn hóa - xã hội các dân tộc thiểu số
  8. 8 ở Tây Nguyên hiện nay” (2010) của Dương Thị Hưởng, Đỗ Đình Hãng, Đậu Tuấn Nam đồng chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; sách “Tổ chức và hoạt động buôn làng trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” (2010) của Bùi Minh Đạo (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội) Tạo nguồn, xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở Tây Nguyên là đối tượng và là mục tiêu của nhiều công trình. Tiêu biểu có bài viết “Đặc điểm tâm lý, văn hóa các dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên ảnh hưởng tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay” của Nguyễn Hồng Sơn, và nhiều bài viết khác trong sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” (2005) của Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Cúc, Doãn Hùng (đồng chủ biên). Thực trạng và giải pháp tạo nguồn cán bộ cấp xã người DTTS ở Tây Nguyên gần đây được nhiều tác giả phản ánh. Tiêu biểu có Hội thảo “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số ở Tây nguyên” (2009) do Đại học Đà Nẵng tổ chức với các tham luận: “Một số vấn đề về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” của Nguyễn Bạn; “Công tác đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ cơ sở tỉnh Kon Tum - thực trạng và giải pháp” của Sở Nội vụ Kon Tum; “Cách thức đào tạo đại học cho người dân tộc thông qua hình thức hệ cử tuyển" của TS Đoàn Gia Dũng; “Cần đổi mới phương pháp giảng dạy đối với sinh viên các dân tộc thiểu số” của Thái Thị Bích Vân. Công tác tạo nguồn cán bộ xã trên từng địa bàn các tỉnh Tây Nguyên có các bài: “Gia Lai coi trọng đào tạo cán bộ nguồn là người dân tộc thiểu số cho cơ sở” của Trần Ngọc Chi (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 9-9-2007); “Gia Lai: Tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học về cơ sở
  9. 9 công tác - Kết quả và kinh nghiệm” của Trần Thiết (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 19-9-2011); “Tạo nguồn cán bộ xã ở Lâm Hà” của Viết Trọng (Lâm Đồng online, 26-12-2010); “7 năm thực hiện Quyết định 253/QĐ-TTg: Cán bộ cấp xã đang từng bước “trẻ hóa” và “chuẩn hóa” của Đức Hưng (Lâm Đồng online, 11-4-2012); “Kết quả và kinh nghiệm thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” của Trần Thanh Long (bdt.daknong.gov.vn ngày 15-11-2012); “Đảng bộ huyện Kon Plong đào tạo cán bộ dự nguồn cơ sở” của Huỳnh Trung Kim (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 1-9-2006); “Công tác giáo dục dân tộc được nâng cao về chất lượng” và bài “Nơi tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số” (Webside của Sở Giáo dục Đào tạo Đăk Lăk); “Đăk Lăk tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở thôn, buôn, tổ dân phố” của Nguyễn Phú Lập (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 7-8-2012)... Đây là những nghiên cứu thực tế, gắn với từng địa phương cụ thể. Luận án có nhiệm vụ khái quát thành lý luận chung về tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. 2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI 2.1. Vấn đề nhân lực, chất lượng nhân lực và việc phát triển nguồn nhân lực được các tác giả Nhật Bản quan tâm: Mitokaza Aoki (sách “Nguyên tắc quản lý kiểu Nhật”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993), Matsushita Konouke (sách “Nhân sự - chìa khóa của thành công”, Nxb Giao thông vận tải, 1999); Yasuhiko Inoue (bài viết “Kinh nghiệm Nhật Bản về phát triển nguồn nhân lực (HRD)”, http://www.vysajp.org)... 2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Các tác giả Lào trong các bài viết: “Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” của Unkẹo Sipasợt (Tạp chí xây dựng Đảng điện tử, 24-8-2009); “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 02-12-2011); Luận án tiến sĩ “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay”
  10. 10 (2011) của La Chay Sinh Su Van... đều nhấn mạnh công tác cán bộ là giải pháp cho chất lượng HTCT. Các tác giả Trung Quốc tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc” (2004), đề cập đến nhiều kinh nghiệm trong xây dựng đội ngũ cán bộ. 2.3. Vấn đề tạo nguồn cán bộ Bài viết “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” (Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc”) của tác giả Chu Phúc Khởi (Trung Quốc) khẳng định xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị là nhiệm vụ chiến lược liên quan đến đại cục, đến lâu dài. Nội dung của công tác này bao gồm: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ dự bị. Tổng quan cho thấy, trên nhiều khía cạnh, các công trình nghiên cứu đã bàn đến việc tạo nguồn, xây dựng đội ngũ CB. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống, toàn diện về tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên. Chương 1 TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1.XÃ VÀ NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN 1.1.1. Xã và các dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên 1.1.1.1. Khái quát về Tây Nguyên Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, nằm ở phía Tây miền Trung, nơi hội tụ của hơn 5,2 triệu đồng
  11. 11 bào thuộc 47 dân tộc, trong đó DTTS chiếm 37,84% dân số. Tây Nguyên giàu tiềm năng, nhưng cũng luôn tiềm ẩn nhiều bất ổn, không chỉ do những khó khăn, phức tạp vốn có của một vùng miền núi, biên giới, có tỷ lệ hộ nghèo cao, mà còn do đây là địa bàn chiến lược quan trọng luôn bị các thế lực thù địch nhòm ngó. Những bất ổn chính trị từ năm 2001 đến nay đều bắt đầu từ các xã, nơi có đông đồng bào DTTS. Ngăn chặn bất ổn, phát triển KT-XH bền vững cho Tây Nguyên chỉ có thể thực hiện khi HTCT xã vững mạnh với đội ngũ CB,CC vững vàng người DTTS làm nòng cốt. 1.1.1.2. Hệ thống chính trị các xã ở Tây Nguyên HTCT các xã ở Tây Nguyên gồm các tổ chức được pháp luật công nhận: Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức CT-XH (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam). HTCT các xã ở Tây Nguyên được hình thành từ năm 1975, nay cơ bản ổn định về tổ chức. Bộ máy, chức danh CB,CC được xây dựng theo quy định chung, song có những vận dụng phù hợp với yêu cầu của từng xã. Chất lượng hoạt động của HTCT không đồng đều, phụ thuộc vào chất lượng CB,CC và độ phức tạp ở mỗi địa bàn. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ, chính sách đối với CB, CC chưa đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu của đời sống và công tác. 1.1.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên * Đặc điểm các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên liên quan đến việc tạo nguồn cán bộ, công chức xã: Các DTTS có lịch sử biến thiên phức tạp, ngày càng đa dạng về nguồn gốc, phong phú về thành phần, đông đảo về số lượng, có sự khác biệt về địa bàn cư trú và tập quán sống; văn hóa các DTTS Tây Nguyên giàu bản sắc, thống nhất trong đa dạng do sự giao thoa, tiếp biến lâu dài; phong tục, tập quán cổ truyền chi phối đời sống tâm lý
  12. 12 người dân, mang tính tích cực, tiến bộ lẫn tiêu cực, lạc hậu; đồng bào các DTTS đang trong quá trình nâng cao trình độ học vấn, nhưng nhìn chung mặt bằng dân trí còn thấp; một bộ phận đồng bào DTTS đang khá lên về kinh tế, song đa phần chưa thoát khỏi đói nghèo do tập quán canh tác lạc hậu và tâm lý ỷ lại vào sự ưu đãi của Nhà nước. * Vai trò của đồng bào các DTTS ở Tây Nguyên: Đồng bào các DTTS là chủ nhân lâu đời của vùng đất Tây Nguyên, là người sáng tạo, phát triển và bảo tồn giá trị văn hóa Tây Nguyên; Cộng đồng các DTTS đã góp phần to lớn vào lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam và hiện đang là lực lượng to lớn, hiệu quả canh gác bảo vệ, giữ gìn một vùng lãnh thổ biên cương hiểm yếu của Tổ quốc; Đồng bào các DTTS là lực lượng xã hội quan trọng đang tham gia xây dựng, phát triển của Tây Nguyên. 1.1.2. Cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số và nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên 1.1.2.1. Cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên * Khái niệm Cán bộ xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên là những người DTTS được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND, người đứng đầu tổ chức CT-XH trong HTCT các xã ở Tây Nguyên, bao gồm: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Công chức xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên là những người DTTS được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND các xã ở Tây Nguyên, bao gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng
  13. 13 Quân sự; văn phòng - thống kê; địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội. * Đặc điểm của đội ngũ CB,CC xã người DTTS ở Tây Nguyên Có số lượng tương đối lớn, nhiều nơi có cơ cấu tương ứng với thành phần và số lượng dân cư các DTTS trên địa bàn; trình độ, năng lực đang từng bước nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn CB,CC xã vùng miền núi theo quy định, nhưng đang thể hiện sự bất cập đối với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị mới; mang đậm nét tâm lý, văn hóa truyền thống, gắn bó và có uy tín với cộng đồng, nhưng vẫn còn bị tác động bởi những tập quán lạc hậu, tiêu cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ; công tác trên địa bàn phức tạp, chịu sức ép từ nhiều phía (điều kiện sống; các thế lực thù địch; tập quán dân tộc; các mâu thuẫn xã hội...), nên nguy cơ sai lầm cao. * Vai trò của đội ngũ CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên: CB, CC xã người DTTS là người góp phần xây dựng và trực tiếp tổ chức cho nhân dân, nhất là đồng bào DTTS thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ở xã; CB, CC xã người DTTS là người có ảnh hưởng quan trọng, tích cực đối với cộng đồng DTTS; CB, CC người DTTS tạo nên sự cân bằng, hài hòa về chất lượng hoạt động của HTCT cơ sở. 1.1.2.2. Nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên * Khái niệm: Nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên là đội ngũ những người DTTS được phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng, bảo đảm sẵn sàng cho việc bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm các chức danh CB, CC xã trên địa bàn Tây Nguyên. * Phân loại nguồn CB, CC xã: Nguồn gần (nguồn trực tiếp, nguồn kế cận) là những người đã nằm trong quy hoạch của cấp ủy, gắn với một số chức danh cụ thể, có tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp (hoặc gần phù hợp) với
  14. 14 tiêu chuẩn chức danh được quy hoạch, có thể đưa ngay vào danh sách bầu cử, bổ nhiệm khi có nhu cầu sắp xếp, kiện toàn đội ngũ CB, CC. Nguồn xa (nguồn dài hạn): là những người đã được dự kiến, định hướng quy hoạch vào diện CB, CC nguồn, nhưng không gắn với chức danh cụ thể, cần được đầu tư nhiều, nhất là đào tạo, bồi dưỡng mới đạt tới tiêu chuẩn chức danh. * Vai trò của nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên: Nguồn CB, CC người DTTS là đội ngũ những người được chuẩn bị cho việc sẵn sàng bổ sung vào lực lượng CB, CC, vì vậy số lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn CB, CC là yếu tố quan trọng trong quyết định số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội ngũ CB, CC; Nguồn gần đa phần là những CB, CC chuyên trách và bán chuyên trách đương chức, đang hàng ngày trực tiếp đóng góp vào chất lượng hoạt động của HTCT; Nguồn xa là hình ảnh của đội ngũ CB, CC trong tương lai, đồng thời là yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển của đội ngũ CB, CC hiện tại. 1.2. TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN – KHÁI NIỆM, PHƯƠNG THỨC VÀ VAI TRÒ 1.2.1. Khái niệm Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên là một nhiệm vụ trong công tác cán bộ cơ sở của các cấp ủy đảng địa phương, là quá trình gồm hệ thống các công việc, từ xây dựng tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn, đến phát hiện, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, bố trí và sử dụng nguồn cho hệ thống chính trị nhằm tạo ra một đội ngũ những người trong các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức xã
  15. 15 * Mục đích của tạo nguồn là nhằm xây dựng nên một đội ngũ những người trong các DTTS ở Tây Nguyên có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm làm CB, CC xã. * Yêu cầu của của tạo nguồn là phải tiến hành chủ động, có kế hoạch, cẩn trọng, khoa học, vì mục tiêu trước mắt và lâu dài; hướng đến nhiều nhóm đối tượng, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của bộ máy để xác định đối tượng tạo nguồn phù hợp; tạo nguồn phải đảm bảo tính động và mở, quy hoạch nguồn có “vào” có “ra”; chú ý mục tiêu số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn nguồn phù hợp; công khai, minh bạch, định hướng rõ ràng chủ trương, chính sách tạo nguồn. * Chủ thể và các lực lượng tham gia tạo nguồn CB, CC xã - Chủ thể tạo nguồn: Tạo nguồn CB, CC xã người DTTS là trách nhiệm của Đảng, từ Trung ương đến cơ sở, nhưng trực tiếp là các tỉnh ủy, huyện ủy và đảng ủy xã ở Tây Nguyên. - Các lực lượng tham gia tạo nguồn: Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và các tỉnh Tây Nguyên; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, các ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể CT-XH, các lực lượng xã hội khác. * Đối tượng tạo nguồn CB, CC xã người DTTS - Đối tượng tạo nguồn xa: học sinh, sinh viên, lao động trẻ, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự; hội viên các đoàn thể quần chúng; cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã và thôn, buôn. - Đối tượng tạo nguồn gần cho công chức: học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu ngành chuyên môn của cấp xã; cán bộ hoạt động không chuyên trách.
  16. 16 - Đối tượng tạo nguồn gần cho cán bộ: CB, CC, cán bộ không chuyên trách ở xã và thôn, buôn; giáo viên phổ thông, sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, CB, CC trẻ có triển vọng đang công tác ở cấp huyện. 1.2.2. Nội dung, phương thức tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên Gồm: Xây dựng tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên; phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài vùng đồng bào DTTS để tạo nguồn xa và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn gần; thông qua phong trào quần chúng để phát hiện, bồi dưỡng nguồn, kết nạp đảng viên mới nhằm tạo nguồn CB, CC xã người DTTS; thu hút đối tượng tạo nguồn CB, CC xã người DTTS vào các tổ chức trong HTCT cơ sở, điều động, luân chuyển, bố trí qua các vị trí công tác khác nhau để đào tạo, bồi dưỡng nguồn; quy hoạch nguồn cán bộ xã người DTTS theo từng chức danh; thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. 1.2.3. Vai trò của tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên Là khâu có vị trí hàng đầu đối với quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên; giúp cấp ủy chủ động trong bầu cử, bổ nhiệm, bố trí CB, CC xã đủ về số lượng, bảo đảm về cơ cấu, chất lượng và có sự chuyển tiếp liên tục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tác động đến chất lượng hoạt động của HTCT các xã, đặc biệt là năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng nông thôn; góp phần quan trọng vào sự phát triển cộng đồng các DTTS, củng cố khối đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên.
  17. 17 Chương 2 NGUỒN VÀ TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 2.1. THỰC TRẠNG NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN HIỆN NAY 2.1.1. Ưu điểm: Đa phần nguồn gần nằm trong đội ngũ những CB, CC và cán bộ không chuyên trách. Một bộ phận nguồn có trình độ học vấn cao, phẩm chất, đạo đức tốt nằm trong đội ngũ giáo viên phổ thông và công chức dự bị người DTTS được tuyển dụng theo kế hoạch tạo nguồn CB, CC của địa phương. Đa phần nguồn xa là học sinh, sinh viên, bộ đội xuất ngũ, hội viên các đoàn thể CT-XH, người lao động đang sinh sống trên địa bàn Tây Nguyên. Nhiều nguồn gần hội đủ những yếu tố về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có uy tín với quần chúng, đặc biệt là có xu hướng phát triển; trình độ các mặt đang từng bước nâng lên, nhiều nơi đạt và vượt chuẩn. 2.1.2. Hạn chế: Cơ cấu, tỷ lệ nguồn CB, CC người DTTS so với cơ cấu dân tộc, tỷ lệ dân số chưa tương ứng. Số lượng nguồn xa thiếu ổn định. Nguồn đang công tác ở thôn, buôn hạn chế về trình độ, kỹ năng; khả năng phát triển không nhiều. Một bộ phận cán bộ nguồn đã qua đào tạo chính quy vẫn không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tỷ lệ nguồn cán bộ chưa được đào tạo chuyên môn, nguồn công chức chưa được đào tạo lý luận chính trị còn khá lớn lớn. 2.2. THỰC TRẠNG TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN HIỆN NAY 2.2.1. Ưu điểm: Việc cụ thể hóa tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn CB, CC xã người DTTS đang từng bước triển khai. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài vùng DTTS được đầu tư, duy trì và phát
  18. 18 triển; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ các mặt cho nguồn CB, CC được triển khai quyết liệt, góp phần quan trọng trong chuẩn hóa nguồn gần, tạo cơ sở chuẩn hóa nguồn xa. Thông qua phong trào quần chúng, nhiều nhân tố tích cực được phát hiện, bồi dưỡng và kết nạp đảng. Việc thu hút nguồn người DTTS vào tổ chức; điều động, luân chuyển, bố trí sử dụng vào các chức danh CB, CC, cán bộ không chuyên trách, công chức dự bị đi dần vào nền nếp. Quy hoạch nguồn cấp ủy và các chức danh chủ chốt trong HTCT xã được thực hiện bài bản, nghiêm túc. Một số chính sách hỗ trợ tạo nguồn mang lại hiệu quả rõ rệt, nhất là chính sách cử tuyển đào tạo và duy trì, phát triển nguồn. 2.2.2. Hạn chế: Đa phần các địa phương chưa xây dựng tiêu chuẩn chức danh nguồn CB, CC xã người DTTS. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn chưa đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa. Ở nhiều nơi, việc xây dựng môi trường để rèn luyện, phát hiện nguồn, việc phát triển đảng viên mới người DTTS nhằm mục tiêu tạo nguồn thiếu chủ động. Việc thu hút, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, bố trí nguồn nhân lực chất lượng cao người DTTS vào các cơ quan, tổ chức trong HTCT xã nhằm mục tiêu tạo nguồn CB, CC còn rất hạn chế về số lượng, chưa rõ về mục tiêu, phương thức. Quy hoạch nguồn xa chưa được quan tâm đúng mức. Chính sách đãi ngộ chưa đáp ứng nhu cầu tạo nguồn. 2.2.3. Nguyên nhân, kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra 2.2.3.1. Nguyên nhân Nguyên nhân của ưu điểm: Nhận thức của nhiều cấp chủ thể và đối tượng tạo nguồn có sự chuyển biến tích cực. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ tạo nguồn được Đảng, Nhà nước, các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm. Bộ máy trực tiếp thực hiện các nội dung tạo nguồn đông đảo, đa dạng, được đầu tư chuẩn hóa, phát huy được vai trò, trách
  19. 19 nhiệm. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước hỗ trợ phát triển vùng đồng bào DTTS thúc đẩy tạo nguồn thuận lợi. Tính tích cực, tự giác của đối tượng tạo nguồn là động lực quan trọng bên trong thúc đẩy quá trình tạo nguồn nhanh và hiệu quả bền vững. Nguyên nhân của hạn chế: Ở một số nơi, nhận thức chung của chủ thể và đối tượng tạo nguồn về công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS còn hạn chế. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển KT-XH Tây Nguyên, về xây dựng HTCT cơ sở, xây dựng đội ngũ CB, CC, trong đó có tạo nguồn CB, CC xã người DTTS chưa đều khắp, đồng bộ. Bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác tạo nguồn nhiều mặt còn hạn chế. Cơ chế, chính sách chưa đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Tính tích cực, tự giác của không ít đối tượng tạo nguồn chưa cao. 2.2.3.2. Kinh nghiệm trong tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay - Nhận thức đúng, đầy đủ về tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên để có cơ sở tổ chức tạo nguồn sát hợp với tình hình thực tế, phát huy được vai trò của các lực lượng tham gia. - Các cấp ủy đảng, chính quyền có sự quyết tâm cao độ trong xây dựng chủ trương, định hướng chỉ đạo, điều hành, quản lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các lực lượng tiến hành công tác tạo nguồn. - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước và toàn xã hội cho công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. - Thường xuyên giám sát, kiểm tra đối với từng nội dung tạo nguồn cụ thể; nghiêm túc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo mục tiêu.
  20. 20 2.3.3.2. Những vấn đề đặt ra hiện nay Một là, quy định tiêu chuẩn về trình độ các mặt của cán bộ, công chức cấp xã vùng miền núi không còn phù hợp với mặt bằng dân trí và yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở Tây Nguyên. Hai là, chính sách ưu tiên, hỗ trợ lâu dài, dàn trải của Đảng, Nhà nước đối với vùng đồng bào DTTS đang tạo ra tâm lý trông chờ, ỷ lại trong một bộ phận người DTTS ở Tây Nguyên. Ba là, thiếu chính sách hỗ trợ phù hợp để thay thế CB, CC xã người DTTS hạn chế về năng lực, trình độ bằng đội ngũ nguồn đạt chuẩn. Bốn là, nguồn CB, CC xã người DTTS tại chỗ hạn chế về chất lượng, nguồn thu hút ngoài địa phương có chất lượng cao nhưng không yên tâm công tác lâu dài ở xã. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 3.1. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến việc tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên trong thời gian tới 3.1.1.1. Yếu tố thuận lợi: Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước thúc đẩy phát triển toàn diện KT-XH vùng Tây Nguyên tiếp tục được triển khai. Cộng đồng các DTTS đang có nhiều chuyển biến tích cực về KT-XH. Sự phát triển của hệ thống thông tin truyền thông tiếp tục tác động tích cực đến thế hệ trẻ các DTTS.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2