intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được kết cấu thành 5 chương, cụ thể như: Tổng quan nghiên cứu; Cơ sở lý luận về hiệu quả chi ngân sách địa phương; Thực trạng hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng

  1. 1 2 LỜI MỞ ĐẦU Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án chỉ đề cập đến hiệu quả chi 1. Tính cấp thiết của đề tài ngân sách địa phương các tỉnh được phân cấp, không đề cập đến phần Chi ngân sách địa phương có vai trò quan trọng trong một nền kinh tế ngân sách trung ương thực hiện tại các tỉnh. bởi các khoản chi này nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu hiệu quả chi NSĐP các trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho tỉnh đồng bằng sông Hồng bao gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, cộng đồng. Thông qua chi NSĐP, chính phủ còn có thể khuyến khích hoặc Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, kìm hãm, nghiêm cấm phát triển hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của Nam Định, Ninh Bình vì các địa phương này có đặc điểm văn hóa - xã hội. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả chi NSĐP luôn là vấn đề được đặc xã hội khá tương đồng mang tính lãnh thổ. biệt quan tâm bởi không chỉ về phía các nhà điều hành chính sách, các nhà khoa học mà còn của cả cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức - Phạm vi về thời gian: Các tài liệu được thu thập từ 2000 - 2016 và kinh tế hoặc tổ chức hoạt động xã hội. Đặc biệt tại các địa phương, các định hướng đến 2030. khoản chi NSĐP đòi hỏi phải gắn trực tiếp nhu cầu thực tế và đánh giá đối 4. Phương pháp nghiên cứu ứng yếu tố đầu vào - kết quả đầu ra. - Phương pháp luận: Để thực hiện mục tiêu, phù hợp với phạm vi, đối Không có nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài về hiệu quả chi tượng nghiên cứu của đề tài, NCS sử dụng phượng pháp luận là nội NSĐP gắn với bối cảnh Việt Nam. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong suốt nghiên cứu sinh muốn bổ sung với ba trọng tâm: (i), hệ thống hóa hệ thống quá trình nghiên cứu. chỉ tiêu đo lường hiệu quả chi NSĐP; (ii), đánh giá tác động của các nhân - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận án dựa tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP; (iii), giải pháp nâng cao hiệu quả trên sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng. định tính được sử dụng phân tích thực trạng chi NSĐP tại các tỉnh Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hiệu quả chi ngân sách địa thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, phỏng vấn chuyên gia khai thác phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng” được lựa chọn nghiên cứu. đặc tính của biến số (phát triển thang đo). Phương pháp định lượng 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu sử dụng trong kiểm định giả thuyết nghiên cứu, các kiểm định chất Mục tiêu tổng quát: Xác lập căn cứ khoa học và thực tiễn và đề xuất lượng mô hình nghiên cứu. Ngoài ra các luận án còn sử dụng nhiều các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng phương pháp khác: So sánh đối chiếu, quy nạp, nghiên cứu tình huống bằng sông Hồng … 5. Kết cấu của luận án Nhiệm vụ nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu, kế luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, - Hệ thống hoá và phát triển thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả chi luận án được kết cấu thành 5 chương: ngân sách địa phương Chương 1: Tổng quan nghiên cứu; - Phân tích và đánh giá thực tiễn hiệu quả chi ngân sách địa phương các Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả chi ngân sách địa phương; tỉnh đồng bằng sông Hồng Chương 3: Thực trạng chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng - Đổi mới các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương sông Hồng; các tỉnh đồng bằng sông Hồng Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng; Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu Chương 5: Giải pháp tăng hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh quả chi NSĐP; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP. đồng bằng sông Hồng.
  2. 3 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NSNN lên tăng trưởng kinh tế là tiêu cực hoặc không có mối liên hệ (Akpan, 2005; Laudau, 1983), một số nghiên cứu khác khẳng định chi CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI NSNN có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế (Christoph A. Các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương Schaltegger và Benno Torgler, 2004; Korman & Barahmasrene, 2007). Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu vào Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa Chi ngân sách được tiếp cận là một trong các yếu tố đầu vào để đạt phương kết quả đầu ra: tăng trưởng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng Theo Tiebout (1956), áp lực cạnh tranh liên tục tăng lên giữa các cường cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công… trong một số nghiên cứu chính quyền địa phương sẽ dẫn tới tăng hiệu quả Pareto trong dịch vụ công như Afonso và Fernandes (2003), Hayes and Chang, 1990; Ibrahim and và cải thiện hiệu quả chi NSĐP. Oates (1993) cho rằng, các chính quyền Karim, 2004, De Borger et al. (1994); Balaguer – Coll and Prior, 2009; địa phương có lợi thế trong thu thập thông tin và có khả năng đại diện về …). Kết quả nghiên cứu cho kết luận khác nhau về chiều quan hệ giữa các chuyển quyền đối với các khoản thu và chi ngân sách từ trung ương tới địa biến số trong mối liên hệ với hiệu quả chi NSĐP phương ứng với ưu tiên mà người dân địa phương mong đợi, từ đó hiệu Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu ra quả kinh tế có thể nâng cao. Bên cạnh đó, Hayes và cộng sự (1998), khẳng a). Chi ngân sách gắn với cải thiện dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe định rằng, sự không hiệu quả trong chi của Chính phủ là kết quả của hành Chi NSĐP không những cần gắn với gia tăng giá trị kinh tế mà còn vi tự định, ưu tiên cho lợi ích nhóm. Qian và Roland (1998) kết luận rằng, phải đảm bảo các khía cạnh văn hóa, xã hội của cộng đồng như vấn đề sự cải cách trong phân quyền tài chính tại quốc gia này đã tạo thuận lợi chăm sóc sức khỏe, y tế tại địa phương. Hiệu quả chi NSĐP thể hiện thông cho nền kinh tế định hướng theo cơ chế thị trường và cải thiện hiệu quả qua các minh chứng về quỹ được phân phối đúng, bên cạnh đó còn phản kinh tế. Zhang Jun và Jin Yu (2005) khẳng định với hệ thống phân cấp tài ánh qua việc đào tạo nhân lực và đảm bảo thu nhập đầy đủ cho nhân viên chính, chi tiêu ngân sách của các chính quyền địa phương đã cải thiện đáng y tế. Mật độ dân cư có ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa thống kê với kỳ kể năng suất. vọng sống của người dân (Chisholm và Evans, 2010; Kirigia và cộng sự, Thu nhập đầu người và giáo dục từng cấp là các nhân tố ảnh hưởng 2011; Aremo và Olanubi, 2016) đến hiệu quả chi NSĐP (Afonso, Schuknecht và Tanzi, 2006; Borger và b) Chi ngân sách gắn với cải thiện dịch vụ giáo dục Kerstens, 1996; Rayp và Sijpe, 2007; Afonso và Fernandes, 2008). Hiệu quả chi NSĐP cho giáo dục phụ thuộc vào số lượng giáo viên, Liên hệ giữa hiệu quả và phân cấp quyền lực ở các chính quyền địa kinh nghiệm giảng dạy và trang thiết bị giáo dục sẵn có, chi NSĐP bình phương, Balaguer‐Coll et al. (2010b) kết luận là một số đô thị (phạm vi quân trên một học sinh (Harbison và Hanushek,1992). Chi phí khác nhau nghiên cứu là Tây Ban Nha những năm 1995 và 2000) có khả năng quản tại hai hệ thống giáo dục công và tư tại địa phương và kết quả điểm thi lý nguồn lực tài nguyên tốt hơn khi được cấp thêm quyền lực. Hiệu quả khác nhau. thu được từ phân cấp quyền lực cũng tăng lên qua thời gian. Phát hiện này c) Chi ngân sách địa phương gắn với các hàng hóa, dịch vụ công khác đồng thuận quan điểm với các nghiên cứu trước rằng hệ thống phân quyền Ibrahim và Karim (2004) khẳng định từ kết quả nghiên cứu của mình, có khả năng tốt hơn để phù hợp cung cấp dịch vụ theo các khu vực bầu cử, địa phương thiếu hiệu quả chủ yếu do sử dụng vượt quá chi ngân sách đầu từ đó có thể cung ứng dịch vụ công hiệu quả hơn (Klugman, 1994; vào. Điều đó hàm ý rằng, đã có một lượng tiền thừa không được chuyển Rodriguez – Pose and Bwire, 2004). hóa một cách hợp lý thành các dịch vụ công trong các địa phương được Alegre và cộng sự (2011) đề cập hiệu quả NSĐP cần gắn liền với nghiên cứu. minh bạch ngân sách của chính quyền địa phương. Kết quả nghiên cứu d). Hiệu quả chi ngân sách gắn với gia tăng giá trị kinh tế cho thấy, các yếu tố quyết định đến minh bạch ngân sách gồm tỷ lệ thất Tác động của chi ngân sách tới tăng trưởng kinh tế (xét theo khía cạnh nghiệp (có ý nghĩa thống kê), mối quan hệ tiêu cực giữa liên minh chính hiệu quả kinh tế) còn nhiều kết luận trái chiều nhau và cần có thêm các quyền và minh bạch ngân sách; tác động tích cực của nợ trên phần thứ nghiên cứu chuyên sâu ứng với bối cảnh, điều kiện riêng mỗi quốc gia nhất của chỉ số minh bạch; thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực tới (Grier&Tullock, 1989). Một số nhà nghiên cứu cho rằng tác động của chi minh bạch ngân sách…
  3. 5 6 Nghiên cứu của Corrado (2013) được thực hiện bằng việc phân tích quản lý chi NSNN, cụ thể là hướng tới kết quả đầu ra)); nghiên cứu về các hiệu quả hành chính của chính quyền địa phương tại 103 đô thị lớn của chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả (Nguyễn Thị Huệ (2012), nghiên cứu Italia theo hai xu hướng chính: (i), sáp nhập các đô thị địa phương với hy đến tăng cường hiệu quả thông qua chống thất thoát, Bùi Thị Quỳnh Thơ vọng tổ chức hành chính tập hợp lại dẫn đến giảm chi ngân sách và tăng (2013) đo lường hiệu quả theo quan điểm hiệu quả chi NSNN so sánh kết hiệu quả theo quy mô; (ii), sự phân cấp làm tăng quyền lực hành chính, quả với số tiền mà Nhà nước bỏ ra tương ứng với 1 công viêc cụ thể, nhưng trách nhiệm tài chính và hành chính từ trung ương đến địa phương. Kết hiệu quả quản lý chi NSNN được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả quả cho thấy, 43 đô thị có quy mô kém hiệu quả, đặc biệt là 34 đô thị giảm công tác quản lý chi NSNN thu về ứng với số chi phí mà nhà nước đã chi thu nhập theo quy mô, trong khi 9 đô thị tăng thu nhập theo quy mô ở mức ra cho công tác quản lý NSNN). thấp. Phân tích sâu hơn, mức chi NSĐP không hợp lý là yếu tố quan trọng Khoảng trống nghiên cứu ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách. Tuy nhiên, kết quả của thu nhập Các nghiên cứu trong nước và quốc tế chủ yếu tập trung kiểm tra các giảm theo quy mô là do dân số trung bình của nhóm đô thị có lợi tức tăng yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương, thay lên nhỏ hơn nhóm có lợi tức giảm theo quy mô (93,961 so với 97,889), từ vì kiểm tra hiệu quả chi NSĐP từ góc độ bản chất là một bộ phận quan đó chi phối đến thang đo về hiệu quả chi ngân sách. Qua đó, hiệu quả chi trọng của hệ thống tài chính liên quan đến quá trình phân bổ và sử dụng NSĐP chịu ảnh hưởng bởi quy mô chi NSĐP. quỹ NSNN. Các phát hiện trên mẫu cụ thể tại các nghiên cứu hiện có vẫn Qua tổng quan các nghiên cứu nước ngoài giúp nổi bật hai đặc trưng tồn tại: (1) thiếu sự đồng thuận về chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của chính: (1), Không giống như quốc gia phát triển, hiệu quả chi ngân sách các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP và (2) không đại diện cho địa phương tại các nước đang phát triển còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi các các tỉnh của nền kinh tế đang phát triển có đặc thù chi NSĐP rất khác với đặc điểm chính quyền địa phương và (2) nhiều nhân tố khác nhau ảnh các vùng/tỉnh được nghiên cứu ở các nước phát triển. Về phương pháp hưởng đến hiệu quả chi tiêu ngân sách địa phương, nhưng còn thiếu sự đánh giá, các nghiên cứu trong nước chưa đánh giá đầy đủ nội dung chi đồng thuận về mức độ và chiều quan hệ, do đó cần có những nghiên cứu NSĐP. Đặc biệt, hiếm nghiên cứu tiếp cận từ góc độ hiệu quả chi NSĐP cụ thể theo bối cảnh cụ thể khẳng định lại. theo yếu tố đầu ra. Tổng quan nghiên cứu về tiếp cận và phương pháp đo lường hiệu quả Xét về yêu cầu thực tế của từng địa phương, đặc biệt là các địa phương chi tiêu NSĐP của nhóm quốc gia đang phát triển có nền tảng kinh tế thấp hơn và tính cấp Hai cách tiếp cận chính: hiệu quả phân bổ hoặc hiệu quả kỹ thuật đều thiết trong giải quyết các vấn đề xã hội cao hơn như xóa đói giảm nghèo, đề cập đến mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Hai kỹ thuật phân giảm tệ nạn xã hội, nâng cao dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe tại tuyến tích chính được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước Kỹ thuật phân tích dưới… ít được đề cập tại các nghiên cứu quốc tế. Nghiên cứu này giải đơn tiêu chí và Kỹ thuật phân tích đa tiêu chí. quyết việc đánh giá hiệu quả chi NSĐP gắn với một số yếu tố đại diện cho CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC kết quả đầu ra. Các nghiên cứu về tài chính công Qua tổng quan nghiên cứu, tác giả mong muốn hoàn thiện khoảng Các nghiên cứu về quản lý ngân sách và chi NSNN trống nghiên cứu trên, trong đó tập trung vào các nội dung chính gồm: Các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương đánh giá chỉ tiêu đánh hiệu quả chi NSĐP theo đại diện kết quả gắn với Các nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến phân tích các nhân tố bối cảnh cụ thể tại khu vực các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 ảnh hưởng đến quản lý NSĐP (Trần Quốc Vinh (2009), phân tích 5 nhân - 2016; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP, đánh giá tố khách quan và 6 nhân tố chủ quan tác động đến quản lý NSĐP), ba nhân hiệu quả chi NSĐP gắn tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng nhằm đề xuất tố chủ quan, Trịnh Thị Thúy Hồng (2012) chỉ ra bốn nhân tố khách quan các giải pháp phù hợp. có ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN khi tiếp cận nghiên cứu theo chu trình Tiểu kết chương 1 ngân sách); đến các yêu cầu trong quản lý NSĐP (Trần Văn Lâm (2009), Trong chương 1, nghiên cứu sinh đã tổng quan các công trình nghiên khẳng định: Các khoản chi phải đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và cứu theo từng nhóm khía cạnh nghiên cứu: hiệu quả chi NSĐP theo yếu tố được các thủ trưởng đơn vị chuẩn chi. Những thay đổi trong phương thức đầu vào (tổng chi NSĐP, chi thường xuyên NSĐP…); hiệu quả chi NSĐP
  4. 7 8 với sự gia tăng kết quả đầu ra (y tế, giáo dục, các dịch vụ công cộng khác, cho xã hội trong một khoảng thời gian thích hợp (Bùi Đại Dũng, 2007). kinh tế…); các yếu tố ảnh hưởng đến chi NSĐP (bảy yếu tố chính liên Có thể khái quát lại: Hiệu quả chi NSĐP là mối quan hệ giữa lợi ích đạt quan đến hiệu quả chi NSĐP); phương pháp đo lường hiệu quả chi được và số tiền NSĐP chi cho các lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội, NSĐP… Qua tổng quan nghiên cứu, tác giả luận án đã rút ra được khoảng quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quy định của Nhà nước thể hiện trong trống nghiên cứu về hiệu quả chi NSĐP. các văn quy phạm pháp luật về quản lý tài chính và ngân sách. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSĐP CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH Tiêu chí định lượng: Hệ số hiệu quả tài chính ĐỊA PHƯƠNG Là chỉ tiêu xuyên suốt được áp dụng trong đánh giá hiệu quả chi LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ HIỆU QUẢ ngân sách địa phương, để so sánh mối quan hệ giữa yếu tố đầu ra với CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC các yếu tố đầu vào tương ứng. Do đó, công thức xác định hiệu quả chi Chi ngân sách nhà nước NSĐP như sau: - Khái niệm - Đặc điểm - Phân loại chi NSNN Trong đó: - Vai trò của chi NSNN Hiệu quả chi ngân sách nhà nước : Hệ số hiệu quả tài chính (mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển “Hiệu quả chi NSNN là quan hệ tỷ lệ giữa lợi ích hành chính, kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại với số tiền mà NSNN bỏ ra”. Đương nhiên, lợi ích của mỗi lĩnh vực có khác nhau. Nói chung đa phần lợi ích đã sử dụng); : Giá trị đầu ra (Output) thu được do thực hiện khoản mang tính định tính khó xác định được bằng con số cụ thể. Đây cũng là khái niệm được tác giả luận án sử dụng xuyên suốt trong nghiên cứu này. chi j tại địa phương n; : Giá trị chi tiêu khoản mục j đã thực hiện để CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA tại ra kết quả đầu ra trên tại địa phương n. PHƯƠNG Nhóm tiêu chí định tính Chi ngân sách địa phương Các chỉ tiêu định tính được phát triển trên cơ sở đo lường sự phù hợp Hiệu quả chi ngân sách địa phương xét từ khía cạnh lý luận và hoàn thành vai trò của chi NSĐP. Như vậy, đánh giá hiệu quả NSĐP có Khái niệm hiệu quả chi NSĐP thể được xét theo các từng khâu của chu trình ngân sách và sự kết hợp của a) Khái niệm hiệu quả chi NSĐP theo cách tiếp cận của các nhà nghiên các khâu: phân cấp ngân sách, phê chuẩn ngân sách, chấp hành ngân sách, cứu ngoài nước quyết toán ngân sách; đánh giá theo tiêu chí tuân thủ; đánh giá theo kết Hiệu quả chi NSĐP đề cập đến mối quan hệ tương đối (tỷ lệ) giữa kết quả cung ứng các loại dịch vụ công quả đầu ra với yếu tố đầu vào (các nguồn lực liên quan đến chi NSĐP) Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP được đối chiếu với tiêu chuẩn (mục tiêu) được coi là tối ưu (Lonti và Tùy theo cách nhìn nhận khái niệm hiệu quả chi NSĐP mà có cách Woods 2008, Rueda Lopez 2006, 2009). Nói cách khác, hiệu quả chi tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP khác nhau. Luận NSĐP phản ánh năng suất so với giới hạn biên đầu vào hoặc mức đạt được án tập trung theo tám nhân tố cơ bản: (1) Phân cấp chi NSĐP cho các địa về kết quả đầu ra một cách khả thi so với quy mô đầu vào đã thực hiện tại phương; (2) Quy mô chi NSĐP; (3) Thể chế quản lý chi NSĐP - căn nguyên một địa phương nhất định (Mandl, Dierx và Ilzkovitz, 2008). chủ yếu của tình trạng chi NSĐP thiếu hiệu quả; (4) Năng lực và tổ chức b) Khái niệm hiệu quả chi NSĐP theo cách tiếp cận của các nhà nghiên bộ máy quản lý chi NSĐP; (5) Tính công khai, minh bạch trong quản lý cứu trong nước chi NSĐP; (6) Trách nhiệm giải trình và tính liêm chính của cơ quan quản Hiệu quả chi tiêu ngân sách phải được phản ánh trong mối quan hệ lý và thực hiện chi NSĐP; (7) Cơ chế kiểm tra, giám sát trong quản lý chi giữa khối lượng nguồn lực mà nó sử dụng và các kết quả đầu ra tổng thể NSĐP;
  5. 9 10 Điều kiện cần thiết để thực hiện chi NSĐP đạt hiệu quả KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM PHƯƠNG Kinh nghiệm về tăng hiệu quả chi ngân sách địa phương thông qua Một số mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phân cấp ngân sách phương Nhật Bản gắn hiệu quả chi ngân sách với việc khai thác nguồn thu và a. Nghiên cứu của Al Gifari Hasnul kích thích các đơn vị thụ hưởng ngân sách chi tiêu tiết kiệm, phù hợp và Nghiên cứu của Al Gifari Hasnul (2015) đánh giá hiệu quả chi ngân đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị; đã tiến hành chuyển từ hệ sách nhà nước qua mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế thống phê chuẩn sang hệ thống tư vấn; tại Malaysia, sử dụng bộ số liệu từ năm 1970-2014 Trung Quốc chú trọng phân định rõ quyền chi ngân sách và quyền b. Nghiên cứu của Sử Đình Thành xây dựng cơ sở hạ tầng giữa trung ương và địa phương, vừa làm rõ trách Sử Đình Thành (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu công và nhiệm và quyền lợi tương ứng giữa các cấp ngân sách. tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bằng kiểm định nhân quả trong mô hình Kinh nghiệm quản lý chi tiêu NSNN theo kết quả đầu ra đa biến Chính phủ Singapore đã kiềm chế chặt chẽ chi tiêu trong giới hạn của c. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Trung và Trần Phạm Khánh toàn nguồn thu, tạo ra sự thặng dư ngân sách vừa phải trong khoảng thời gian Nguyễn Quang Trung và Trần Phạm Khánh Toàn (2014) trong nghiên dài. Từ 1989 đến nay, Singapore tiến hành lập kế hoạch chi ngân sách theo cứu tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia kết quả đầu ra. Đông Nam Á Cơ sở xây dựng kế hoạch ngân sách theo kết quả đầu ra tại Đức căn d. Nghiên cứu của Saad và cộng sự cứ vào Luật ngân sách Liên bang, xác định theo cả hai khía cạnh: chất Saad và cộng sự (2014), đã đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu NSNN lượng và số lượng. và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh của Arap Xêút giai đoạn 1969 - 2010 Kinh nghiệm về tăng cường hiệu quả chi ngân sách thông qua giám e. Một số nghiên cứu khác sát bằng pháp luật Một số nghiên cứu thực nghiệm chi ngân sách cho các nội dung cụ Việc huy động nguồn lực tài chính trong nền kinh tế Hoa Kỳ là do thị thể (chi cho giáo dục, y tế, vốn con người…) đến tăng trưởng kinh tế. trường quyết định. Quốc hội và Chính phủ Hoa Kỳ tiếp tục ban hành đạo Adam và Ahmed (2010) kiểm định tác động của chi ngân sách cho giáo luật Omnibus kể từ sai khủng hoảng cuối những năm 80, đầu những năm dục và y tế đối với phát triển kinh tế ở Pakistan. Maku (2009) sử dụng bộ 90 với mục đích kiểm soát thu, chi ngân sách một cách nghiêm ngặt hơn. dữ liệu thời gian giai đoạn 1977 – 2006 ở Nigeria và một số quốc gia đang Đạo luật quy định, có tăng thu thì mới tăng chi. phát triển. Vanden Eeckhaut và cộng sự (1993) và De Borger cùng cộng Bài học đối với Việt Nam sự (1994) đã tập trung tập tích từ khía cạnh nghĩa vụ pháp lý của các chính Năm bài học đối với Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế về tăng cường quyền địa phương trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội hiệu quả chi NSĐP: (1), Cần phải xác định vai trò và cấu trúc của nhà nước Mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương tại để xác định lại vai trò của nhà nước trong nền kinh tế; Trong các chương Việt Nam trình chi NSĐP, (2), tăng cường phân cấp cho chính quyền địa phương, Tham khảo theo mô hình đánh giá hiệu quả chi NSĐP của Zhang và tăng quyền tự chủ tài chính cho chính quyền địa phương, tăng cường tính Zou (1998); mô hình nghiên cứu của Saad và cộng sự (2014). công khai, minh bạch của chi NSĐP, tăng quyền và trách nhiệm của thủ Tác giả phát triển giả thuyết nghiên cứu với mô hình viết lại sau: trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; (3), quản lý ngân sách nhà nước GDP = f (TOP, BI, BC, FDI, L) theo kết quả đầu ra, qua đó trao cho người chịu trách nhiệm chính về nhiệm Trong đó: GDP là thu nhập quốc nội, TOP đại diện cho độ mở kinh vụ chi, chương trình chi hay hoạt động chi; (4), quyền tự chủ sử dụng ngân tế (đo bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu), BI là chi ngân sách cho đầu sách với phạm vi rộng hơn. Việc phân bổ cũng được dựa vào mục tiêu, kết tư; BC là chi ngân sách thường xuyên, FDI đại diện cho vốn đầu tư; L là quả đầu ra và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách; (5), lượng lao động của mỗi tỉnh
  6. 11 12 công khai, minh bạch về chi NSĐP; tăng cường công tác thanh tra, kiểm - Cơ cấu chi NSNN có sự chuyển biến tích cực, song tỷ trọng chi tra đối với các chương trình chi. thường xuyên luôn lớn hơn chi đầu tư phát triển, trong chi đầu tư phát triển, chi xây dựng cơ bản tăng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG phát triển kinh tế, xã hội vẫn là lớn nhất. CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHI NSĐP CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG SƠ LƯỢC VỀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Luận án chỉ tập trung đánh giá hiệu quả chi NSĐP theo ba khía cạnh: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI CÁC quan hệ giữa chi NSĐP với tăng trưởng kinh tế; chi NSĐP với xóa đói TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG giảm nghèo và chi NSĐP với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Quy mô chi ngân sách địa phương tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng Phân tích định tính hiệu quả chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng Chi NSĐP của các tỉnh đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng khá ổn định Về mối quan hệ giữa chi NSĐP với tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm so với các vùng khác trong 2 giai đoạn: 1993 đến 1999 (trung bình khoảng nghèo và thu hút nguồn FDI 21%); từ 2000 đến 2009 (trung bình khoảng 21%), nhưng tăng cao trong những năm gần đây từ 2010 đến 2015 (trung bình khoảng 25%). Hà Nội Thứ nhất, chi NSĐP của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn qua nhìn chung có tỷ lệ thuận với GDP bình quân các tỉnh này. là tỉnh có mức chi NSĐP lớn nhất, sau đó là các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Hải Phòng. Nhìn chung, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đều có Thứ hai, cũng thông qua số liệu của bảng trên, với giả thiết các yếu tố quy mô chi tăng lên, tăng mạnh từ 2009 đến 2015, sau đó có xu hướng duy khác không thay đổi cho thấy khi chi NSĐP, đặc biệt các khoản chi NSĐP trì hoặc tăng nhẹ các năm 2016, 2017. phân bổ cho mục đích xóa, giảm nghèo chiếm tỷ trọng cao tổng các khoản chi NSĐP thì tốc độ giảm nghèo nhanh. Phân bổ chi NSĐP vào các lĩnh vực của tỉnh, thành phố Thứ ba, đối với vấn đề thu hút nguồn FDI của nước ngoài, chi NSĐP Chi đầu tư phát triển thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi trong của các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn qua có những tác động cân đối NSNN (từ 35 đến 45%, thậm chí lên đến 50%). Đây là lĩnh vực tích cực nhất định. quan trọng liên quan đến cơ sở hạ tầng của các địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Chi thường xuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng tăng Về sự tuân thủ và kết quả cung ứng các loại dịch vụ công dần qua các năm. Các tỉnh có mức chi thường xuyên lớn nhất là Hà Nội, Qua nghiên cứu quản lý NSĐP tại một số tỉnh, thành phố đồng bằng Quảng Ninh, Hải Phòng. Xét về tỷ trọng chi tiêu thường xuyên của các sông Hồng trong thời gia vừa qua, nhất là từ khi có Luật NSNN năm 2002, tỉnh (theo năm 2011) cho thấy, các tỉnh Hà Nam và Bắc Ninh chỉ chiếm từ về cơ bản việc tuân thủ chính sách chế độ quản lý NSNN tại các địa phương 3% đến 4% chi tiêu thường xuyên toàn khu vực đồng bằng sông Hồng này đã được thể hiện khá nghiêm túc. nhưng chỉ riêng Hà Nội và Quảng Ninh, mức chi tiêu thường xuyên đã Theo đánh giá của các chuyên gia, các nhà quản lý cũng như qua khảo chiếm đến một nửa tổng chi tiêu thường xuyên của toàn bộ 11 tỉnh, thành sát thực tế tại các tỉnh ĐBSH thời gian qua cho thấy việc cung ứng dịch vụ phố (chiếm 49%). Nghiên cứu thực trạng chi của NSĐP các tỉnh, thành hành chính công bước đầu đã có nhiều chuyển biến tích cực. phố thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng có thể rút ra một số nhận xét cơ Mối quan hệ giữa chi NSĐP với GDP, xóa đói giảm nghèo, thu hút FDI bản sau đây: Mô hình nghiên cứu - Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội ngày càng tăng, tốc chi Coi GDP là đại diện đầu ra kết quả, tức Output (hiệu quả kinh tế). Các NSĐP của các tỉnh đồng bằng Sông Hồng cũng tăng lên đáng kể, yếu tố đầu vào (Inputs) được xây dựng trên cơ sở lý thuyết gốc về chi tiêu năm sau thường cao hơn năm trước. chính quyền địa phương với tăng trưởng. - Do tốc độ đô thị hóa nhanh nên tỷ trọng các khoản chi NSĐP ở Mô hình 1: GDP = f (TOP, BI, BC, FDI, L) (3.1) khu vực thành thị lớn hơn ở khu vực nông thôn. Mô hình 1’: GDP = f (TOP, BI, BC, FDI, L) [DUM] (3.2)
  7. 13 14 Trong đó: TOP là tổng kim ngạch xuất khẩu, đại diện cho độ mở kinh tế. Biến chi thường xuyên (BC) và chi đầu tư (BI) được lấy theo giá trị thực (giá so sánh 2010). Lao động là tổng số người trong độ tuổi lao động (từ 15 tuổi trở lên), nguồn Cục thống kê các tỉnh. Mô hình 1’ được thực hiện trong điều kiện xảy ra với DUM bằng 0 và DUM bằng 1 ứng với thời gian trước và sau khi Luật NSNN 2002 có hiệu lực. Các biến giá trị TOP, BI, BC, FDI, L được chuyển sang dạng giá trị Logarit ở ước lượng nhằm bằng phẳng hóa khuynh hướng thời gian của các chuỗi. Các giả thuyết nghiên cứu: H1: Sự thay đổi TOP (độ mở kinh tế) tác động thuận chiều với sự thay đổi của GDP tỉnh Kết quả mô hình với tác động cố định cho thấy chi tiêu ngân sách nhà H2: Thay đổi BI tác động thuận (hiệu quả) hoặc nghịch chiều (kém nước cho đầu tư phát triển (lnbi) có tác động tỷ lệ thuận với lngdp, với hiệu quả) với GDP tỉnh mức độ tin cậy là 95%. Kết quả kiểm định cho thấy, khi chi tiêu cho đầu H3: Thay đổi của BC có tác động thuận chiều (hiệu quả) hoặc nghịch tư phát triển cấp tỉnh tăng 1% dẫn đến sự thay đổi tổng sản lượng là chiều (kém hiệu quả) với GDP tỉnh 0,086%. Chi tiêu thường xuyên cấp tỉnh có quan hệ thuận chiều với H4: Sự thay đổi của lao động có tác động tích cực đến GDP tỉnh LnGDP, với độ tin cậy 95%. Khi chi tiêu thường xuyên cấp tỉnh tăng 1% H5: Sự thay đổi của vốn đầu tư (lấy đại diện FDI) có tác động tích dẫn đến tăng lên lnGDP tương ứng 0,159%. Các biến còn lại cũng có mối cực đến GDP tỉnh quan hệ thuận chiều với lnGDP. Sự ảnh hưởng từ thấp đến cao của các Dữ liệu và thang đo các biến biến là chi tiêu thường xuyên cấp tỉnh, độ mở kinh tế, chi tiêu đầu tư, đầu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 11 tỉnh khu vực đồng bằng sông tư trực tiếp nước ngoài và lao động. Tuy nhiên, kết quả ước lượng cũng Hồng: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, cho thấy biến lao động không đạt được mức ý nghĩa thống kê trong mô Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình trong khoảng thời hình tác động cố định và mô hình robust FEM. gian từ 2000 đến 2016. GDP (Thu nhập quốc nội): GDP thực tế và được Bảng 3.9. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy chuyển sang dạng Logarit, ký hiệu lngdp, nguồn Tổng Cục thống kê. Độ mở kinh tế được tính toán bằng giá trị nhập khẩu và xuất khẩu theo giá so sánh 2010 và được chuyển sang dạng Logarit. BI (Chi đầu tư phát triển): Biến BI được chuyển sang dạng Logarit, ký hiệu lnbi. Chi thường xuyên (BC): Biến BC được chuyển sang dạng Logarit, ký hiệu lnbc. FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài): Biến FDI được chuyển sang dạng Logarit, ký hiệu lnfdi. Kết quả kiểm định Kết quả ước lượng hiện quả chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng theo hiệu quả kinh tế thông qua mô hình đánh giá hiệu ứng cố định được thể hiện ở bảng 3.8. Các kiểm định cho thấy việc lựa chọn mô hình tác động cố định Bảng 3.8. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy với tác động cố định (FEM) và mô hình hiệu chỉnh sai số của REM (fe_robust1) là phù hợp, mức R_sq đạt mức cao (91,383%). Biến lao động không đạt ý nghĩa thống kê được xem xét để loại bỏ nhằm có được mô hình tốt hơn
  8. 15 16 Bảng 3.10: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy trước và sau khi loại Như vậy, việc cho biến giả DUM, đại diện cho sự thay đổi trong phân bỏ biến cấp ngân sách bởi mức độ chi NSĐP sẽ có khác biệt lớn do tăng tính tự chủ của địa phương. Cột (4) bảng phản ánh giá trị các hệ số ước lượng trong mô hình nghiên cứu lựa chọn FE với điều kiện DUM gán giá trị bằng 1. Cột (5) là mô hình hiệu chỉnh sai số của mô hình cột (4). Như vậy, so sánh mô hình với DUM=1 và mô hình với DUM=0 cho thấy các hệ số ước lượng của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê, trừ Lnfdi. Kết quả này hàm ý, sự thay đổi của trong chuyển biến phân cấp, đại diện theo mốc thời gian Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực (năm tài khóa 2004) đã có ảnh hưởng đến sự thay đổi của Lngdp, các dấu của hệ số đều dương phản ánh rằng, các biến độc lập trong mô hình đều tác động tích cực đến Lngdp. Kết quả này đồng thuận quan điểm với lý thuyết và phần lớn nghiên cứu thực nghiệm khác. Với mô hình thực nghiệm, tác động của chi NSĐP, phân tích thành chi thường xuyên và chi đầu tư và phát triển theo phương diện kinh tế (đại diện là GDP) là tích cực, có ý nghĩa thống kê 1% đến 5%. Sự thay đổi của GDP cũng chịu tác động của độ mở kinh tế, FDI thực hiện (với α=10%), Kết quả hồi quy theo tác động cố định khẳng định hiệu quả kinh tế chưa tìm thấy tác động của lao động đến GDP tại mỗi địa phương của chi NSĐP cấp tỉnh. Sự tăng lên chi NSĐP về đầu tư phát triển và chi ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHI NSĐP CÁC TỈNH ĐỒNG ĐBSH tiêu thường xuyên tác động tích cực lên GDP mỗi tỉnh. Kết quả nghiên cứu Đánh giá định tính thống nhất với phát hiện của Đặng Văn Cường và cộng sự (2014). Thứ nhất, hiệu quả chi NSĐP chưa cao, thậm chí đang có phản ứng Để đánh giá sự ảnh hưởng của những chuyển biến hiệu quả kinh tế nghịch chiều giữa chi NSĐP và tăng trưởng kinh tế. (GDP) kể từ khi Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực, tác giả luận án đánh giá FEM với biến giả DUM với kỳ vọng nhận được sự thay đổi tích cực Thứ hai, xét từ giác độ hiệu quả xã hội gắn với tiêu chí giảm tỷ lệ hộ trong mối quan hệ này. nghèo, chi NSĐP các tỉnh đã góp phần vào những chuyển biến tích cực về tiêu chí này. Bảng 3.11: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy với điều kiện biến giả Thứ ba, chi NSĐP góp phần thúc đẩy FDI thực hiện tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Đánh giá định lượng Thứ nhất, đối với chi công cho đầu tư. Kết quả nghiên cứu nhận được từ mô hình tổng sản lượng (GDP) các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng và chi NSĐP cấp tỉnh giai đoạn 2000 – 2016 đã khẳng định mối quan hệ thuận chiều của chi cho đầu tư phát triển với GDP. Thứ hai, đối với chi NSĐP cho các hoạt động thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên có tỷ trọng lớn như giáo dục – đào tạo, quản lý nhà nước, y tế, chi sự nghiệp kinh tế.
  9. 17 18 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Về định lượng: thực hiện thông qua khảo sát bảng hỏi thuộc ba đối HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH ĐỒNG tượng có chức trách/công việc liên quan đến chi NSĐP tại các tỉnh thuộc BẰNG SÔNG HỒNG khu vực đồng bằng sông Hồng. Toàn độ phiếu khảo sát được phát ra là 362 phiếu, trong đó thu về được 362 phiếu. Các phiếu được rà soát lại cách MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU thức trả lời theo yêu cầu và đều cho kết quả hợp lệ. a. Mô hình nghiên cứu b. Quy trình nghiên cứu Luận án xây dựng mô hình kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo ba bước: (1), nghiên cứu tới hiệu quả chi NSĐP tại 11 tỉnh đồng bằng khu vực sông Hồng. Trong sơ bộ; (2), nghiên cứu thử nghiệm; (3), nghiên cứu chính thức. đó, mô hình gồm biến phụ thuộc là hiệu quả chi NSĐP của địa phương, c. Mẫu nghiên cứu chịu tác động bởi nhân tố chính (7 biến độc lập): phân cấp chi NSĐP; quy Để chọn kích thước mẫu nghiên cứu, một mặt tác giả cân đối số lượng mô chi NSNN địa phương; thể chế quản lý chi NSĐP; Năng lực và bộ máy tham số ước lượng trong mô hình (có 7 biến độc lập ứng với 59 chỉ báo; quản lý chi NSĐP tại địa phương; Tính công khai, minh bạch thông tin; mặt khác, đối tượng trả lời bảng khảo sát phản đảm bảo tính ngẫu nhiên về trách nhiệm giải trình và tính liêm chính; kiểm tra, giám sát trong quản lý vấn đề được hỏi nên quy mô mẫu thực hiện tối thiểu đạt 59*5 = 295 quan chi NSĐP. sát. Thang điểm Likert 5 thể hiện mức độ đồng thuận của người trả lời với b. Giả thuyết nghiên cứu quan điểm nghiên cứu đưa ra (điểm 1-5 tương ứng từ mức Hoàn toàn Giả thiết 1: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa phân cấp chi NSĐP không đồng ý) được sử dụng để đánh giá quan điểm. Thang điểm này với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng. thường được sử dụng trong đánh giá bảng hỏi tại Việt Nam. Giả thiết 2: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô chi NSĐP d. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng. Thang đo hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước (HQL), Thang đo về Giả thiết 3: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa thể chế quản lý chi phân cấp ngân sách (ký hiệu PC), Thang đo về quy mô ngân sách (Ký hiệu NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng. QM), Thang đo về thể chế quản lý chi NSĐP (ký hiệu TC), Thang đo Năng Giả thiết 4: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Năng lực và tổ chức lực và tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP (ký hiệu NL1), Thang đo Tính bộ máy quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng công khai minh bạch (Ký hiệu MB), Thang đo Trách nhiệm giải trình và bằng sông Hồng. tính liêm chính (Ký hiệu TN), Thang đo Cơ chế kiểm tra, giám sát trong Giả thiết 5: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Tính minh bạch quản lý chi NSĐP (ký hiệu GS) thông tin trong quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực e. Phương pháp xử lý dữ liệu đồng bằng sông Hồng. Quy trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện qua bốn bước: (1), Giả thiết 6: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Trách nhiệm giải Làm sạch và mã hóa số liệu; (2), Phân tích độ tin cậy của thang đo; (3), trình và tính liêm chính trong quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP Phân tích hồi quy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố; (4), Phân tích các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng. phương sai cho các biến nhân khẩu học. Giả thiết 7: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Cơ chế kiểm tra, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giám sát trong quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực Thống kê mẫu nghiên cứu đồng bằng sông Hồng. Mẫu nghiên cứu gồm 326 quan sát tương ứng với số người trả lời THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU khảo sát (các cán bộ quản lý, nhân viên đảm trách công việc quản lý và a. Phương pháp nghiên cứu thực hiện chi NSĐP tại các tỉnh, người đại diện và cá nhân người thụ hưởng Về định tính: Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu (thảo luận 5 chuyên từ chi NSĐP). Kết thúc quá trình điều tra, số phiếu thu về là 326, đạt tỷ lệ gia thực hiện chi tiêu ngân sách; 5 nhà quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước trả lời 100%, không có phiếu lỗi hoặc trả lời thiếu thông tin theo tính chất và 5 đại diện cho các bên hưởng thụ kết quả của chi tiêu ngân sách nhà phân bổ đều cho các tỉnh (29 phiếu), riêng Hà Nội với diện tích rộng và nước) tại mỗi tỉnh. quy mô chi NSĐP lớn hơn được tăng 7 phiếu tức là 36 phiếu.
  10. 19 20 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP các tỉnh BÌNH LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đồng bằng sông Hồng (1) Về phân cấp trong quản lý hiệu quả chi NSĐP: Cơ chế mở để Kiểm định độ tin cậy của thang đo chính quyền địa phương tăng quyền tự chủ trong các quyết định phân bổ Tất cả các biến quan sát của các thang đo đều thỏa mãn điều kiện hệ nguồn lực, sử dụng nguồn lực theo các ưu tiên của địa phương và có được số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach Alpha > 0.6. Bảy sự chủ động về cách thức thực hiện là nội dung cần được quan tâm nhất để thang đo về các nhân tố ảnh hưởng được thể hiện bằng 59 quan sát. Các nâng cao hiệu quả chi NSĐP tại địa phương. So với các cách thức về định thang đo này có Cronbach alpha đạt yêu cầu. hướng phân cấp ngân sách, các ý kiến đều ủng hộ việc phân cấp quản lý Phân tích nhân tố khám phá EFA ngân sách hướng theo kết quả đầu ra trong kế hoạch ngân sách trung hạn Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo của các nhân tố ảnh hơn là phân cấp quản lý ngân sách theo các khoản mục đầu vào. hưởng cho thấy có 7 nhân tố được trích tại giá trị Eigen là 3.548 và phương (2) Về quy mô chi NSĐP gắn với hiệu quả chi NSĐP: Sự ảnh hưởng sai trích được là 66.050%. Như vậy phương sai trích đạt yêu cầu của quy mô chi NSĐP đến hiệu quả chi NSĐP vẫn ràng buộc bởi năng lực Sau hai lần thực hiện xoay nhân tố ta có bảng 3.11 về phân tích nhân tố. đầu vào (tính theo tỷ trọng trên GDP). Kết quả phân tích nhân tố cho thấy thang đo các nhân tố ảnh hưởng (3) Về nhân tố thể chế quản lý hiệu quả chi NSĐP: Thể chế có thể đến hiệu quả chi NSĐP có 7 nhân tố với 59 chỉ báo cụ thể tổng hợp trên ba vấn đề cơ bản: (i), cần xây dựng cơ chế quản lý ba bên Phân tích tương quan (theo TC1); (ii), cần tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đầy đủ, chính Bảng ma trận tương quan cho thấy thang đo HQ đều có tính tương xác các nội dung, quy trình chi NSĐP trong đó vai trò đánh giá, giám sát quan có ý nghĩa với các nhân tố độc lập trong mô hình. Hệ số tương quan lớn nhất thuộc về người thụ hưởng. giữa các nhân tố phụ thuộc và nhân tố độc lập đều có giá trị Sig < 0,05. Có (4) Về nhân tố năng lực và tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP: Chi thể kết luận, không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. NSĐP được đánh giá hiệu quả khi thời gian hoàn thành công việc và thực Phân tích hồi quy tuyến tính thi tốt cơ chế một cửa. Chỉ báo NL6 (Chi phí vận hành bộ máy quản lý chi Kết quả thực hiện hồi quy được trình bày dưới bảng 4.13 và kết quả tiêu và thực hiện chi NSĐP là tiết kiệm, hợp lý) là chỉ báo có giá trị bình thực hiện phân tích ANOVA: quân thấp nhất và gần bằng 3. Điều này hàm ý rằng, không rõ được mối Bảng 4.13: Kết quả hồi quy liên hệ giữa chi tiêu tiết kiệm với hiệu quả chi NSĐP. (5) Về nhân tố Minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình trong quản lý chi NSĐP: Vấn đề minh bạch thông tin đang là điểm yếu trong quản lý NSNN nói chung và hiệu quả chi NSĐP nói riêng. Minh bạch thông tin kém đang làm mất đi tính tự chủ, quyền quyết định của bên quyền lực thứ tư (người dân), hiệu quả chi NSĐP không được đảm bảo. (6) Về trách nhiệm giải trình và tính liêm chính trong chi NSĐP: Hiệu quả chi NSĐP các tỉnh đồng bằng theo tiêu chí trách nhiệm giải trình, tính liêm chính trong chi NSĐP còn thấp. Các văn bản giải trình về các vi phạm trong chi NSĐP không được công bố theo định kỳ theo tháng, 6 tháng một Nguồn: Nghiên cứu của NCS lần hoặc cuối năm như các trụ cột mà OECD đề xuất. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy (ANOVA) cho (7) Về cơ chế quản lý giám sát, kiểm tra trong quản lý chi NSĐP tại thấy hệ số Sig < 0,05. Điều này hàm ý rằng các nhân tố có tính phù hợp địa phương với hiệu quả chi NSĐP trong mô hình nghiên cứu. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (dạng chuẩn Hàm ý chính sách là cần hoàn thiện cơ chế giám sát theo tính chất hóa) được biểu diễn như sau: công khai, nhiều bên tham gia.
  11. 21 22 NHỮNG HẠN CHẾ VỀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI Gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu nhân tố quy mô chi NSĐP có CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ảnh hưởng tới hiệu quả chi NSĐP - Thứ nhất, sự phát triển của vùng chưa tương xứng với tiềm năng, Tiếp tục cải cách hành chính trong khâu cấp phép, điều chỉnh giấy lợi thế của các tỉnh trong vùng chứng nhận đầu tư tại tỉnh.Ứng dụng và cập nhật phần mềm dịch vụ công, - Thứ hai, Hiệu quả chi NSNN tại các tỉnh ĐBSH chưa cao đặc biệt phổ cập và triển khai hiệu quả phần mềm cung cấp dịch vụ công NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ cấp độ 3 trong thẩm quyền giải quyết của tỉnh - Một số tỉnh trong khu vực ĐBSH nhận thức chưa đúng về tầm quan Gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu nhân tố thể chế quản lý tác trọng, trách nhiệm quản lý ngân sách địa phương. động đến hiệu quả chi NSĐP - Việc thực hiện chu trình quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập Để có thể tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thể chế quản lý chi NSĐP các tỉnh, thành phố đồng CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN bằng sông Hồng, giải pháp quan trọng đầu tiên là phải tổ chức đánh giá SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG quá trình thực hiện các văn bản trên trong thực tiễn. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA Gợi ý chính sách về kết quả nghiên cứu nhân tố năng lực và tổ chức bộ PHƯƠNG VÀ YÊU CẦU VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH máy quản lý có ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa phương NHÀ NƯỚC CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Đổi mới cơ chế phân phối NSNN và phân phối chi NSĐP cho các địa Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh đồng bằng phương: Cơ chế phân phối chi NSĐP cho các địa phương hiện nay tuân sông Hồng đến năm 2030 thủ theo các nguyên tắc thống nhất, công bằng .... theo chu trình NSNN Từ nay đến 2030, các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng tiếp tục Gợi ý chính sách về kết quả nghiên cứu nhân tố minh bạch thông tin chuyển dịch mạnh cơ cấu ngành từ nông nghiệp sang phát triển dịc vụ, trong quản lý chi NSĐP thương mại, công nghiệp và xây dựng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu về văn a. Thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý chi hóa xã hội, an ninh quốc phòng (như tỷ lệ hộ nghèo giảm, số bác sỹ/vạn ngân sách địa phương dân tăng; an sinh xã hội, bảo vệ môi trường…) đều đặt quyết tâm phải cải b. Nâng cao tính công khai minh bạch trong phân cấp chi ngân sách thiện hơn so với giai đoạn từ 2010 – 2020. địa phương với các tỉnh đồng bằng Sông Hồng Yêu cầu nâng cao hiệu quả chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng Gợi ý chính sách về kết quả nghiên cứu nhân tố trách nhiệm giải trình Để đảm bảo hiệu quả và hiệu lực chi NSĐP, cách tiếp cận chính là và tính liêm chính trong chi NSĐP Nhà nước hoặc chính quyền các cấp tại địa phương phải cung cấp hàng Kết quả nghiên cứu của luận án gợi ý chính sách để nâng cao vai trò hóa công với mức chi phí hợp lý để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao của trách nhiệm giải trình và tính liêm chính trong chi NSĐP, do đó, kỷ nhất. luật tài khóa cần được thực hiện nghiêm túc GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Gợi ý chính sách về kết quả nghiên cứu nhân tố cơ chế quản lý giám CÁC TỈNH ĐỒNG BĂNG SÔNNG HỒNG sát, kiểm tra trong quản lý chi NSĐP tại địa phương ảnh hưởng tới hiệu Giải pháp và gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh quả chi NSĐP hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Kết quả này gợi ý các chính sách nhằm nâng cao vai trò của cơ chế Hồng quản lý giám sát, kiểm tra trong quản lý chi NSĐP; trong bối cảnh hiện Gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu nhân tố phân cấp quản lý chi nay, cần có các giải pháp tăng cường giám sát của nhân dân về chi NSĐP tác động đến hiệu quả chi NSĐP Một số giải pháp khác Kết quả nghiên cứu này gợi ý các chính sách hoàn thiện, đổi mới phân Nâng cao vai trò của HĐND cấp tỉnh, thành phố trong việc quyết định cấp quản lý chi NSĐP, đặc biệt là đẩy mạnh phân cấp ngân sách cho chính NSĐP quyền địa phương Để nâng cao vai trò của HDND cấp tỉnh, thành phố cần chú trọng nâng cao năng lực, sự hiểu biết về chuyên môn của các thành viên HĐND
  12. 23 24 nói chung và của các cán bộ tham mưu cho HĐND nói riêng về lĩnh vực Về giải pháp: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả chi NSĐP các tài chính, ngân sách. tỉnh ĐBSH giai đoạn 2000 - 2016, tác giả đề xuất 5 quan điểm định hướng Sử dụng hiệu quả nguồn lực góp phần thực hiện các mục tiêu tăng và 3 yêu cầu, sau đó là nhóm giải pháp của Trung ương (bao gồm 3 giải trưởng, xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế các tinh ĐBSH pháp) và nhóm giải pháp của chính các Tỉnh ĐBSH (7 giải pháp). Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được các cấp chính quyền Nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, xuất phát từ những khó các tinh ĐBSH đặc biệt quan tâm, tiết kiệm được khẳng định là quốc khăn khách quan và chủ quan trong quá trình nghiên cứu. Có khá nhiều sách. Trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng và thực hiện Chương trình biến kiểm soát trong mô hình tăng trưởng kinh tế nhưng tác giả mới tiếp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm cận bằng các biến cơ bản nhất, hơn nữa các biến đều xem xét dưới dạng của các cấp, các ngành, các địa phương. tuyến tính trong khi có thể đăc trưng biến có thể ở các dạng hàm khác. Do phạm vi nghiên cứu chỉ là các tỉnh đồng bằng sông Hồng, tình hình kinh KẾT LUẬN tế xã hội của đất nước có nhiều thay đổi nhanh chóng, vì thế kết quả nghiên cứu của luận án khó tránh khỏi hạn chế. Tác giả kính mong nhận được sự Hiệu quả chi NSĐP cần được đánh giá toàn diện đa chiều, trong đó chỉ dẫn của các nhà khoa học và các bạn đọc quan tâm đến đề tài. Tác giả hai phương diện chủ yếu thường được các nghiên cứu xem xét là hiệu quả xin trân trọng cám ơn. phân bổ và hiệu quả kinh tế. Do hạn chế về số liệu nên tác giả luận án tập trung phân tích hiệu quả chi tiêu ngân sách các tỉnh ĐBSH từ góc độ kinh tế. Trên cơ sở bám sát mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận án đã có những đóng góp mới sau đây: Về mặt lý luận: Hệ thống hóa làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về hiệu quả chi NSĐP. Khung lý thuyết được xây dựng gồm: Chi NSĐP và hiệu quả chi NSĐP; Lý luận hiệu quả chi NSĐP bao gồm khái niệm; hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi tiêu NS địa phương; xác định và đo lường 7 nhân tố tác động đến hiệu quả chi NSĐP; đo lường hiệu quả kinh tế của chi NSĐP (chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên) qua mô hình thu nhập quốc nội (GDP); Để làm rõ hơn những nhận định mang tính lý luận về hiệu quả chi NSĐP, luận án nghiên cứu về hiệu quả chi NSĐP ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm làm tăng hiệu quả chi NSĐP các tỉnh ĐBSH Về mặt thực tiễn: Khái quát, phân tích những đặc điểm thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các tỉnh ĐBSH tác động đến hiệu quả chi NSĐP. Trên cơ sở các quy định về khung pháp lý, các nguồn tài liệu của chính quyền các tỉnh Đồng bằng sông hồng và các nguồn khác, luận án phân tích thực trạng hiệu quả chi NSĐP các tỉnh ĐBSH giai đoạn 2000 - 2016 và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh gía tác động của 7 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP các tỉnh ĐBSH ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả chi NSĐP. Tác giả đã đánh giá kết quả, hạn chế hiệu quả chi NSĐP các tỉnh ĐBSH thời kỳ 2000- 2016, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2