intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa bàn tỉnh, thành phố

Chia sẻ: Kim Cương KC | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các VNPT trên địa Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đòn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa bàn tỉnh, thành phố

  1. PHẠMBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM ĐỨC HÙNG ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC TIỄN QUẢN TRỊ NGUỒN  NHÂN LỰC ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ KẾT QUẢ  KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU  TRƯỜNG HỢP CÁC VNPT ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ     Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh                    Mã số     : 9340101                    LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ                                  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:         PGS.TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN
  2. Tp. Hồ Chí Minh ­ Năm 2020
  3. ­3­ Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Hà Minh Quân Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường, họp tại:  Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh  Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ……. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
  4. ­4­ Bài báo đăng trên tạp chí khoa học: Phạm Đức Hùng (2019). Thực trạng và giải pháp cho nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh   Đồng nai trong thời kỳ  hội nhập. Tạp chí khoa học công nghệ  giao thông vận tải,  34(11). Phạm Đức Hùng (2019). Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhận lực viễn thông  (VNPT) tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Kinh tế  ­ Kỹ  thuật, trường ĐH Kinh tế  Kỹ  thuật   Bình dương, 36(12). Pham Duc Hung (2020). Impact of human resource management practices on enterprises'  competitive advantages and business performance – A case study of Vietnam Post and  Telecommunications Group enterprises. Management Science Letters, 10(4), 721­732. (SCOPUS Q2). CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
  5. ­5­ 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: Đối với lĩnh vực dịch vụ viễn thông, sự phát triển của ngành công nghệ thông tin trong bối   cảnh toàn cầu hóa và hội nhập và đặc biệt trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ  tư  (CMCN 4.0) đã làm cho lĩnh vực viễn thông công nghệ  thông tin trở  thành một ngành kinh tế  quan trọng ở tất cả quốc gia.  Ở một phương diện khác, cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập đã   làm cho NNL trở  thành nguồn lực quan trọng nhất, quyết định LTCT của doanh nghiệp. Bởi   vậy, nhu cầu nghiên cứu thực tiễn QTNNL nhằm đặt cơ sở cho việc hoàn thiện chế độ QTNNL  tại các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin đã và đang   nhận được sự  quan tâm lớn của các nhà quản trị  lẫn các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, như  đã đề  cập trên đây là sẽ không có đầy đủ cơ sở khoa học và do đó sẽ không có nhiều ý nghĩa nếu việc   hoàn thiện chế độ QTNNL không gắn liền với LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo các chuyên gia và lãnh đạo trong ngành bưu chính viễn thông đều thống nhất ý kiến   cho rằng trong điều kiện hiện nay, tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế  toàn cầu và cạnh  tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt trong nền kinh tế số thì môi trường kinh doanh thay đổi không  ngừng, thì “thách thức từ thay đổi của môi trường đòi hỏi sự linh hoạt và khả năng thích ứng từ  lực lượng lao động. Do đó, lực lượng lao động phải đồng thời đáp ứng yêu cầu một cách nhanh  chóng việc học hỏi và áp dụng những kỹ năng mới, thực hiện công nghệ mới, hoặc tổ chức lại  công việc” (Snow và Snell, 1992). Bởi vậy, thực hành QTNNL trong các doanh nghiệp nói chung,   đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chịu áp lực thay đổi của khoa học và   công nghệ  như  bưu chính viễn thông, bên cạnh các hoạt động chức năng, cần phải dẫn dắt và   khuyến khích nhân viên đổi mới, sáng tạo thông qua các hoạt động khuyến khích nhân viên đề  xuất các ý tưởng mới; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp làm việc; các  hoạt động đa dạng hóa công việc theo chiều dọc và chiều ngang để tăng khả năng thích ứng với   yêu cầu cụ thể của môi trường kinh doanh như: giao thêm nhiệm vụ mới; luân chuyển nhân viên   và công việc, vv. Nghĩa là, dẫn dắt, khuyến khích sự thay đổi cần thiết các thành phần của thực   tiễn QTNNL. Hơn nữa, xét về tính logic khi nhân viên được khuyến khích sự thay đối càng cao  thì hiệu quả công việc của họ và do đó hiệu quả của tổ chức cũng sẽ càng cao. Nghiên cứu của  Trần Kim Dung và các công sự  (2010) tại thị  trường Việt Nam cũng đã kiểm định thành phần   khuyến khích sự thay đổi (đổi mới) có quan hệ dương với thực tiễn QTNNL.
  6. ­6­ Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu có liên quan: Vận dụng lý thuyết dựa vào nguồn lực, các nghiên cứu trên thế  giới đã tích hợp các lý   thuyết về  QTNNL  ở  cấp vi mô, đồng thời chứng minh NNL như  một nguồn tiềm năng quan   trọng của LTCT bền vững của một doanh nghiệp và thực tiễn QTNNL như là điều kiện đủ giúp  doanh nghiệp đạt được và duy trì của LTCT bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu vừa đề  cập  trên còn có một số khoảng trống nghiên cứu. Vì thế, luận án này được thực hiện nhằm lấp vào   khoảng trống nghiên cứu của các nghiên cứu trên. Điểm mới 1: Nhiều nghiên cứu đã xem xét vai trò của thực tiễn QTNNL, tuy nhiên còn hạn   chế  các nghiên cứu chưa đi sâu và xem xét (đo lường) một cách toàn diện vai trò của thực tiễn   QTNNL (các thành phần của  thực tiễn QTNNL). Vì vậy, điểm mới thứ nhất của luận án là sẽ  xem xét và kiểm định các thành phần đo lường thực tiễn QTNNL. Điểm mới 2:  Mối quan hệ giữa thực tiễn QTNNL, lợi thế cạnh tranh về NNL và kết quả  kinh doanh của doanh nghiệp chưa được kiểm định từ các nghiên cứu trước.  Điểm mới 3: Vấn đề  nghiên cứu về  thực tiễn QTNNL chủ  yếu được thực hiện tại thị  trường phát triển, còn hạn chế  các nghiên cứu thực hiện tại thị  trường chuyển đổi như  Việt   Nam, đặc biệt là ngành bưu chính viễn 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung:  Luận án thực hiện nhằm đo lường mức độ   ảnh hưởng của thực tiễn quản trị  nguồn   nhân lực đến lợi thế  cạnh tranh và kết quả  kinh doanh của các VNPT trên địa Tỉnh, Thành phố  trực thuộc Tập đòn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa   ra hàm ý quản trị nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các VNPT. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung, nghiên cứu cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu 1: xác định các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT về  NNL và kết quả  kinh   doanh của doanh nghiệp – Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc   Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Mục tiêu 2: điều chỉnh thang đo của các thành phần đo lường thực tiễn QTNNL; LTCT về NNL   và kết quả  kinh doanh của các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố  trực thuộc Tập đoàn Bưu chính   Viễn thông Việt Nam. Mục tiêu 3: xây dựng và kiểm định mô hình thang đo và mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa   thực tiễn QTNNL, LTCT về  NNL và kết quả  kinh doanh của các doanh nghiệp ­ Nghiên cứu  trường hợp các VNPT địa bàn  Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt  
  7. ­7­ Nam, trên cơ sở đó định vị  cường độ  tác động qua lại giữa các yếu tố  này và đề  xuất các kiến  nghị  để  hoàn thiện thực tiễn QTNNL góp phần nâng cao LTCT và kết quả  kinh doanh của các   VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, với sự tham  gia của một nhóm giảng viên chuyên ngành QTNNL và một nhóm chuyên viên phòng quản trị  nhân sự  hiện đang công tác tại Viễn thông Đồng Nai và một số  tỉnh, thành khác, để  khám phá,  điều chỉnh và bổ sung các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT từ thực tiễn QTNNL và kết   quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông cùng các biến quan sát đo lường các thành phần   của các khái niệm này (chương 3). 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng (chương 3 và chương 4) được thực hiện nhằm khẳng định các   các giá trị, độ  tin cậy của thang đo các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT từ  thực tiễn   QTNNL và kết quả kinh doanh của các VNPT tỉnh, Thành phố; kiểm định mô hình nghiên cứu và   các giả  thuyết nghiên cứu; kiểm định có hay không sự  khác biệt về   ảnh hưởng của thực tiễn   QTNNL đến LTCT và kết quả kinh doanh của các VNPT tỉnh, Thành phố. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: thực tiễn QTNNL; lợi thế canh tranh dựa theo lý thuyết   nguồn nhân lực và kết quả  kinh doanh của các VNPT dưới góc độ  thực tiễn QTNNL và LTCT  nguồn nhân lực. Đơn vị phân tích là các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn  thông Việt Nam. Đáp viên được khảo sát là các trưởng các bộ phận; nhân viên văn phòng và nhân   viên lao động trực tiếp sản xuất đang làm việc tại các VNPT địa bàn  Tỉnh, Thành phố. Số lượng   đáp viên được xác định tối thiểu của mỗi vùng là 30 (đảm bảo cở mẫu của một đơn vị phân tích đủ  lớn tối thiểu để được xem là có phân phối chuẩn). 1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.6.1. Ý nghĩa về mặt  thực tiễn Nghiên cứu sẽ  giúp cho các nhà QTNNL có cách nhìn tổng quan hơn về   ảnh hưởng của   thực tiễn QTNNL đến LTCT và kết quả  kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông tại Việt 
  8. ­8­ Nam. Vì thế, nghiên cứu này sẽ đặt cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân   lực, các chính sách về thực tiễn QTNNL trong các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam. 1.6.2. Ý nghĩa về mặt lý thuyết Nghiên cứu là sự tổng kết và hệ thống hóa các lý thuyết về  QTNNL và LTCT; các nghiên   cứu về thực tiễn QTNNL trong mối quan hệ với LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.   Vì vậy, tác giả  hy vọng nghiên cứu sẽ  góp phần hình thành khung lý thuyết để  triển khai các  nghiên cứu khác về các chủ đề liên quan đến thực tiễn QTNNL, LTCT về NNL và kết quả kinh   doanh của doanh nghiệp.  Nghiên cứu phát triển hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực   tiễn QTNNL, LTCT nhìn từ góc độ thực tiễn QTNNL và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.   Vì thế sẽ góp phần vào phát triển lý thuyết và đóng góp vào hệ thống thang đo còn thiếu nhất là  hệ thống thang đo tại các nước đang phát triển để  thiết lập hệ thống có giá trị  như  nhau về  đo   lường như nhận định của Craig & Douglas (2000).  Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các kỹ  thuật, phương pháp hiện đại trong nghiên cứu định   tính, định lượng như Focus Group, phân tích Cronbach Alpha, EFA, CFA, phân tích mô hình cấu  trúc SEM, kiểm định bootstrap, ... Vì vậy, nghiên cứu này sẽ  là nguồn tài liệu tham khảo về  phương pháp luận, về thiết kế mô hình nghiên cứu và xử  lý dữ liệu nghiên cứu,… cho các nhà  nghiên cứu, học viên trong lĩnh vực quản trị nói chung, lĩnh vực QTNNL nói riêng.  CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Lý thuyết cạnh tranh Lợi thế  cạnh tranh là việc thực hiện một chiến lược kinh doanh mà đối thủ  cạnh tranh  không thực hiện được để  tạo điều kiện giảm chi phí, khai thác cơ  hội thị  trường hoặc vô hiệu   hóa các mối đe dọa cạnh tranh (Barney, 1991). Mô hình đầu tiên về  cách tiếp cận của áp lực  cạnh tranh đã được phổ  biến rộng rãi bởi Porter (1980). Theo Peteraf và Barney (2003), một  doanh nghiệp đã đạt được lợi thế  cạnh tranh thì tạo ra giá trị  kinh tế  cao hơn so với đối thủ  cạnh tranh. Lợi thế  cạnh tranh liên quan đến giá trị  kinh tế  được tạo ra từ  việc khai thác khả  năng sử dụng nguồn lực của một doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động đề  cập đến giá trị  kinh tế  từ  việc thương mại hoá. Như  vậy, doanh nghiệp có lợi thế  cạnh tranh cao sẽ  tạo ra hiệu quả  hoạt động cao hơn đối thủ cạnh tranh.
  9. ­9­ 2.2. Lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp Lý thuyết về nguồn lực (resource basic view of the firm) được Wernerfelt (1984) tập trung   vào phân tích cạnh tranh dựa vào các nguồn lực bên trong. Barney (1991) phân loại nguồn lực  thành 3 loại: nguồn vốn vật chất (Williamson, 1975), nguồn vốn con người (Beckei; 1964), và  nguồn vốn tổ chức (Tdmei; 1987). Barney (1991) đã kiểm tra mối quan hệ giữa nguồn lực doanh   nghiệp (firm resource) và lợi thế  cạnh tranh bền vững (sustained competitive advantage). Tuy   nhiên lý thuyết RBV đã không giải thích đầy đủ  làm thế  nào (how) và tại sao (why) các doanh   nghiệp đạt được lợi thế  cạnh tranh trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng và khó  lường trước. 2.3. Lý thuyết về năng lực động Lý thuyết năng lực động (theory dynamic capabilities) của Teece và cộng sự (1997) ra đời  dựa trên cơ sở lý thuyết RBV đã  ứng dụng trong thị trường biến động nhanh chóng (thị  trường   động). Teece và cộng sự (1997) định nghĩa năng lực động là khả năng tích hợp, xây dựng và định   dạng lại năng lực bên trong và bên ngoài để  đáp  ứng sự  thay đổi nhanh chóng của môi trường.  Năng lực động phản ánh khả  năng của một tổ chức đạt được sáng tạo mới tạo ra lợi thế  cạnh   tranh trên thị trường (Leonard­Barton, 1992). Năng lực động của doanh nghiệp khá khó khăn để  sao chép và thay thế. Vì vậy, năng lực động chính là cơ sở để  tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng  cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Barney, 1986; Eisenhardt và Martin, 2000) 2.6. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết  Thành phần thực thực tiễn QTNNL: hoạt động chức năng (khái niệm bậc 2 gồm: xác định  công việc; tuyển dụng; đào tạo; đánh giá công việc; lương, thưởng; hoạch định nghề nghiệp và  thăng tiến), sự tham gia của nhân viên, hoạt động đội, nhóm, hoạt động hành chính và dẫn dắt,   khuyến khích sự thay đổi. Thành phần lợi thế cạnh tranh: chất lượng NNL và hành vi NNL.
  10. ­10­ Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết H1: Thực tiễn QTNNL có ảnh hưởng dương đến LTCT về NNL của các VNPT   địa bàn Tỉnh, Thành phố. Giả  thuyết H2: Thực tiễn QTNNL có ảnh hưởng dương đến kết quả  kinh doanh của các   VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố. Giả thuyết H3: LTCT về NNL có ảnh hưởng dương đến kết quả kinh doanh các VNPT địa   bàn Tỉnh, Thành phố.
  11. ­11­ CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Nghiên  cứu này   được  tiến hành  theo  hai  giai  đoạn  chính:  (1)  nghiên  cứu  sơ  bộ  bằng  phương pháp định tính và định lượng sơ  bộ, (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định  lượng. Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu sơ bộ định tính: Từ mục tiêu nghiên cứu, luận án tổng hợp  cơ sở lý thuyết (lý thuyết nền, khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu trước) có liên quan. Trên  cơ  sở  đó, mô hình nghiên cứu, các giả  thuyết và biến quan sát đo lường thang đo của các khái   niệm nghiên cứu được hình thành. Thông qua phương pháp chuyên gia bằng hình thức phỏng   vấn tay đôi, mô hình nghiên cứu được đánh giá để  chuẩn hoá mô hình lý thuyết, xuất hiện yếu   tố  mới và thang đo được điều chỉnh/bổ  sung cho rõ ràng, phù hợp với ngữ  cảnh nghiên cứu.   Nghiên cứu sơ  bộ  định lượng:  Thang đo được dùng để  phỏng vấn thử  với mẫu 135 doanh   nghiệp VNPT theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha   và phân tích nhân tố khám phá EFA trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức: Trong bước này, luận án tiến hành kiểm định mức độ  phù hợp   của dữ liệu khảo sát và giá trị của thang đo (độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ, tính đơn hướng,   tính riêng biệt). Ngoài ra, luận án kiểm định mức độ phù hợp mô hình và giả thuyết nghiên cứu   ban đầu. Cuối cùng, phân tích Bootstrap để kiểm định độ tin cậy của giá trị ước lượng mẫu.
  12. ­12­ 3.2. Kết quả nghiên cứu định tính 3.2.1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình lý thuyết Hình 3.1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình lý thuyết 3.2.2. Kết quả điều chỉnh thang đo Từ các ý kiến đóng góp điều chỉnh thang đo, tác giả tổng hợp bổ sung, điều chỉnh các thang  đo của các khái niệm nghiên cứu: Bảng 3.1. Đo lường thang đo Kí hiệu Thành phần Thành phần  Số biến  Nguồn gốc   bậc 1 bậc 2 quan sát thang đo 1. Tham gia 3 2. Đội nhóm 4 1. Công việc 4 Trần Kim Dung và cộng sự  3. Tuyển dụng 5 Thực tiễn  (2010); Singh (2004); Lê  5. Đào tạo 4 QTNNL 3. Chức năng Chiến Thắng và Trương  7. Đánh giá 5 Quang (2005) 9. Lương  4 thưởng 11. Thăng tiến 4 4. Thay đổi 5 Lợi thế  1. Chất lượng NNL 5 Wright, McMahan và  cạnh tranh 2. Hành vi NNL 4 McWilliams (1993) Kết quả  ­ ­ 5 Nguyễn Đình Thọ và 
  13. ­13­ kinh doanh Nguyễn Thị Mai Trang  (2009) Nguồn: Kết quả bổ sung, điều chỉnh từ thang đo gốc 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp thu thập dữ  liệu: Thông tin mẫu nghiên cứu được thu thập bằng kỹ  thuật  phỏng vấn dưới ba hình thức là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua e­mail và phỏng phấn trực   tuyến bằng ­ Google Dos các cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc tại các VNPT của các tỉnh,   thành phố.  Phương pháp chọn mẫu:  Do hạn chế  về  thời gian, luận án sử  dụng phương pháp chọn  mẫu thuận tiện. Các doanh nghiệp VNPT được phân loại theo tiêu chí: Vùng miền, giới tính, độ  tuổi, học vấn, trình độ, chức vụ và thâm niên. Phương pháp phân tích số liệu:  Phân tích độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s  Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định, phân tích mô hình cấu trúc   tuyến tính (SEM), phân tích đa nhóm, phân tích Bootstrap. 3.4. Mẫu nghiên cứu chính thức Mô hình nghiên cứu (sau khi đã loại 5 biến trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ) có 117 tham  số  cần  ước lượng. Vì thế, nếu tính theo qui tắc của Bollen (1989) là 5 mẫu/ tham số  cần  ước   lượng thì cỡ mẫu tối thiểu là 585. Nghiên cứu này sử dụng phân tích cấu trúc đa nhóm, hơn nữa   để  cỡ  mẫu đủ  lớn (n ≥ 30) tối thiểu cho mỗi đơn vị  phân tích (các vùng VNPT), tác giả  quyết  định chọn cỡ  mẫu là 750. Song, để  đạt được cỡ  mẫu đã xác định trong trường hợp số  mẫu  không được thu về  đầy đủ, hoặc không đạt yêu cầu do thiếu nhiều thông tin hoặc chất lượng   thấp, tác giả quyết định số lượng bản câu hỏi phát ra để  phỏng vấn cán bộ, nhân viên của các   VNPT bằng 125 % kích thước mẫu dự kiến, tức bằng 940. Tác giả thu về 812 bản câu hỏi (đạt  tỉ  lệ  86,38%), số  bản câu hỏi đáp ứng yêu cầu còn lại là 773 (đạt tỉ  lệ  82,23% số  bản câu hỏi  phát ra). CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Các đặc điểm nhân  khẩu học Tần số Tần suất (%) Giới Nam 434 56,1 Tính Nữ 339 43,9   Cộng 773 100
  14. ­14­ Độ 20 ­ 35 299 38,7 tuổi 36 ­ 50 406 52,5   Trên 50 68 8,8   Cộng 773 100 Học Chưa học qua cao đẳng 141 18,2 vấn Cao đẳng ­ đại học 589 76,2   Trên đại học 43 5,6   Cộng 773 100 Chức Giám đốc và phó giám đốc 31 4,0 vụ Trưởng, phó các phòng ban 116 15   Chuyên viên 207 26,8   Nhân viên văn phòng 348 45,0   Công nhân 71 9,2   Cộng 773 100 Thâm niên  Dưới 5 năm 96 12,4 công tác Từ 5 ­ dưới 10 năm 154 19,9 tại VNPT Từ 10 ­ dưới 20 năm 433 56,0   Từ 20 năm trở lên 90 11,6   Cộng 773 100 4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy Số biến Hệ số Hệ số tương STT Thang đo Ký hiệu quan sát Conbach alpha biến­tổng 1 Xác định công việc CV 4 0,880 0,701 – 0,758 2 Tuyển dụng TD 5 0,944 0,796 – 0,891 3 Đào tạo DT 4 0,910 0,786 – 0,819 4 Đánh giá nhân viên DG 5 0,911 0,700– 0,836 5 Lương – Thưởng LT 4 0,910 0,772– 0,844 6 Hoạch định nghề nghiệp  TT 4 0,922 0,758 – 0,867  và thăng tiến 7 Sự tham gia TG 3 0,892 0,766 – 0,810 8 Hoạt động đội nhóm DN 4 0,925 0,800– 0,878 9 Môi trường làm việc MT 5 0.,881 0,502– 0,868 11 Chất lượng nhân viên CL 5 0,900 0,680 – 0,791 12 Hành vi nhân viên HV 4 0,924 0,787 – 0,863 13 Kết quả kinh doanh KQ 5 0,901 0,423 – 0,770 . 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA  4.3.1. Phân tích EFA cho yếu tố thực tiễn quản trị nguồn nhân lực Chỉ số KMO = 0,956 với giá trị sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp để EFA.
  15. ­15­ 37 biến quan sát (sau khi đã loại TT1 và TT2) được rút trích vào 8 nhân tố  như  EFA lần   đầu tại Eigenvalue = 1,001, tổng phương sai trích đạt 71,240%, đồng thời các hệ  số  Cronbach   alpha được kiểm tra lại đều đạt yêu cầu. Tuy nhiên, nhân tố kết hợp 2 thành phần hoạch định nghề nghiệp ­ thăng tiến có biến TT4   có hệ  số  tải nhân tố  không đạt yêu cầu (λ  = 0,368 
  16. ­16­ Các  Các nhân tố biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 8 CV1 0,595 CV2 ­0,114 0,854 CV3 0,101 0,829 CV4 ­0,108 0,716 TD1 0,904 TD2 0,758 0,104 0,106 TD3 0,690 0,130 0,118 TD4 0,968 TD5 0,949 DT1 0,840 ­0,116 DT2 0,981 DT3 0,791 0,151 DT4 0,837 0,152 DG1 ­0,149 0,745 0,107 DG2 0,127 0,102 0,150 0,569 DG3 0,811 DG4 0,117 0,781 DG5 0,866 LT1 0,909 LT2 0,940 LT3 0,705 LT4 0,734 0,113 TT4 0,242 0,265 0,487 TT3 0,228 0,327 0,368 TG1 0,791 TG2 0,131 ­0,102 0,904 TG3 0,872 DN1 0,830 ­0,128 DN2 0,842 0,151 DN3 0,803 ­0,106 0,102 0,129 DN4 0,967 MT1 0,758 0,116 MT2 0,838 MT3 0,612 0,140 MT4 0,748 ­0,111 MT5 0,687 0,197 ­0,108 Engenvalue 17,455 2,508 1,624 1,558 1,432 1,207 1,109 1,001 Phương sai trích 47,707 6,195 3,819 3,504 3,209 2,532 2,268 2,005 Cronbach alpha 0,944 0,881 0,920 0,925 0,910 0,910 0,906 0,880 Bảng 4.4. Phân tích EFA cho LTCT và KQKD
  17. ­17­ Các biến Các nhân tố quan sát 1 2 3 CL1 0,812 CL2 0,208 0,623 CL3 0,937 CL4 0,796 HV1 0,920 HV2 0,760 HV3 0,938 HV4 0,791 KQ1 0,610 0,239 KQ2 0,652 0,138 KQ3 0,938 KQ4 0,947 KQ5 0,766 Engenvalue 6,816 2,131 1,031 Phương sai trích 50,172 14,154 5,923 Cronbach alpha 0,901 0,880 0,894 4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Các trọng số  hồi qui (Standardized Regression Weights)  đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,5  (thấp nhất là λKQ5=0,608 và có ý nghĩa thống kê (p
  18. ­18­ Sự tham  2 0,84 0,85 0,74 gia (TG) Hoạt động  đội nhóm  3 0,90 0,91 0,76 (DN) Môi trường  làm việc  4 0,87 0,87 0,63 (MT) LTCT  Chất  lượng  3 0,85 0,86 0,67 NNL (CL) Hành vi  3 0,91 0,91 0,78 NNL (HV) Kết quả kinh doanh (KQKD) 3 0,83 0,85 0,69 4.5. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Bảng 4.6. Mô hình ước lượng SEM Quan hệ Ước lượng Sai số chuấn Giá trị  P­value tới hạn TTQTNNL       →   LLCT 0,736 0,053 12.380 *** TTQTNNL     →   KQKD 0,249 0,086 4,080 ***  LTCT   →   KQKD 0,468 0,102 7,195 *** Kết quả  SEM mô hình lý thuyết cho thấy: p =0,000; Chisquare/df =3,260; GFI=0,878;TLI  =0,936; CFI =0,942, RMSEA =0,054; các trong số hồi qui đều đạt tiêu chuẩn > 0,5; các thang đo  có giá trị độ  tin cậy tổng hợp, phương sai trích và hệ  số Cronbach alpha đều đạt yêu cầu >0,5;   phương sai các sai số của các tham số cần ước lượng và các khái niệm trong mô hình thang đo  không có hiện tượng Heywood  ở  bất kỳ sai số nào và các sai số  chuẩn đều 
  19. ­19­ TTQTNNL  → LTCT 0,736 0,053 0,736 0,036 0,001 0,001 0,001 TTQTNNL  →  KQKD 0,249 0,086 0,249 0,068 0,001 0,000 0,002 LTCT   →  KQKD 0,468 0,102 0,467 0,075 0,001 0,000 0,002 Dựa trên nghiên cứu này, việc lấy mẫu lặp lại với kích thước N = 1500, để thực hiện ước  lượng bootstrap; độ chệnh (Bias), sai số lệch chuẩn của độ chệch (SE­Bias) giữa ước lượng tối   ưu ML và bootstrap có xuất hiện, tuy nhiên sai lệch chuẩn của độ  chệnh đều không có ý nghĩa   thống kê, chứng tỏ kết quả ước lượng của nghiên cứu này đáng tin cậy. 4.7. Phân tích cấu trúc đa nhóm Kết quả  kiểm định cho thấy chưa tìm thấy sự  khác biệt về  mô hình đánh giá ảnh hưởng   của thực tiễn QTNNL trong các doanh nghiệp VNPT các tỉnh, thành phố  đến LTCT và kết quả  kinh doanh của doanh nghiệp giữa các vùng, khu vực và các đặc điểm nhân khẩu học của   CBCNV đang làm việc tại VNP các tỉnh, thành phố  trên phạm vi cả  nước. Vì thế, mô hình lý   thuyết được kiểm định là mô hình duy nhất được sử  dụng để  giải thích  ảnh hưởng của thực  tiễn QTNNL trong các doanh nghiệp VNPT các tỉnh, thành phố đến LTCT và kết quả kinh doanh   của doanh nghiệp. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1. Kết luận  5.1.1. Mô hình đo lường Mô hình thực tiễn QTNNL gồm 08 thành phần (Hành vi nguồn nhân lực, chất lượng nguồn  nhân lực, sự tham gia, đội nhóm, chức năng, thay đổi, hành chính) được đo lường bằng 57 biến   quan sát. Các thang đo trên được điều chỉnh và bổ  sung, đánh giá thông qua Cronbach’s Alpha,   phân tích EFA, phân tích CFA và phân tích SEM. Kết quả cho thấy, các thang đo đều đạt độ tin   cậy (Cronbach’s Alpha và tổng hợp), thỏa mãn giá trị cho phép (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và   phân biệt). 5.1.2. Mô hình lý thuyết Kết quả  kiểm định cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với dữ  liệu thị  trường. Các giả  thuyết nghiên cứu đề ra gồm 3 giả  thuyết, và 3 giả  thuyết được chấp nhận và có ý nghĩa quan  trọng với các đối tượng có liên quan.  Mô hình lý thuyết về thực tiễn QTNNL, lợi thế cạnh tranh về NNL và kết quả kinh doanh  bổ  sung vào khung lý thuyết trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Các nhà nghiên cứu có thể  tham khảo mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu của mình ở các lĩnh vực hoạt động khác. Do đó,  
  20. ­20­ các thang đo trong nghiên cứu này phải được đánh giá độ  tin cậy và giá trị  đo lường trước khi   dùng chúng trong bối cảnh nghiên cứu khác.  5.3. Hàm ý quản trị 5.3.1. Cải thiện các thành phần của thực tiễn QTNNL ­ Cải thiện yếu tố chức năng: 1. Cải thiện yếu tố tuyển dụng 2. Cải thiện yếu tố đào tạo 3. Cải thiện yếu tố đánh giá 4. Cải thiện yếu tố lương thưởng ­ Cải thiện yếu tố tham gia ­ Cải thiện yếu tố đội nhóm ­ Cải thiện yếu tố môi trường 5.3.2. Cải thiện các thành phần của lợi thế cạnh tranh 1. Cải thiện yếu tố chất lượng nguồn nhân lực 2. Cải thiện yếu tố hành vi nguồn nhân lực 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Cũng tương tự như bất kì đề tài nghiên cứu nào, luận án này cũng có nhiều hạn chế: Dựa trên kết quả  nghiên cứu của luận án cho thấy mối quan hệ  giữa thực tiễn QTNNL, lợi thế  cạnh tranh và kết quả  kinh doanh là ba yếu tố  có mối quan hệ  cùng chiều với nhau. Mối quan hệ  này   được kiểm định tại thị  trường chuyển đổi cho Việt Nam, cụ thể là cho các doanh nghiệp VNPT tại các  Tỉnh thành, Thành phố trong cả nước. Để tổng quát hóa kết quả nghiên cứu, các nghiên cứu tiếp theo cần   triển khai thực hiện cho các ngành nghề khác như sản xuất, thương mại, du lịch…v.v. Yếu tố thực tiễn QTNNL là thang đo đa thành phần, có cấu trúc đa hướng. Trong kết quả  nghiên   cứu của luận án, yếu tố  này gồm có 4 thành phần chính như  chức năng, tham gia, đội nhóm và môi   trường. Vì vậy, trong nghiên cứu tiếp theo, khi áp dụng tại lĩnh vực hay ngành nghề khác cần khám phá  các thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực để  tạo thành một bức tranh tổng quát cho yếu tố  này. Lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của luận án gồm có hai thành phần: chất lượng nguồn nhân   lực và hành vi về nguồn nhân lực. Trong nghiên cứu tiếp theo cần khám phá bổ sung thêm thành đo lường   lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong các ngành nghề, lĩnh vực. Ngoài ra, nghiên cứu cần sử dụng lý  thuyết cạnh tranh động của Teece (1997) đánh giá để khám phá ra năng lực động của doanh nghiệp. Theo 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2