intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn tri thức – nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam – Một nghiên cứu thực nghiệm

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án cung cấp tổng quan nghiên cứu về đổi mới sáng tạo và nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới sáng tạo, đặc biệt là vai trò của nguồn tri thức cho đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn tri thức – nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam – Một nghiên cứu thực nghiệm

  1. CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng một số doanh nghiệp có khả năng phát triển đổi mới sáng tạo hơn những doanh nghiệp khác. Nghiên cứu này cố gắng tìm hiểu lý do đằng sau điều đó và nhằm mục đích lấp đầy khoảng trống 1.1. Thông tin cơ sở trong nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp nói chung và đóng Đổi mới sáng tạo không chỉ quan trọng đối với các quốc gia OECD mà còn góp cho tài liệu về tầm quan trọng của các yếu tố quyết định đổi mới sáng tạo của cực kỳ hữu ích với các nước đang phát triển (OECD,2012). Có rất nhiều lý do doanh nghiệp bằng cách điều tra kỹ lưỡng mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và tại sao đổi mới sáng tạo lại quan trọng đối với các nước đang phát triển và các một trong những yếu tố quyết định chính - nguồn tri thức cho sự đổi mới sáng nền kinh tế mới nổi (OECD, 2012). Ví dụ, đổi mới trong nông nghiệp giúp giảm tạo ở cấp độ doanh nghiệp. Bằng cách đó, tác giả hy vọng sẽ cung cấp bằng chứng nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đổi mới sáng tạo có thể tạo ra nhiều việc thực nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam để thúc đẩy đổi mới làm hơn, cải thiện phúc lợi, tang tiếp cận các cơ hội kinh doanh, vươn tới biên sáng tạo ở tầm vĩ mô. giới công nghệ thế giới trong nhiều ngành công nghiệp và đặc biệt là nó có thể 1.2. Đặt vấn đề giúp cho các quốc gia đó tránh “bẫy thu nhập trung bình”. Sự cần thiết của nghiên cứu Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng đổi mới dẫn đến năng lực tạo ra sự giàu có. Đổi mới sáng tạo là chủ đề nhận được nhiều sự chú ý trong những thập kỷ Đổi mới sáng tạo làm giảm chi phí sản xuất và cải thiện chất lượng của hàng hóa và qua vì đổi mới sáng tạo được coi là một trong những cội nguồn để phát triển kinh dịch vụ. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng đổi mới giúp tăng cường hiệu tế. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện trong lĩnh vực này tập trung vào các suất của doanh nghiệp vì sản phẩm của đổi mới làm tăng khả năng cạnh tranh và nước phát triển mặc dù đối các nước đang phát triển đổi mới sáng tạo cũng có quá trình đổi mới sáng tạo làm thay đổi khả năng nội bộ của doanh nghiệp khiến nó tầm quan trọng rất lớn để các quốc gia này phát triển và nâng cao năng lực cạnh dễ thích nghi hơn với thay đổi (Neely & Hii, 1998). De Jong và Brouwer (1999) tranh quốc tế. Hơn thế nữa, sự khác biệt trong các giai đoạn phát triển có thể là chứng minh rằng các doanh nghiệp xây dựng vị thế cạnh tranh bằng cách cung cấp một rào cản khi áp dụng kết quả nghiên cứu ở các nước phát triển vào các nước các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng, vì đang phát triển. vậy họ cần một luồng đổi mới sáng tạo thành công xuyên suốt và lâu dài mãi mãi. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam nhằm tăng Chính vì thiếu hụt nghiên cứu về đổi mới ở các nước đang phát triển, nên hiểu biết về quá trình đổi mới sáng tạo ở cấp độ vĩ mô. Các nghiên cứu chủ yếu Việt nam gần đây cũng bắt đầu có một số nghiên cứu đổi mới ở cấp độ doanh tập trung vào các vấn đề như hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia và các chính nghiệp (Anh, Mai, Nhất, & Chúc, 2011; Anh, Ngọc, Chúc, & Nhất, 2008 ; Linh, sách đổi mới sáng tạp của chính phủ. Kết quả là, mặc dù đổi mới sáng tạo rất Nghĩa, Đồng, & Mai, 2019). Bởi vì các doanh nghiệp là chủ thể kinh tế chi phối quan trọng, có rất ít kiến thức về những gì thực sự thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở thúc đẩy đổi mới sáng tạo, và đặc biệt là thương mại hóa kết quả của đổi mới cấp độ doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Do đó, nghiên sáng tạo, nên cần có một nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp. cứu này bao gồm các biến cấp độ doanh nghiệp để phân tích tầm quan trọng Hơn nữa, bằng đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp có thể phát triển và tạo ra nhiều tương đối của các tài nguyên khác nhau ảnh hưởng đến sự đổi mới sáng tạo ở cấp giá trị hơn cho đất nước như tạo việc làm, cải thiện phúc lợi, tiếp cận cơ hội kinh độ doanh nghiệp và tìm hiểu các khả năng của doanh nghiệp khi tận dụng các tài doanh, vươn tới biên giới công nghệ thế giới, v.v... Tất cả những điều đó có thể nguyên này. mang lại lợi ích xã hội cho một quốc gia. Thêm vào đó, cần phải hiểu các yếu tố quyết định tới đổi mới sáng tạo ở Việt Nam để cung cấp đầu vào là các bằng chứng thực nghiệm cho các nhà hoạch định 1 2
  2. chính sách có thêm căn cứ. Đổi mới sáng tạo rất quan trọng vì các doanh nghiệp có - Nội dung: Vai trò của từng nguồn tri thức ảnh hưởng đến đổi mới sản phẩm sự đổi mới thường phát triển rất nhanh và do đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm - thứ tại các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam có thể coi là một trong những lợi ích xã hội cho một quốc gia. - Địa điểm: Các doanh nghiệp sản xuất đặt tại bốn khu vực của Việt Nam Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng một số doanh nghiệp có khả năng bao gồm đồng bằng sông Hồng, khu vực Bắc Trung Bộ và ven biển miền Trung, phát triển đổi mới hơn những công ty khác. Nghiên cứu này cố gắng tìm hiểu lý Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long do đằng sau điều đó và nhằm mục đích lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu - Thời gian: Dữ liệu thứ cấp do Ngân hàng Thế giới thu thập trong năm về đổi mới ở cấp độ doanh nghiệp nói chung và đóng góp cho tài liệu về tầm quan 2015-2017 trọng của các yếu tố quyết định đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp bằng cách 1.6. Đóng góp của nghiên cứu điều tra kỹ lưỡng mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và một trong những yếu tố Nghiên cứu này phân tích tác động của các nguồn tri thức khác nhau tới đổi quyết định chính - nguồn tri thức cho sự đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp. mới sản phẩm tại Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu cấp độ doanh nghiệp. Do Bằng cách đó, tác giả hy vọng sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các nhà đó, nó có thể giúp trả lời câu hỏi rằng liệu tất cả các loại nguồn tri thức có mối hoạch định chính sách ở Việt Nam để thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở tầm vĩ mô. Do quan hệ đáng kể với đổi mới sáng tạo hay chỉ một số nguồn cụ thể. Các doanh đó, tác giả đã đưa ra chủ đề: Nguồn tri thức – nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới nghiệp ở Việt Nam có thể dựa vào đó và quyết định họ nên lấy kiến thức từ ai và sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam: Một nghiên cứu thực nghiệm ở đâu nếu họ có ý định đổi mới sáng tạo. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Thứ hai, nghiên cứu này cũng có thể là một bằng chứng tốt cho các nhà Mục tiêu chính của luận án này là: hoạch định chính sách hiểu được các nhân tố quyết định tới đổi mới sáng tạo, đặc • Cung cấp tổng quan nghiên cứu về đổi mới sáng tạo và các nhân tố ảnh biệt là tác động của các nguồn tri thức đối với đổi mới sáng tạo. Tri thức liên hưởng tới đổi mới sáng tạo, đặc biệt là vai trò của nguồn tri thức cho đổi mới quan đến đổi mới sáng tạo là hàng hóa công cộng và các doanh nghiệp có thể sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp. được hưởng lợi từ sự phổ biến, lan tỏa những kiến thức này. • Phân tích thực trạng đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp sản xuất tại Hơn nữa, trong khi hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô vừa và Việt Nam nhỏ, họ có thể thiếu các nguồn lực để tiến hành đổi mới sáng tạo. Để hiểu những • Xác định các nguồn tri thức mà các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam sử gì có thể cản trở sự đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp có nghĩa là chúng ta dụng để đổi mới sáng tạo và kiểm tra mối quan hệ giữa các nguồn kiến thức đó có thể cung cấp cơ sở cho các chính sách công nghiệp mới và tạo ra lợi ích xã hội và kết quả đổi mới sáng tạo. cho các doanh nghiệp theo đuổi các hoạt động đổi mới sáng tạo. • Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất cũng như các nhà 1.7. Hạn chế của nghiên cứu hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở Việt Nam dựa trên bằng chứng thực nghiệm. 1.8. Cấu trúc luận văn 1.4. Quá trình nghiên cứu 1.5. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: nguồn tri thức ảnh hưởng đến đổi mới sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, bao gồm: (1) nguồn nội bộ, (2) nguồn bên ngoài (3) nguồn khu vực. 3 4
  3. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.2. Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở Việt Nam Các nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở Việt Nam bắt đầu từ đầu những Chương này cung cấp tổng quan về nhiều nghiên cứu về đổi mới sáng tạo năm 2000, tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu là về đổi mới trong lĩnh vực nông ở Việt Nam và thế giới. Tác giả muốn xem xét tổng quan nghiên cứu để tìm ra lỗ nghiệp (Chairatana & Sinh, 2003; Martin, Castella, Anh, Eguienta, & Hiếu, hổng trong nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đổi mới sáng tạo. 2004; Spielman & Kelemework, 2009; Văn Linh , 2001). Lý do đằng sau nó 2.1. Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trên thế giới có thể là vì Việt Nam mở cửa nền kinh tế chưa lâu và nông nghiệp vẫn đóng 2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết cơ bản về đổi mới sáng tạo vai trò chính. Nền tảng của thuật ngữ “đổi mới sáng tạo” hiện đại bắt đầu từ những năm Những năm gần đây, đổi mới sáng tạo đang được chú ý nhiều ở cấp vĩ mô 1930, Joseph Schumpeter - một nhà kinh tế học nổi tiếng đã đề cập rằng “đổi mới và các lĩnh vực khác. Một số ví dụ là: Anh và các tác giả (2011); R.-J. Lin và các sáng tạo” nên được phân biệt với “phát minh”, đổi mới sáng tạo có nghĩa là “phát tác giả (2013); Thắng, Quang và Sơn (2013); Anh (2014); Tuấn và các tác giả triển” và hay “sự kết hợp mới”. Ông đã công bố ý tưởng về cái gọi là “sự kết (2016); Voeten (2016); Vân và các tác giả (2018); D. K. Nguyễn, Phong và Hui hợp mới” , trong đó đề cập đến việc “giới thiệu sản phẩm mới hoặc chất lượng (2019); Sơn, Cung, Thắng và Phong (2019). mới của sản phẩm, phương thức sản xuất mới, thị trường mới, nguồn cung cấp nguyên liệu mới hoặc hàng hóa được cải tiến một phần” (tr.66). CHƯƠNG 3: KHUNG LÝ THUYẾT Sau này có nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này như Drucker (1985); Evelges (2010). 3.1. Định nghĩa về đổi mới 2.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố tác động tới đổi mới sáng tạo 3.2. Các loại đổi mới Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đổi mới sáng tạo có thể bị ảnh Đổi mới cơ bản hưởng bởi cả các yếu tố bên trong và bên ngoài như Avermaete & các tác giả Đổi mới gia tăng (2004); Hussen và Çokgezen (2019); Lim (2017). Đổi mới sản phẩm Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo cũng có thể được phân loại theo các nguồn để Đổi mới quy trình đổi mới sáng tạo, đặc biệt là ý tưởng cho đổi mới sáng tạo. Một số nhà nghiên Đổi mới tiếp thị cứu tin rằng sự đổi mới chỉ có thể được tạo ra bởi chính các doanh nghiệp hay Đổi mới tổ chức nói cách khác các doanh nghiệp dựa trên tài nguồn lực doanh nghiệp (RBV). Tuy 3.3. Các yếu tố quyết định của đổi mới nhiên, cũng có những dòng nghiên cứu khác tin vào quan điểm dựa trên tri thức 3.3.1. Theo lý thuyết dựa vào nguồn lực (RBV) (KBV) khi họ nghiên cứu đổi mới. 3.3.2. Theo lý thuyết dựa trên tri thức (KBV) 3.3.3. Kết luận 2.1.3. Các nghiên cứu về đổi mới sản phẩm Mặc dù RBV cho rằng nguồn lực bên trong vững chắc là cần thiết trong Các nghiên cứu về đổi mới sản phẩm dường như là phổ biến nhất vì nó bắt đầu việc nuôi dưỡng lợi thế cạnh tranh. Đánh giá ngắn gọn về các tài liệu học từ rất sớm và nhiều trong số chúng có sẵn trên các nguồn học thuật (Bakar & Ahmad, thuật có liên quan, chúng ta có thể thấy một xu hướng tăng thêm các nghiên 2010; Barasa& các tác giả, 2017; Chakrabarti, 1974; & Kleinschmidt, 1986). 5 6
  4. cứu ứng dụng nguồn lực, cho rằng các doanh nghiệp có thu được nhiều gia thức khác nhau: nguồn tri thức nội bộ, nguồn tri thức hợp tác và nguồn tri thức trị hơn nếu sử dụng các nguồn lực một cách thông minh hơn so với các đối khu vực. thủ (Barasa et al., 2017). Do đó, nắm được những thông tin có sẵn từ bên 3.4.1. Nguồn tri thức nội bộ ngoài và học hỏi từ đó dường như có ảnh hưởng lớn đến kết quả đổi mới 3.4.2. Nguồn tri thức hợp tác sáng tạo của doanh nghiệp. 3.4.3. Nguồn tri thức khu vực Điều này đồng quan điểm với KBV rằng vai trò của tri thức ngày càng trở nên thiết yếu. Tri thức được cho là nguồn lực quan trọng nhất của các 3.5. Giả thuyết doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến thành tựu của chính doanh nghiệp đó Các nguồn tri thức khác nhau có thể có tác động khác nhau đối với sự đổi (Argote và cộng sự, 2000, Oerlemans và Knoben, 2010, Agarwal và Shah, mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp. Theo dòng suy nghĩ này, tác giả đưa ra giả 2014). Các nghiên cứu hiện tại cũng tập trung vào tác động của tri thức ở cấp thuyết rằng ở một quốc gia đang chuyển đổi như Việt Nam, với hệ thống đổi mới quốc gia và nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp có thể giúp quốc gia giảm sáng tạo yếu, tri thức thậm chí còn đóng vai trò quan trọng hơn so với các nền nghèo dựa trên việc theo đuổi nền kinh tế dựa trên tri thức (Cooke, 2001, kinh tế tiên tiến. Dưới đây, tác giả phát triển các giả thuyết liên kết các nguồn tri Godin, 2006, Lehrer, 2018). thức khác nhau với sự đổi mới sáng tạo. Ngoài ra, tại Việt Nam, Đảng đã quyết tâm kết hợp công nghiệp hóa và 3.5.1. Nguồn tri thức nội bộ hiện đại hóa với sự phát triển của nền kinh tế tri thức: "Thúc đẩy công nghiệp hóa Giả thuyết 1a: Hoạt động R & D nội bộ của doanh nghiệp càng mạnh thì và hiện đại hóa với sự phát triển của nền kinh tế dựa trên tri thức và bảo vệ môi khả năng công ty đó tạo ra đổi mới sản phẩm càng cao. trường" (Tài liệu của Đại hội toàn quốc lần thứ 11 của Đảng Cộng sản Việt Nam), Giả thuyết 1b: Người quản lý hàng đầu của một doanh nghiệp làm việc trong đó Đảng khẳng định, phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực trong lĩnh vực này càng lâu thì khả năng doanh nghiệp đó tạo ra đổi mới sản phẩm cơ bản của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Vì vậy, có thể thấy ngay từ càng cao. đầu, Đảng ta rất coi trọng việc tạo động lực cho sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. 3.5.2. Nguồn tri thức hợp tác Do đó, tác giả cũng muốn kiểm tra mối quan hệ giữa các nguồn tri thức và Giả thuyết 2a: Tri thức từ hợp tác bên trong chuỗi cung ứng của doanh đổi mới sáng tạo trong bối cảnh Việt Nam để xem nó có phù hợp với các nghiên nghiệp càng mạnh mẽ, khả năng doanh nghiệp đó tạo ra sự đổi mới sản phẩm cứu trước đây hay không. càng cao. 3.4. Nguồn tri thức Giả thuyết 2b: Tri thức từ hợp tác bên ngoài chuỗi cung ứng của doanh nghiệp càng mạnh mẽ, khả năng doanh nghiệp đó tạo ra sự đổi mới sản phẩm càng cao. Một số tác giả đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của tri thức trong việc xây dựng và duy trì đổi mới sáng tạo (Schulze và Hoegl, 2008, Quintane & các 3.5.3. Nguồn tri thức khu vực tác giả, 2011, Leonard-Barton, 1995). Do đó, các công ty cần có kiến thức để Giả thuyết 3a: Nguồn tri thức cơ sở của khu vực mà doanh nghiệp đặt địa đổi mới sáng tạo và do đó thu được lợi nhuận từ đổi mới sáng tạo (Lundvall, bàn càng mạnh thì khả năng doanh nghiệp đó tạo ra một sự đổi mới sản phẩm 1992, Lundvall, 1988). Nghiên cứu này cũng tập trung vào tác động của tri càng cao thức đối với sự đổi mới. Khi làm như vậy, nghiên cứu sử dụng ba nguồn tri 7 8
  5. Giả thuyết 3b: Dân số trong khu vực của doanh nghiệp càng cao thì khả động vừa phải. Hơn nữa, tăng trưởng đầu tư chậm đang ảnh hưởng đến tiềm năng năng doanh nghiệp đó tạo ra một sự đổi mới sản phẩm càng cao tăng trưởng trung hạn của Việt Nam. Làm thế nào để đạt được mục tiêu mà Việt 3.6. Khung nghiên cứu Nam đã đề ra? Theo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 10 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11, Việt Nam cần phải đối phó với môi Nguồn tri thức nội bộ trường bên ngoài thay đổi, trong đó cơ cấu thương mại toàn cầu đang thay đổi, - R&D nội bộ - Kinh nghiệm nhà quản lý công nghệ đột phá, đổi mới nhanh chóng và biến đổi khí hậu đang hình thành cơ hội và tạo ra những rủi ro mới cho đất nước. Nguồn tri thức hợp tác Đổi mới sáng Gần đây, các xu hướng lớn trên thế giới bao gồm biến đổi các nguồn lực, - Tri thức từ bên trong chuỗi cung ứng (từ khách hàng, đối tạo thủ, nhà cung cấp) định hình thế giới tương lai thông qua ảnh hưởng sâu sắc đến các doanh nghiệp, - Đổi mới sản - Tri thức từ bên ngoài chuỗi cung ứng (từ các tường đại phẩm xã hội, kinh tế, văn hóa và đời sống con người. Do đó, Việt Nam cần có khả năng học, các viện nghiên cứu ) xác định thành công, phân tích và hành động để đối mặt với những xu hướng chính đó để xây dựng chiến lược phát triển năng động dài hạn, góp phần phát Nguồn tri thức khu vực triển kinh tế thành công do thực tế là Việt Nam có thể là quốc gia chịu ảnh hưởng - Tri thức được hưởng lợi từ vị trí của doanh nghiệp ngay cả khi các doanh nghiệp không tham gia bất kỳ sự hợp tác lớn nhất bởi các xu hướng toàn cầu. nào Việt Nam hiện đang ở giữa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc trưng bởi sự phổ biến công nghệ nhanh chóng, sự hội tụ đa công nghệ và sự xuất Hình 3.1: Khung nghiên cứu với các biến hiện của các nền tảng toàn cầu. Chúng bao gồm các phương thức sản xuất hiện Nguồn: Tác giả tổng hợp và thiết kế đại như robot, trí tuệ nhân tạo và internet vạn vật, những tiến bộ trong công nghệ nano và công nghệ sinh học - và các dây chuyền sản xuất mới như pin, máy bay không người lái, tấm pin mặt trời, xe tự lái và vật liệu mới (Lientz và Rea, 2016). CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Cơ hội lớn sẽ gắn liền với đổi mới sáng tạo và công nghệ đột phá, góp phần mở rộng khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu, tạo ra hàng hóa và dịch vụ mới, 4.1. Bối cảnh nghiên cứu thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi mô hình kinh doanh và tác động đáng kể đến Mặc dù Việt Nam đã phát triển đáng kinh ngạc trong ba thập kỷ qua, quá sự phát triển của đất nước. trình chuyển đổi sang nền kinh tế hiện đại và hưng thịnh chỉ mới bắt đầu. Việt Đánh giá chính sách đổi mới tại Việt Nam Nam có thu nhập bình quân đầu người vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong mức Mặc dù Chính phủ đã có một số chính sách ưu đãi, điển hình là Quỹ đổi trung bình toàn cầu, Việt Nam đang cố gắng duy trì con đường phát triển nhanh mới công nghệ quốc gia được thành lập theo Quyết định 1342 / QĐ-TOT ngày chóng và đi theo hướng của các nền kinh tế Đông Á thành công khác để gia nhập 5/5/2013 có chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi vay, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp hàng ngũ các nước thu nhập trung bình cao trong suốt nửa thập kỷ qua. Mặc dù chuyển giao nghiên cứu công nghệ và đổi mới. Tuy nhiên, việc tài trợ cho các Việt Nam có mọi tiềm năng để đạt được mục tiêu này, nhưng chiến thắng không chính sách và quỹ như vậy cho đổi mới công nghệ vẫn còn hạn chế. Kết quả phải dễ dàng mà có. Việt nam có dân số đang già đi nhanh chóng, năng suất lao nghiên cứu của Lương Minh Huân và Nguyễn Thị Thủy Dương (2016) cho thấy 9 10
  6. các doanh nghiệp hiếm khi tiếp cận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực Dữ liệu cho nghiên cứu này được hợp nhất từ phiên bản mới nhất của ES hiện các hoạt động cải tiến công nghệ, bất chấp các chương trình ngân sách của và ICS được thực hiện tại Việt Nam. Trong các nghiên cứu, cũng là bình thường chính phủ và quỹ cho vấn đề này. Ngoài ra, quỹ phát triển của chính phủ cho các khi dữ liệu chứa các quan sát bị thiếu, do đó các phân tích của tác giả sẽ sử dụng doanh nghiệp yêu cầu chính quyền địa phương phải có vốn đối ứng trong khi địa ít mẫu quan sát hơn so với mẫu đầy đủ. phương không có vốn đối ứng, do đó không có quỹ. Điều này làm cho chính sách Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng các mô hình logit. Các mô hình dường như không hữu ích như mục đích ban đầu. logit sẽ được áp dụng khi biến phụ thuộc là nhị phân (hiện tại đổi mới quy trình 4.2. Phương pháp nghiên cứu có / không). Phương pháp mô tả nhằm mục đích kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô 4.4. Biến hình nghiên cứu ban đầu. Trong khi phương pháp kinh tế lượng có thể xác minh logic và quy tắc quan sát trong nghiên cứu, giúp xác minh các giả thuyết được đề Bảng 4.1: Đo lường biến cập ở trên. Câu Tham Tên Biến Cách đo lường Nguồn Để đo lường biến phụ thuộc, tác giả sử dụng biến giả lấy giá trị của “1” nếu hỏi số khảo một doanh nghiệp đã giới thiệu bất kỳ sản phẩm cải tiến mới hoặc được cải tiến Avermaete đáng kể nào và là “0” nếu không. Do đó, mô hình hồi quy logistic nhị phân được và các tác chọn để phân tích dữ liệu. giả (2004) 4.2.1. Hồi quy logistic Đổi mới sáng tạo Baumann 4.2.2. Nghiên cứu đổi mới sáng tạo sử dụng hồi quy logit & Kritikos 4.3. Thu thập dữ liệu (2016) Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ hai nguồn chính: (1) Khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới (ES) được thực hiện từ Doanh nghiệp đã giới thiệu H3a, tháng 11 năm 2014 đến tháng 4 năm 2016 và (2) Khảo sát Khả năng đổi mới Đổi mới sản bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ ICS H3b, sáng tạo (ICS) được thực hiện từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017. phẩm mới nào: "1" Có, "0" Không H3c ES là một dự án vẫn đang được thực hiện bao gồm hơn 155.000 công ty ở có 148 quốc gia, thu thập dữ liệu dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp và Diaz và các nhận thức của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh và môi trường đầu Nguồn tri thức tác giả tư. Khảo sát cấp doanh nghiệp này bao gồm các doanh nghiệp phi chính nội bộ (2016) thức, khu vực tư nhân. ICS trong nghiên cứu này là phần tiếp theo và bổ Số năm kinh nghiệm làm việc sung cho ES. Người trả lời được chọn ngẫu nhiên từ mẫu ES. Đối với Việt Kinh nghiệm của trong lĩnh vực này của những ES B7 Nam, 300 doanh nghiệp sản xuất đã được đưa vào mẫu. ICS tập trung vào người quản lý nhà quản lý cấp cao các hoạt động đổi mới và khả năng đổi mới của các công ty sản xuất. Các câu hỏi chuẩn đã được dịch sang ngôn ngữ địa phương và dịch lại sang tiếng Biến Dummy: "1" có "0" R & D nội bộ ICS B01 Anh để kiểm tra tính chính xác. không có 11 12
  7. Caloghirou sử dụng trung bình của R & Nguồn tri thức và các tác D nội bộ trên 4 vùng tại Việt hợp tác giả (2004) Nam Đổi mới sáng tạo được phát Thành phố có dân số dưới triển khi hợp tác với các đối 50.000 bằng “1” thủ, khách hàng và nhà cung Thành phố có dân số từ Bên trong chuỗi cấp: "1" nếu b1b là Có, 2 nếu ICS 50.000 đến dưới 250.000 cung ứng b1b và b1c hoặc b1j là Có và bằng “2” Vị trí doanh 3 nếu tất cả b1b, b1c và b1j ES nghiệp Thành phố có dân số từ A3 đều có 250.000 đến dưới 1 triệu Thông tin hoặc ý tưởng tường bằng “3” Đối thủ cạnh đối thủ cạnh tranh: "1" có "0" ICS B1b tranh Thành phố có dân số hơn 1 Không có bằng "4" Thông tin hoặc ý tưởng từ Biến kiểm soát Nhà cung cấp nhà cung cấp: "1" Có "0" ICS B1c Không có Độ tuổi Số năm kể từ khi thành lập ES B5 Thông tin hoặc ý tưởng từ Số lượng nhân viên chính Quy mô ES L1 khách hàng Phản hồi của thức, toàn thời gian Khách hàng ICS B1j khách hàng: "1" Có "0" Nguồn: Tác giả sáng tác và thiết kế Không có Thông tin hoặc ý tưởng từ CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bên ngoài chuỗi các trường đại học và viện ICS B1e 5.1. Mô tả chung về mẫu ES và ICS cung ứng nghiên cứu: "1" Có "0" Không có 5.1.1. Phân phối doanh nghiệp theo ngành và khu vực Barasa và 5.1.2 Thống kê mô tả Nguồn tri thức các tác giả 5.1.3. Đổi mới sáng tạo khu vực (2017) 5.1.3.1. Đổi mới sản phẩm R & D khu vực % doanh nghiệp thực hiện R & ICS B1 5.1.3.2. Hoạt động đổi mới sáng tạo (log) D nội bộ trong một khu vực 5.1.3.3. Nguồn thông tin cho đổi mới sáng tạo 13 14
  8. 5.1.3.4. Rào cản đổi mới sáng tạo trống thể chế, tức là liên kết yếu giữa các công ty và trường đại học và / hoặc viện 5.2. Thống kê mô tả của mẫu được hợp nhất từ ES và ICS Nghiên cứu. Như vậy, giả thuyết 2a được ủng hộ mạnh mẽ, trong khi không có hỗ trợ cho giả thuyết 2b. 5.3. Nguồn tri thức và đổi mới sản phẩm Bảng 5.1: Kết quả hồi quy logistic của từng mô hình với các nguồn tri thức Mô hình hồi quy logistic nhị phân được sử dụng cho các giả thuyết. Mô riêng rẽ hình 1 là mô hình cơ sở, trong đó tác giả chỉ bao gồm các biến kiểm soát để đánh giá các giá trị giải thích biến độc lập. Tác giả đã thêm các nguồn tri thức nội bộ Model 2 Model 3 Model 4 trong Mô hình 2. Mô hình 3 kiểm tra tác động của các nguồn tri thức hợp tác. Mô DV= Product DV= Product DV= Product hình 4 bao gồm các nguồn tri thức khu vực. Mô hình 5 đánh giá tác động của tất Innovation == 1 Innovation == 1 Innovation == 1 cả các biến độc lập đồng thời. Vì AIC / BIC chỉ ra rằng mô hình 5 là mô hình phù B SE P>|z| B SE P>|z| B SE P>|z| hợp nhất, kết quả chủ yếu được giải thích dựa trên mô hình này. Bảng 5.1 và 5.2 Age (log) -0.05 0.23 0.83 -0.00 0.31 0.99 0.04 0.24 0.86 báo cáo tất cả các kết quả của các mô hình. Để kiểm tra tính đa hình, cần phải tính toán VIF. Giá trị trung bình của VIF là 1,26, thấp hơn 10 lần so với tất cả Size (log) -0.11 0.17 0.49 -0.11 0.16 0.50 -0.02 0.14 0.91 các VIF riêng lẻ. Như vậy, tính đa hình không phải là một vấn đề trong dữ liệu Manager nghiên cứu này. 0.02 0.02 0.42 experience Kết quả cho thấy các biến kiểm soát (tuổi và quy mô doanh nghiệp) không Internal R&D 2.06*** 0.24 0.00 có mối liên hệ đáng kể nào với khả năng đổi mới sáng tạo của công ty. Liên quan Inside supply đến tác động trực tiếp của các nguồn tri thức nội bộ đối với sự đổi mới sáng tạo, 1.04*** 0.30 0.00 chain knowledge nghiên cứu này cho thấy rằng R & D nội bộ có ý nghĩa tích cực và có ý nghĩa thống kê tương quan với đổi mới của doanh nghiệp Giả thuyết 1a được chứng minh là Outside supply 0.22 0.21 0.30 đúng: khả năng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tăng mạnh khi có sự gia tăng R chain knowledge & D nội bộ. Mặt khác, đối với giả thuyết 1b, kết quả là dương tính, nhưng không Regional R&D 0.01 0.02 0.64 đáng kể. Do đó, nghiên cứu không thể nói nếu kinh nghiệm quản lý của các công ty Firm Location 0.13 0.09 0.13 ở Việt Nam có bất kỳ mối quan hệ với đổi mới sáng tạo hay không. - Liên quan đến mối quan hệ giữa các nguồn tri thức hợp tác và đổi mới sản Constant -0.64 0.75 0.40 0.32 0.00 -1.21 1.09 0.27 1.71*** phẩm, kết quả xác nhận rằng tri thức hợp tác của công ty có được từ bên trong chuỗi cung ứng (khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh) có liên quan tích Observations 284.00 284.00 284.00 cực đến đổi mới sản phẩm của công ty đó. Mặt khác, không thấy có mối quan hệ Prob> Chi2 0.00 0.00 0.00 đáng kể giữa hợp tác với các trường đại học hoặc viện nghiên cứu và đổi mới Pseudo R-Square 0.09 0.26 0.00 sáng tạo. Khanna và Palepu (2005) đề cập rằng ở các nền kinh tế phát triển, các AIC 344.77 281.04 377.82 công ty có thể dựa vào nhiều thể chế khác nhau để giảm thiểu thất bại thị trường, trong khi các công ty ở các thị trường mới nổi lại phải đối mặt với các khoảng BIC 355.72 291.98 388.77 15 16
  9. Đối với các nguồn tri thức khu vực, nghiên cứu không tìm thấy mối quan Prob> Chi2 0.00 hệ đáng kể giữa R & D khu vực với đổi mới sản phẩm. Do đó, tác giả không thể Pseudo R-Square 0.31 chấp nhận giả thuyết 3a. Tuy nhiên, vị trí của các doanh nghiệp có ý nghĩa tương quan tích cực với đổi mới sản phẩm. Các công ty trong một thành phố có dân số AIC 261.56 lớn hơn có khả năng tạo ra nhiều sự đổi mới sản phẩm hơn so với các đối tác của BIC 272.51 họ ở các thành phố ít đông đúc hơn. Điều đó có thể được giải thích bởi thực tế là tại các thành phố lớn, nhiều cơ sở hạ tầng có sẵn cho các công ty sử dụng. Hơn nữa, tại các thành phố đông dân, các công ty có thể tìm được nhân sự phù hợp Như đã đề cập trong khung lý thuyết, một số nghiên cứu về đổi mới mở, hơn, mang lại kiến thức mới (Glaeser và Mare, 2001). Như vậy, giả thuyết 3b cho thấy rằng một số nguồn tri thức cụ thể có thể phù hợp hơn nguồn tri thức được chấp nhận. khác và việc tìm kiếm kiến thức bên ngoài có thể gây bất lợi cho đổi mới sáng tạo trong một số trường hợp (Laursen và Salter, 2006, Bayona-Saez và các tác Bảng 5.2: Kết quả hồi quy logistic của tất cả các biến độc lập đồng thời giả, 2017, Hùng và Chou, 2013). Để thăm dò sự tồn tại của các hiệu ứng như vậy Model 5 trong bối cảnh của này, tác giả đã thực hiện hai phân tích khám phá bổ sung. Cụ DV= Product Innovation == thể, tác giả đã kiểm tra tác động của các nguồn tri thức một cách riêng biệt và thử 1 nghiệm cho hiệu ứng hình chữ U ngược. Kết quả của các phân tích này được báo cáo trong Bảng 5.3. Đối với trước đây, nghiên cứu này cho thấy chỉ có kiến thức B SE P>|z| từ khách hàng là tích cực và có ý nghĩa liên quan đến đổi mới sản phẩm. Điều Age (log) -0.09 0.25 0.73 này phù hợp với nghiên cứu của Doloreux và Lord-Tarte (2013), trong đó nhấn Size (log) -0.13 0.19 0.50 mạnh rằng thị hiếu của khách hàng là tối quan trọng và ý tưởng của khách hàng Manager experience 0.03 0.02 0.20 là nguồn thông tin rất quan trọng để phát triển sản phẩm. Liên quan đến cái sau, các kết quả trong Bảng 5.3, được vẽ trong Hình 5.1, thể hiện mối quan hệ hình Internal R&D 1.46*** 0.21 0.00 chữ U ngược giữa tri thức từ bên trong chuỗi cung ứng và đổi mới sản phẩm. Inside supply chain 1.09*** 0.34 0.00 Hơn nữa, tác giả đã kiểm tra xem liệu ước tính điểm cho giá trị sử dụng tri knowledge thức cao nhất có khác biệt đáng kể so với điểm cao thứ hai hay không và tìm thấy Outside supply chain sự khác biệt đáng kể (p = 0,003). Điều này chỉ ra rằng phần dốc xuống của hình 0.03 0.39 0.94 knowledge chữ U ngược có ý nghĩa thống kê và nghiên cứu này thực sự tìm thấy mối quan Regional R&D -0.03 0.03 0.26 hệ tiêu cực của mức độ sử dụng kiến thức quá nhiều từ chuỗi cung ứng. Điều đó có nghĩa là tìm kiếm tri thức từ sự hợp tác là rất quan trọng, nhưng quá cởi mở Firm Location 0.27* 0.15 0.07 có thể có tác động tiêu cực đến đổi mới sản phẩm. Tác giả nhận thấy mối tương Constant -2.63*** 0.32 0.00 quan này rất đáng ngạc nhiên với môi trường công nghệ thấp như ở Việt Nam và Observations 284.00 số lượng nguồn tri thức khác nhau hạn chế mà nghiên cứu này phân biệt. Tác giả sẽ thảo luận kỹ hơn về phát hiện này trong phần thảo luận bên dưới. 17 18
  10. Bảng 5.3: Robustness tests Regional R&D -0.05 0.04 0.22 -0.05 0.04 0.18 Model 6 Model 7 Model 8 Firm Location 0.27** 0.14 0.05 0.17 0.11 0.15 DV= Product DV= Product DV= Product - - - Innovation == 1 Innovation == 1 Innovation == 1 Constant 0.34 0.00 0.57 0.00 0.59 0.00 2.34*** 3.08*** 2.80*** B SE P>|z| B SE P>|z| B SE P>|z| Observations 284.00 284.00 284.00 Age (log) -0.05 0.30 0.86 -0.13 0.24 0.58 -0.09 0.24 0.72 Prob> Chi2 0.00 0.00 0.00 Size (log) -0.14 0.17 0.39 -0.15 0.18 0.41 -0.19 0.17 0.24 Pseudo R- 0.34 0.39 0.41 Manager Square 0.02 0.02 0.31 0.02 0.03 0.40 experience AIC 253.19 233.71 225.61 Internal R&D 1.45*** 0.10 0.00 1.30*** 0.03 0.00 BIC 264.14 244.65 236.55 Inside supply All reported standard errors are robust clustered standard errors chain 3.68*** 1.09 0.00 3.88*** 1.25 0.00 at the regional level knowledge * p
  11. CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT trợ tài chính của Chính phủ, các nhà đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng để huy 6.1. Kết luận động vốn. Chính phủ cần có chính sách cấp giới hạn từ ngân sách nhà nước để mua công nghệ cao, cần thêm vốn và chuyển giao cho các công ty dưới hình thức Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của R & D nội bộ trong ưu đãi như hỗ trợ lãi suất cho vay theo điều kiện tài chính hiện hành. Một lưu ý các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam đối với đổi mới sản phẩm. Nghiên cứu khi thực hiện các chương trình hỗ trợ vốn cho các công ty liên quan đến đổi mới cũng tiết lộ rằng tri thức hợp tác có được từ bên trong chuỗi cung ứng có mối công nghệ là sự minh bạch, rõ ràng trong hỗ trợ, đảm bảo doanh nghiệp có thể tương quan tích cực với khả năng các doanh nghiệp sản xuất đổi mới sản phẩm. nắm bắt thông tin về các chương trình hỗ trợ. Đồng thời, các quy trình và hồ sơ Do đó, nhu cầu tạo ra một mạng lưới với khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ nên được đơn giản hóa nhất có thể, không làm nản lòng các doanh nghiệp trong cạnh tranh để tăng cường đổi mới sản phẩm có liên quan cao đến các doanh việc tiếp cận vốn nhà nước. nghiệp ở các nước đang phát triển. + Thứ hai, cần có một số chính sách để tăng cường liên kết giữa các doanh Nghiên cứu này cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa nguồn tri nghiệp và đối tác, đặc biệt là các trường đại học trong việc đào tạo nguồn nhân thức hợp tác thu được từ bên ngoài chuỗi cung ứng và đổi mới sản phẩm. Điều lực và hợp tác đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp cần nhận thức được sự cần này không phổ biến ở các nước đang phát triển, vì các doanh nghiệp hầu như thiết phải liên kết và phối hợp với các đối tác trong việc phát triển sản phẩm. Vai không tham gia vào các hoạt động hợp tác với các trường đại học và các viện trò của các tổ chức nghiên cứu và các trường đại học nghiên cứu cần được nhấn nghiên cứu (London, 2011). Lý do có thể là do thiếu khả năng đàm phán, tìm mạnh bởi vì đây là nơi tập trung cao các nội dung khoa học. Các công ty nên tích hiểu và chia sẻ thông tin với nhau (London, 2011). Hơn nữa, Bauer (2011) thấy cực tìm kiếm, liên hệ với các đối tác này để thỏa thuận và hợp tác; Đồng thời, rằng sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và trường/viện ở Việt Nam không phải xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và lâu dài giữa các doanh nghiệp và tổ lúc nào cũng hiệu quả. Ngoài ra, theo báo cáo của OECD và Ngân hàng Thế giới chức. Sự phối hợp giữa các tác nhân trong hệ thống đổi mới bao gồm các trường (2014) cơ sở hạ tầng vật chất trong các trường đại học và viện nghiên cứu nhà đại học và doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng, vì vậy cần có chính sách nước ở Việt Nam vẫn chưa được phát triển. Một vấn đề khác là hệ thống giáo dục để thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học và các công ty với nhau. Các cấp Việt Nam vẫn chưa liên quan đến nhu cầu thị trường và thường có chất lượng chính phủ đóng vai trò trung gian trong việc kết nối các trường đại học và doanh thấp. Kết hợp với nhau, điều này khiến cho việc tham gia vào các hoạt động hợp nghiệp bằng cách thường xuyên tổ chức các hội chợ, hội nghị và hội thảo về công tác hoặc gặt hái những lợi ích của các hoạt động đó trở nên vô cùng khó khăn. nghệ với sự tham gia của các trường đại học và doanh nghiệp để phục vụ hiệu 6.2. Đề xuất quả hơn nhu cầu cung ứng công nghệ. 6.2.1. Đề xuất chính sách + Thứ ba, chính phủ cần tiếp tục thúc đẩy các chương trình và chính sách Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động đổi hỗ trợ các công ty đổi mới công nghệ. Họ cần tăng cường phổ biến thông tin về mới sáng tạo như sau: các cơ chế và chính sách để hỗ trợ các công ty, nâng cao nhận thức của các công ty về sự cần thiết phải đổi mới để nâng cao năng lực của công ty trong một môi + Thứ nhất, chính phủ nên tập trung giải quyết các vấn đề tài chính cho các trường cạnh tranh và nhập khẩu. doanh nghiệp. Cần có nguồn để tài trợ cho đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp. Nguồn tài trợ có thể được mở rộng dưới nhiều hình thức khác nhau, không chỉ từ Ngoài ra, các công ty thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn, một phần vốn chủ sở hữu. Các doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin về các chính sách hỗ vì các thủ tục quá phức tạp và các phần khác thiếu thông tin, vì vậy cần đơn giản 21 22
  12. hóa các thủ tục để các công ty tiếp cận vốn và tạo điều kiện cung cấp thông tin dụng dữ liệu bảng để kiểm tra tác động nhân quả của các nguồn tri thức khác đầy đủ về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ nhà nước thông qua: truyền hình, báo nhau đến đầu ra đổi mới sáng tạo. Một chủ đề khả thi khác có thể là phân tích tác chí, kênh truyền thông, diễn đàn, hội thảo, hội thảo về hỗ trợ vốn cho doanh động của các nguồn tri thức đối với các công ty nhà nước và so sánh những phát nghiệp cũng như các thủ tục để có thể tiếp cận vốn nhanh chóng. Chính quyền hiện này với các công ty tư nhân. Cuối cùng, tác giả cũng khuyến khích các cần xây dựng một "sân chơi" bình đẳng dựa trên các quy định rõ ràng, nghiêm nghiên cứu quy mô lớn cung cấp chi tiết hơn về bản chất của sự đổi mới, các loại ngặt và minh bạch. Tạo ra một hệ thống công khai minh bạch, kỷ luật, loại bỏ các nguồn tri thức khác nhau và tăng số lượng quan sát để có thể kiểm tra với các tập thủ tục không cần thiết, gây ra vấn đề cho doanh nghiệp. Do đó, các hoạt động hợp con khác nhau (vùng, tuổi hoặc kích thước). đổi mới có thể diễn ra suôn sẻ và hiệu quả. 6.2.2. Khuyến nghị cho các doanh nghiệp Từ góc độ thực tế, các nhà quản lý cần biết rằng đầu tư vào R & D nội bộ có thể giúp họ tăng mức độ đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp của họ. Hơn nữa, hợp tác với các đối tác cũng hữu ích, nhưng các nhà quản lý nên lưu ý rằng chỉ cộng tác trong chuỗi cung ứng mang lại kết quả tốt. Ngoài ra, các công ty nên tăng sự tương tác với khách hàng và nỗ lực phát triển các giải pháp tùy chỉnh để phát triển sản phẩm mới. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể xem xét chuyển đến một khu vực có số lượng lớn hơn các doanh nghiệp khác, vì có khả năng họ có thể tăng các hoạt động đổi mới sản phẩm của họ. Lý do đằng sau có thể vì đổi mới sáng tạo là một hoạt động dựa trên tri thức mà tri thức bên ngoài có giá trị. Người ta nói rằng sự cởi mở tạo ra sự tiếp cận vững chắc cho các tác nhân và nguồn bên ngoài cung cấp cho doanh nghiệp những kiến thức mới (Laursen và Salter, 2006). Điều này cho thấy rằng sự cởi mở với tri thức chỉ có phát huy nếu luôn có tri thức có sẵn để doanh nghiệp có thể tiếp cận. Roper, Vahter và Love (2013) đã nghiên cứu xem liệu sự lan tỏa của đổi mới sáng tạo mở có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất sáng tạo hay không. Nằm trong một khu vực với các công ty khác nhau có thể tăng cường sự lan tỏa đổi mới sáng tạo và các công ty có thể tận dụng lợi thế từ đó. 6.3. Hạn chế của nghiên cứu Một số hạn chế của nghiên cứu mở ra cơ hội cho các nghiên cứu trong tương lai. Một trong số đó có thể là phân tích ảnh hưởng của các nguồn tri thức trong một khoảng thời gian dài hơn. Nghiên cứu trong tương lai cũng có thể sử 23 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0