intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng lao động quản lý của Hải quan tỉnh, thành phố trong điều kiện hiện đại hóa Hải quan Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lao động quản lý và chất lượng lao động quản lý; đề tài tập trung điều tra, phân tích, làm rõ thực trạng về chất lượng lao động quản lý hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của lao động quản lý hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thu ộc Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng lao động quản lý của Hải quan tỉnh, thành phố trong điều kiện hiện đại hóa Hải quan Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của lao động quản lý hải quan 1. Lý do chọn đề tài tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến yếu tố con người và 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chăm lo phát triển nguồn nhân lực của cả nước, cũng như nguồn nhân Các nhiệm vụ được xác định trong nghiên cứu bao gồm: (1) lực của các ngành, các cấp, từ trung ương cho đến địa phương. Trong Nghiên cứu tổng quan về chất lượng lao động quản lý trong và bối cảnh chung, công tác cán bộ của ngành Hải quan luôn nhận được ngoài nước. Trên cơ sở lý luận về lao động quản lý, đề tài làm rõ sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và ngành Tài chính. Nhiệm vụ khái niệm lao động quản lý hải quan tại các tỉnh, thành phố trực hoàn thiện về cơ cấu và nâng cao về chất lượng đang được đặt lên thuộc Trung ương; (2) Xác định các phương pháp nghiên cứu, sau hàng đầu, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ lao động quản lý đó tiến hành thu thập và phân tích số liệu điều tra, rút ra những kết tại các địa phương. Đây là lực lượng được pháp luật quy định cụ thể luận về chất lượng của lao động quản lý hải quan địa phương; (3) về số lượng, cơ cấu và đặc biệt là các yêu cầu về chất lượng, phù hợp Tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề về chất lượng cũng như với yêu cầu, đặc điểm hoạt động của lĩnh vực Hải quan ở từng địa việc nâng cao chất lượng lao động quản lý; (4) đề xuất một số giải phương. Tuy nhiên, đội ngũ lao động quản lý hải quan địa phương pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của lao động quản lý hải vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập: Hạn chế về trình độ, năng lực; bất quan tỉnh, thành phố. cập trước những yêu cầu của việc hoàn thành và hoàn thành tốt công 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án vụ được giao, đặc biệt là sự bất cập so với yêu cầu của sự phát triển Đối tượng nghiên cứu của Đề tài Luận án là “Chất lượng lao đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và yêu cầu của nhiệm động quản lý tại cục Hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc vụ quản lý nhà nước về hải quan trong bối cảnh hội nhập và hiện đại Trung ương”. hóa ngành Hải quan Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu được xác định: (1) không gian: nghiên cứu Quá trình hiện đại hóa Hải quan đang đặt ra những yêu cầu mới lựa chọn khảo sát tại một số đơn vị Cục Hải quan trọng điểm; (2) về công tác quản lý hải quan, về đội ngũ công chức hải quan và đặc thời gian: 2010 – 2014; (3) Đối tượng khảo sát: Lao động quản lý biệt là các yêu cầu đối với lực lượng lao động quản lý hải quan, trong tại cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. đó có lực lượng lao động quản lý hải quan ở địa phương có vai trò rất 4. Những đóng góp mới của Luận án quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Hải quan. Phát triển (1) Thứ nhất, đề tài đã làm rõ các nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ lao động quản lý Hải quan nói chung và Hải quan địa phương lao động quản lý hải quan tỉnh, thành phố và từ đó lựa chọn mô hình nói riêng không chỉ có ý nghĩa trong ngành mà quan trọng hơn là sự nghiên cứu phù hợp nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao chất đóng góp của nguồn nhân sự này vào các nhiệm vụ quản lý nhà nước lượng lao động quản lý. (2) Thứ hai, đề tài đã tiếp cận vấn đề chất về hải quan của cả nước, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - lượng lao động quản lý hải quan tỉnh, thành phố một cách đồng thời từ xã hội cả nước. các góc độ khác nhau: từ góc độ Tổ chức lao động khoa học, góc độ Đó là lý do và cũng là tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu: “Nâng Hành chính học và góc độ Quản lý phát triển nguồn nhân lực. (3) Thứ cao chất lượng lao động quản lý của Hải quan tỉnh, thành phố ba, đề tài đã tiến hành cuộc điều tra xã hội học bằng bảng hỏi nhằm thu trong điều kiện hiện đại hóa Hải quan Việt Nam”. thập thông tin thực tế từ các khách thể trong phạm vi nghiên cứu; làm 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu căn cứ thực tiễn minh họa cho việc phân tích, đánh giá chất lượng lao 2.1. Mục tiêu nghiên cứu động quản lý hải quan tỉnh, thành phố. (4) Thứ tư, đề tài tiến hành đã Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lao động quản phân tích, làm rõ được thực trạng về chất lượng lao động quản lý của lý và chất lượng lao động quản lý; đề tài tập trung điều tra, phân Hải quan tỉnh, thành phố bằng phương pháp định tính lẫn định lượng, tích, làm rõ thực trạng về chất lượng lao động quản lý hải quan tại góp phần cho phép đánh giá một cách cụ thể hơn, khoa học hơn trên cơ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từ đó đề xuất một số sở các tiêu chí ảnh hưởng đến chất lượng lao động quản lý Hải quan.
  2. 3 4 (5) Thứ năm, đề tài đã đề xuất các tiêu chí về năng lực, kỹ năng và và (2) nghiên cứu trọng điểm cấp Bộ do Trường Đại học Kinh tế phẩm chất của lao động quản lý, cũng như các yêu cầu về công tác cán Quốc dân thực hiện năm 2003 với đề tài “Kinh tế tri thức với đào tạo bộ để phát triển nguồn nhân lực ngành Hải quan trong điều kiên hội nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thập niên đầu của thế kỷ XXI”. nhập hiện nay. 1.1.2. Những nghiên cứu về lao động quản lý 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án «Lao động quản lý » là một khái niệm đang được tranh luận hiện Với việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lao động, lao động nay. Các nghiên cứu quốc tế tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, quản lý, chất lượng lao động quản lý hải quan tại các cục Hải quan trong đó hầu hết các khái niệm được tiếp cận dưới góc độ học thuật tỉnh, thành phố, đề tài có những đóng góp và có ý nghĩa nhất định đối như tâm lý học, quản lý học, xã hội học, chính trị học, hay hành với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận về lao động, lao chính học. Tổng hợp các nghiên cứu này cho thấy: động quản lý và chất lượng lao động quản lý. Một là, lao động quản lý là một dạng hoạt động đặc thù do cá Đề tài có những đóng góp và có ý nghĩa nhất định bao gồm: (1) đề nhân những nhà quản lý thực hiện, bao gồm phát hiện ra những cơ ra những giải pháp tổng thể phát triển nguồn nhân lực hải quan, (2) hội, đề ra những mục tiêu, hình thành chiến lược và kế hoạch nhằm những đề xuất cụ thể về việc nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm sử dụng tối ưu các nguồn lực, trong đó có sự kết nối giữa các thành chất đạo đức cho cán bộ quản lý; và (3) đề xuất về công tác cán bộ viên để dẫn dắt tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. như quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ. Hai là, lao động quản lý không chỉ là thực hiện các hoạt động 6. Kết cấu của Luậnán trên, mà còn là những người biết kết nối, khích lệ những thành viên Ngoài phần mở đầu, kết luận, các chữ viết tắt, danh mục tài liệu trong đơn vị của mình cùng thực hiện các kế hoạch đã đề ra để đạt tham khảo và các phụ lục, kết quả điều tra, phiếu khảo sát kèm theo, được các mục tiêu của tổ chức. Luận án bao gồm các nội dung cơ bản, được trình bày theo kết cấu có Ba là, trong khu vực công, lao động quản lý, với vai trò quan 4 chương và 18 tiết. trọng trong mỗi cơ quan công quyền, cũng cho thấy dấu ấn cá nhân CHƯƠNG 1 phụ thuộc vào phong cách quản lý, vào đặc thù của hệ thống quản lý TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN hành chính, và yếu tố văn hóa của quốc gia và vùng miền. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG QUẢN LÝCỦA HẢI QUAN VÀ 1.1.3. Những nghiên cứu về quản lý, phát triển cán bộ, công chức PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khái niệm cán bộ quản lý, hay rộng hơn là lao động quản lý, ngày nay vốn đã tồn tại qua các triều đại phong kiến. Dưới triều vua Lê 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu Thánh Tông, quan lại là một khái niệm kép được tạo thành từ hai yếu 1.1.1. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực tố: Quan và Lại. Ngày nay, thay vì dùng thuật ngữ quan lại, nền hành Các nghiên cứu nước ngoài từ những năm 1990s đã đề cập đến chính dưới chế độ xã hội chủ nghĩa sử dụng thuật ngữ cán bộ, mà nội dung nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nguồn trong luận án này gọi chung là cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý trong nhân lực một cách có hệ thống, nhất là Mỹ, Vương quốc Anh, Nhật lĩnh vực công được hiểu là những người đảm nhận những vị trí quản Bản và nhiều nước phát triển khác. Các học giả đã công bố các lý trong các cơ quan công quyền. nghiên cứu là rõ các khái niệm, các yếu tố tác động, các quan điểm Hiện nay, ở nước ta 3 đối tượng lao động trong cơ quan nhà nước nghiên cứu, các phương pháp luận trong nghiên cứu nhằm phát triển nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, đó là: cán bộ, công chức và nguồn nhân lực. viên chức. Trong đó, cán bộ đương nhiên là lao động quản lý, vì cán Các tác giả nghiên cứu trong nước cũng đã quan tâm đến các nội bộ là những người được bầu vào các chức vụ và giữ chức vụ đó theo dung kể trên với những góc độ khác nhau, như (1) chương trình khoa nhiệm kỳ. Còn công chức và viên chức thì không phải là tất cả đều là học cấp Nhà nước: “Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát lao động quản lý. Công chức, viên chức quản lý là những công chức, triển kinh tế - xã hội” của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm, viên chức được bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý.
  3. 5 6 1.1.4. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực hải quan CHƯƠNG 2 Qua các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực hải quan, những NHỮNG VẤN ĐỀ LÝLUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG nhận xét sau được đề cập trong luận án: (1) các nghiên cứu đã đề cập QUẢN LÝVÀCHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG QUẢN LÝ đến những nội dung quan trọng của việc xây dựng nguồn nhân lực CỦA HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG nói chung. Tuy nhiên, các công trình trên, hoặc chỉ phân tích khía cạnh hoàn thiện về quản lý vĩ mô, hoặc đi sâu vào lĩnh vực nghiệp vụ 2.1. Những vấn đề cơ bản về lao động và quản lý cụ thể, đồng thời có đề cập đến vấn đề quản lý, sử dụng con người, 2.1.1. Những vấn đề về lao động nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu tổng thể và có hệ thống về việc Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Hải quan theo phương pháp định nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu lượng mà chủ yếu là định tính và theo phương pháp truyền thống. (2) của con người. Khái niệm về lao động có thể phát triển từ hai khía cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một công trình khoa học nào cạnh của thuật ngữ này: (1) Lao động với tư cách là một hoạt động; (2) được công bố có đề cập đến chất lượng lao động quản lý của hải quan Lao động với tư cách là Người Lao động. Việt Nam, đặc biệt là lao động quản lý của hải quan địa phương. Người lao động là người cung cấp lao động cho người sử dụng lao 1.2. Cách tiếp cận động, với giá cả lao động được đo bằng tiền công thực tế mà người Đó là cách tiếp cận liên ngành từ nhiều góc độ khác nhau: Góc độ Tổ sử dụng lao động trả cho người lao động. chức lao động khoa học, góc độ lý thuyết vốn con người, góc độ quản lý Phân công lao động xã hội là việc chuyên môn hóa người sản phát triển nguồn nhân lực và góc độ quản lý nguồn nhân lực trong các cơ xuất, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. quan hành chính nhà nước. Việc nghiên cứu, vận dụng và sử dụng các Phân công lao động xã hội là cách điều chỉnh hạn chế một cách thích khái niệm, công cụ và phương pháp nghiên cứu từ các góc độ khác nhau ứng các cá nhân vào các lĩnh vực nghề nghề đặc thù. nói trên là cần thiết đối với đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề chất Quan hệ lao động là quan hệ giữa người lao động và người sử lượng và nâng cao chất lượng lao động quản lý hải quan địa phương. dụng lao động, thể hiện xuyên suốt quá trình lao động, từ trước khi 1.3. Phương pháp nghiên cứu ký kết hợp đồng lao động (quan hệ tiền lao động), trong quá trình lao Đề tài kết hợp sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa Mác – Lên động (quan hệ trong lao động) và sau khi kết thúc hợp đồng lao động nin và các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm : Phương pháp (quan hệ sau lao động). phân tích số liệu thứ cấp, Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, 2.1.2. Những vấn đề về quản lý phương pháp phân tích tài liệu. Trên cơ sở lý thuyết và các phương Quản lý là một dạng hoạt động lâu đời nhất, phổ biến nhất và quan pháp nghiên cứu, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dưới đây: trọng nhất. Một cách chung nhất, “Quản lý là một quá trình liên tục, Năng lực lao trong đó, con người phối hợp sử dụng các nguồn lực, công cụ, phương động quản lý pháp để tác động đến các đối tượng, nhằm đạt mục tiêu nhất định”. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản: hoạch định, tổ chức, Chất lượng lãnh đạo và kiểm tra, đó cũng là các chức năng cơ bản của quản lý. lao động Nhà quản lý: là người dẫn dắt, lãnh đạo, hướng dẫn các hoạt động Kỹ năng của lao động quản lý quản lý cấp quản lý cho một tổ chức hay một nhóm đối tượng quản lý nhất định, cục Hải quan cục Hải thông qua việc sử dụng các nguồn tài nguyên (nhân lực, vật lực, tài lực, tri thức & thông tin) làm cho tổ chức ấy hoàn thành được các Phẩm chất đạo mục tiêu đã định trước. Nhà quản lý phải đảm bảo các yêu cầu về đức của lao phong cách quản lý, các phẩm chất, năng lực, khả năng thích ứng động quản lý điều kiện cụ thể về lĩnh vực và đối tượng quản lý. Các đặc điểm của đối tượng: tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, …
  4. 7 8 2.2. Những vấn đề về lao động quản lý và chất lượng lao động Lao động quản lý trong các tổ chức hành chính nhà nước được chia quản lý thành 3 loại cơ bản: (1) Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê 2.2.1. Lao động quản lý chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Lao động quản lý là hoạt động của các nhà quản lý trong tổ chức, của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở bao gồm việc xác định mục tiêu của tổ chức, xây dựng chiến lược, kế trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp hoạch nhằm hướng tới mục tiêu và dẫn dắt tổ chức, thúc đẩy các tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp thành viên trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo đó, lao động quản lý chính là dựa trên sự phân công lao Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào động, lao động quản lý trước hết nó cũng là một loại lao động nhưng ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt được phân công theo chức năng, phân công theo lao động xã hội, Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp phân công trong nội bộ từng bộ phận. Nó vận dụng năng lực (sức lao huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không động) vào trong lĩnh vực quản lý, trở thành kỹ năng và là đặc thù để phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; thực hiện một mục tiêu đã được đề ra. trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ 2.2.2. Chất lượng lao động quản lý quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của Chất lượng lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng là đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ yếu tố quan trọng bậc nhất, đảm bảo cho mọi hoạt động của tổ chức chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), đạt được mục tiêu, có hiệu quả. Đó là kết quả của hoạt động lao động trong biên chế và hưởng lương ngân sách nhà nước; đối với công chức quản lý, thể hiện qua chất lượng của các sản phẩm mà hoạt động lao trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương động quản lý tạo ra; phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu công việc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định quản lý của cá nhân được giao và góp phần phát triển cá nhân và của pháp luật” đóng góp cho công việc chung của tổ chức. Chất lượng lao động Viên chức nhà nước là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo quản lý được hình thành trong một quá trình hoạt động quản lý, phụ vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ thuộc vào việc chất lượng hoạt động lao động của nhà quản lý. hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động quản lý bao gồm: công lập theo quy định của pháp luật. chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tổ chức ; công tác quản trị 2.4. Chất lượng lao động quản lý hải quan địa phương lao động ; công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực ; các cơ hội 2.4.1. Đánh giá chất lượng lao động quản lý điều kiện phát triển lao động quản lý ; và chất lượng đội ngũ lao động Đánh giá chất lượng lao động quản lý dựa trên (1) căn cứ vào các quản lý hiện tại và kế cận quy định của pháp luật; (2) căn cứ vào các yêu cầu đối với đội ngũ 2.3. Tổ chức hành chính nhà nước và lao động quản lý trong tổ lao động quản lý; (3) căn cứ vào các yêu cầu của công tác quản lý; chức hành chính nhà nước (4) căn cứ vào kết quả công việc; và (5) căn cứ vào các nguồn lực và 2.3.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức hành chính nhà nước điều kiện làm việc. Tổ chức hành chính nhà nước là tổ chức nằm trong bộ máy nhà 2.4.2. Đặc điểm của lao động quản lý hải quan địa phương nước, có chức năng thực thi quyền hành pháp. Các tổ chức hành Lao động quản lý của Haỉ quan địa phương có các đặc điểm: 1) chính nhà nước được tổ chức từ trung ương đến địa phương theo Tính pháp quyền; 2) Tính hành chính sự vụ; 3) Tính tổng hợp; 4) những cách và mô hình tổ chức khác nhau, tùy theo từng quốc gia. Tính tác nghiệp thường xuyên; 5) Tính phức tạp về nghiệp vụ; 6) Tính Hệ thống các tổ chức hành chính nhà nước hợp thành nền hành chính quốc tế; 7) Tính hiện đại; nhà nước (nền hành chính công). 2.4.3. Đánh giá chất lượng lao động quản lý hải quan 2.3.2. Lao động quản lý trong tổ chức hành chính nhà nước Để đánh giá chất lượng lao động quản lý, cần dựa trên các nội
  5. 9 10 dung cụ thể sau: i) Sự tuân thủ; ii) chất lượng đội ngũ lao động quản với các bộ) mở 3 kỳ thi: kỳ thi tuyển chọn quan chức nhà nước loại I lý; iii) chất lượng hoạt động quản lý; iv) kết quả thực hiện công việc; (cao cấp), kỳ thi tuyển chọn quan chức nhà nước loại II và loại III. v) mức độ đóng góp, vi) chất lượng quản trị nội bộ; vii) xu hướng Những người được trúng tuyển loại I sẽ được đào tạo để trở thành phát triển. cán bộ lãnh đạo trong tương lai. Những người trúng tuyển loại II và Bên cạnh đó, đánh giá chất lượng lao động quản lý cần dựa trên III hầu hết là những người làm việc chuyên môn. những phương pháp khác nhau. Ví dụ như sử dụng thang đo để đo Đạo đức công chức là một nội dung được xem là rất quan trọng lường kết quả công việc của một công chức, thường là có 5 chủ thể trong chất lượng của công chức ở Nhật Bản. Đạo đức ở đây là sự chí tham gia đánh giá: i) Công chức tự đánh giá; ii) đánh giá của đồng công vô tư, thanh liêm và tinh thần trách nhiệm cao, được hình thành nghiệp trong đơn vị công tác; iii) đánh giá của người chủ huy, điều qua các quá trình đào tạo và tuyển dụng nghiêm ngặt, cụ thể là: i) chế hành trực tiếp; iv) đánh giá của bộ phận quản lý nhân sự, và v) đánh độ thi tuyển công khai, công bằng, nên chỉ những người ưu tú mới giá của Thủ trưởng có thẩm quyền. được tuyển dụng làm công chức nhà nước; ii) đời sống công chức 2.5. Kinh nghiệm quản lý, phát triển lao động quản lý nhà nước ở Nhật Bản được bảo đảm suốt đời qua các chế độ về nhà 2.5.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp ở, lương bổng, hưu trí. iii) sự giám sát và phê phán của xã hội đối với Kinh nghiệm của cộng hòa Pháp được đề cập trên các nội dung về: công chức nhà nước rất chặt chẽ, nghiêm khắc làm cho công chức (1) Chế độ tuyển công chức của nước Pháp, dựa trên hai nguyên tắc: i) nhà nước phải hết sức giữ gìn, thận trọng; iv) nhiệm kỳ của các cán Nguyên tắc bình đẳng: không phân biệt nam, nữ, thành phần xuất thân, bộ lãnh đạo trong bộ thường rất ngắn, chỉ hai năm, nên cơ cấu công khuynh hướng chính trị, tôn giáo, văn hoá; ii) Nguyên tắc tuyển chọn chức nhà nước luôn luôn được trẻ hoá và dễ tránh được những tiêu loại ưu qua thi cử: công khai với hình thức viết và vấn đáp. (2) Công cực về đặc quyền, đặc lợi. chức của Pháp được phân chia thành bốn loại; Loại A là những người Nhật Bản thực hiện chế độ lên lương và tăng thưởng theo thâm niên. tốt nghiệp đại học, được bổ nhiệm lãnh đạo hay chức vụ cao; Loại B Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực hải quan là những người qua bậc trung học, là những công chức trung cấp; Cán bộ, công chức hải quan phục vụ tại Cục Hải quan phải có Loại C là công chức có bằng tốt nghiệp sơ cấp; Loại D là công chức kiến thức chuyên môn cao. Chính phủ Nhật Bản và đặc biệt là Tổng có trình độ học vấn bậc tiểu học, làm những công việc không đòi hỏi cục Hải quan Nhật Bản rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cao hoặc ít được đào tạo. (3) Hàng năm công chức đều cán bộ hải quan. Chính vì vậy, các cán bộ, công chức mới được tuyển được đánh giá thực hiện công việc và khả năng nghiệp vụ của mình dụng sẽ phải trải qua các khóa đào tạo để nâng cao trình độ chuyên và việc nâng bậc, đề bạt công chức. (4) Đãi ngộ đối với công chức môn, nghiệp vụ. Cơ quan đào tạo chính của hải quan là Học viện Hải của nước Pháp gồm lương cơ bản và các loại trợ cấp, được coi là một quan Quốc gia (Customs Training Center) nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng công chức. Các hình thức đào tạo gồm: i) Đào tạo dài hạn, bao gồm gồm các Riêng đối với đào tạo, tuyển dụng cán bộ, công chức công tác trong khóa đào tạo từ 2 tháng trở lên, chủ yếu trang bị cơ sở lý luận và cho ngành Hải quan thì cũng có 3 hình thức đào tạo: i) Đào tạo ban đầu; ii) công chức mới vào nghề ; ii) Đào tạo ngắn hạn nhằm trang bị kiến Đào tạo cho thi tuyển ; iii) Đào tạo trong quá trình nghề nghiệp. thức trực tiếp cho công việc; iii) Đào tạo từ xa (gồm cả ngắn hạn và 2.5.2. Kinh nghiệm của Nhật bản dài hạn), nhằm trang bị kiến thức nâng cao về chuyên môn Hải quan Công chức ở Nhật Bản là những người được xã hội rất tôn trọng, cho cán bộ ở xa. được chế độ nhà nước rất ưu ái, vì quan chức nhà nước Nhật Bản đều 2.5.3. Kinh nghiệm của Malaysia là những người ưu tú, được tuyển chọn qua những kỳ thi tuyển Malaysia là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có rất nghiêm túc và bằng sự đào tạo, rèn luyện liên tục trên các cương vị nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Cán bộ, công chức Hải quan khác nhau sau khi được tuyển dụng. của Hải quan Hoàng gia Malaysia được chia thành 3 loại theo trình Hàng năm Viện Nhân sự Nhật Bản (một cơ quan nhà nước độc lập độ chuyên môn:
  6. 11 12 Loại 1: Đã tốt nghiệp đại học trở lên, bao gồm những người mới việc tuyển chọn, sử dụng, cũng như đánh giá thực hiện công việc của vào ngành hoặc mới chuyển ở cấp dưới lên; có trình độ chuyên môn, công chức và là chuẩn mực để công chức phấn đấu, rèn luyện. (4) Tổ nghiệp vụ vững vàng, có thâm niên công tác và thường được bố trí chức thực hiện thi tuyển công chức công khai, công bằng, nghiêm túc giữ các chức vụ lãnh đạo. là một trong những biện pháp lựa chọn tốt nhất đội ngũ công chức Loại 2: Tốt nghiệp trung cấp, gồm những người mới vào ngành quản lý nhà nước nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý hải hoặc mới chuyển ở cấp dưới lên; có thâm niên công tác, đã qua các quan có chất lượng. (5) Xây dựng, tinh giản bộ máy quản lý gọn nhẹ. lớp đào tạo theo quy định của Học viện Hải quan Quốc gia, có kinh Bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức quản lý hải quan, bố trí nghiệm công tác và đã khẳng định được vị trí công tác của mình. đúng người, đúng việc nhằm phát huy hết khả năng làm việc và phát Loại 3: Tốt nghiệp phổ thông trung học, gồm những người mới huy sở trường của mỗi cá nhân. (6) Duy trì chặt chẽ, thường xuyên vào ngành; có ít nhất 3 năm công tác và đã qua các khóa đào tạo chế độ quản lý, giám sát, thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ, nghiệp vụ tại Học viện Hải quan Quốc gia. công chức. Kiểm tra, đánh giá hàng năm một cách nghiêm túc và Các khóa đào tạo tại Học viện Hải quan Quốc gia Malaysia theo tiêu chí cụ thể, rõ ràng, giúp phát huy điểm mạnh và hạn chế gồm có: 1) Khóa học bắt buộc dành cho tất cả 3 loại công chức mới được khuyết điểm của từng cá nhân. (7) Thực hiện chế độ đãi ngộ xứng tuyển vào ngành. 2) Khóa học cơ bản dành cho tất cả 3 loại công chức đáng đối với cán bộ, công chức và chế độ đó ngày càng cần được mới được tuyển vào ngành hoặc mới chuyển ở cấp dưới lên. Nội hoàn thiện. dung và chương trình đào tạo tuỳ thuộc từng loại công chức. Sau 3 năm tập sự, công chức lại được tiếp tục đào tạo các khóa học nâng CHƯƠNG 3 cao, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, đào tạo phụ trợ. Thời gian, chương THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG QUẢN LÝ trình và nội dung các khóa học này được xây dựng phù hợp với từng TẠI CÁC CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG loại, từng cấp, bậc công chức. Hiện nay mô hình đào tạo của Hải quan Hoàng gia Malaysia được rất nhiều chuyên gia trong ngành hải 3.1. Khái quát về Bộ máy quản lý Hải quan Việt Nam quan lấy làm mẫu khi giới thiệu về công tác đào tạo cho cán bộ công Tổng cục Hải quan Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, chức Hải quan Việt Nam trong các buổi hội thảo. giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước 2.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao chất lượng chuyên ngành về hải quan; thực thi pháp luật Hải quan trong phạm vi lao động cả nước. Do đó, mọi hoạt động, giám sát quản lý về hải quan đều do Từ kinh nghiệm xây dựng và nâng cao chất lượng công chức nhà Bộ Tài chính quy định. nước, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ngành Hải quan của 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hải quan thông một số nước, chúng ta có thể rút ra một số bài học như: (1) Nhà nước qua số liệu về công tác tổ chức phải ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy để thống nhất việc xây 3.2.1. Thực trạng chất lượng công chức quản lý theo các tiêu dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ công chức nhà nước, công chức chí đánh giá quản lý. (2) công chức nhà nước, mà đặc biệt là cán bộ, công chức Tính đến thới điểm 2014, Tổng cục Hải quan có 10.283 công chức ngành hải quan phải là những người được đào tạo cơ bản trong nhà và tương đương; trong đó có 320 công chức quản lý làm việc tại cấp trường và được đào tạo, bồi dưỡng ngay sau khi tuyển dụng; được tổng cục, 1171 công chức quản lý làm việc tại cấp cục và chi cục hải rèn luyện qua các cương vị cần thiết trong thực tế, ưu tú về năng lực quan địa phương, và 8.792 công chức, viên chức thừa hành. Đối và hội tụ tương đối đầy đủ những tố chất đạo đức cần thiết của một tượng của nghiên cứu này là công chức quản lý tại các cục hải quan quan chức nhà nước, đặc biệt nhất là trong ngành Hải quan. (3) Xây địa phương và có cơ cấu theo số lượng, vị trí quản lý theo biểu đồ dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho từng vị trí, công việc. Tiêu dưới đây: chuẩn chức danh cho từng vị trí trong ngành Hải quan sẽ là cơ sở cho
  7. 13 14 Hầu hết lãnh đạo, như cục trưởng và phó cục trưởng có trình độ lý luận chính trị cao cấp; trong khi công chức quản lý cấp thấp hơn chủ yếu có trình độ lý luận chính trị trung cấp. Chỉ có số ít công chức quản lý cấp Cơ cấu theo số lượng và vị trí quản lý tại các thấp chưa được đào tạo về lý luận chính trị. Đặc điểm này cũng tương tự cục hải quan địa phương đối với kiến thức quản lý nhà nước được đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ lao động quản lý tại các cục hải quan địa phương. Chất lượng công chức theo trình độ tin học: Số liệu của Tổng cục Cục trưởng cục hải quan Hải quan cho thấy 1144 người, chiếm 97,69%, có trình độ tin học cơ bản. Đáng chú ý là 100% cán bộ là cục trưởng, các phó cục trưởng và 419/425 các trưởng Phòng, chi cục trưởng có trình độ tin học cơ bản. Phó cục trưởng cục hải quan Chỉ có một số vị trí quản lý trình độ tin học là nâng cao và đại học. Chất lượng công chức qua đào tạo ngoại ngữ: Tỷ lệ cán bộ có Trưởng phòng, chi cục trình độ ngoại ngữ đại học và C chiếm tỷ lệ ở mức 38%, tương đương trưởng và tương đương 446 người. Mặc dù vậy, số lượng cán bộ có trình độ ngoại ngữ mức B vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,45%, tương đương 544 cán bộ. Phó phòng, phó chi cục 3.2.2. Đánh giá chung về đội ngũ công chức quản lý trưởng và tương đương Qua phân tích về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức như trên chúng ta rút ra một số ưu điểm về mặt chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đảm nhận vị trí lãnh đạo bao gồm: (1) đội ngũ công chức quản lý chung và công chức quản lý nói riêng được giáo dục và rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh cách mạng, đại bộ Dựa trên số liệu thứ cấp của Tổng cục hải quan, thực trạng chất phận cán bộ, công chức đã phát huy được truyền thống vẻ vang lượng công chức quản lý cấp cục hải quan tỉnh và thành phố trực của dân tộc, thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức độc thuộc trung ương được đánh giá thông qua các tiêu chí sau: lập tự chủ, kiên định mục tiêu lý tưởng XHCN, luôn trung thành Theo trình độ công chức hải quan theo ngạch: Phần lớn cán bộ với Đảng, với nhân dân, cống hiến trí tuệ, tài năng cho đất nước. quản lý cấp cục có ngạch công chức là chuyên viên chính và tương (2) Đội ngũ công chức quản lý có tác phong dân chủ được cán bộ đương, nhất là các vị trí quản lý là cục trưởng và phó cục trưởng các các cấp tin tưởng và ủng hộ. Đây là một trong những ưu điểm rất cục hải quan địa phương, con số này là 537 người, chiếm 45,85%. quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý. (3) Chất lượng Trong khi đó, tỷ lệ cán bộ đảm nhận các vị trí quản lý là phó phòng đội ngũ công chức quản lý ngày càng được đào tạo, bồi dưỡng thuộc cục, và phó chi cục trưởng có ngạch là chuyên viên và tương nâng cao cả về trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng, kinh đương chiếm tỷ lệ cao với số lượng 408 người, chiếm 34,84%. nghiệm công tác và năng lực thực thi công vụ. (4) Đội ngũ công Theo trình độ công chức theo văn bằng đào tạo: công chức quản chức quản lý có tính kỷ luật cao, sẵn sàng chấp nhận thử thách và lý tại địa phương chủ yếu có trình độ đại học, 962 người, chiếm có tính sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ. 82,15%. Tiếp đến là nhóm cán bộ có trình độ thạc sỹ, 116 người, Bên cạnh những mặt mạnh là cơ bản đã nêu ở trên, thì trước yêu chiếm 9,91%. Ngoài ra, ở vị trí quản lý càng cao, tỷ lệ trình độ chuyên cầu của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thời kỳ đẩy mạnh ứng dụng môn càng cao. Ngược lại, ở vị trí phó phòng và phó chi cục trưởng, số tin học, hiện đại hóa ngành Hải quan Việt Nam hiện nay, yêu cầu của lượng người có bằng đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ cao hơn. việc xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, chính quy hiện đại Trình độ được đào tạo về lý luận chính trị & quản lý nhà nước: đội ngũ cán bộ, công chức quản lý hải quan còn bộc lộ nhiều bất cập,
  8. 15 16 bao gồm: (1) còn tỷ lệ khá lớn cán bộ, công chức quản lý hải quan có 3.3. Đánh giá chất lượng lao động quản lý thông qua điều tra khảo sát năng lực, trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của công 3.3.1. Phiếu và mẫu điều tra việc. (2) kỹ năng nghề nghiệp là một trong những thiếu hụt lớn của Nội dung phiếu điều tra được tham khảo từ các nghiên cứu quốc công chức quản lý hải quan hiện nay. (3) nhiều công chức quản lý hải tế và vận dụng vào thực tiễn lĩnh vực quản lý hải quan, và được chia quan còn chưa hiểu rõ về chức năng nhiệm vụ công việc mình đang thành 2 phần: thông tin các nhân người trả lời phiếu, và phần đánh đảm nhận, cũng như còn chưa nắm chắc về chức năng nhiệm vụ của giá các tiêu chí chất lượng công chức quản lý Hải quan. tổ chức và cơ quan, đơn vị mà họ công tác. (4) công chức quản lý hải Quá trình phát và thu phiếu điều tra được thực hiện theo những quan chưa nhận thức được đầy đủ về sự thay đổi công việc trong yêu cầu của một cuộc điều tra xã hội học. Cỡ mẫu tổng thể được xác tương lai, chưa thực sự sẵn sàng chuẩn bị cho những thay đổi đó. (5) định là: N = 1171. Khi đó cỡ mẫu điều tra (n) được xác định theo công chức quản lý hải quan giữ vị trí lãnh đạo nhìn chung tuổi khá công thức: cao, sự kế cận giữa các thế hệ, các nhóm tuổi chưa thể hiện rõ nét. (6) N n= sự hợp tác phối hợp, hiệp đồng trong công việc, sự chia sẻ thông tin, 1 + N (e) 2 tinh thần và phương pháp làm việc nhóm của cán bộ, công chức quản Với e = 0.05, tương đương mức độ tin cậy là 95%, cỡ mẫu điều lý hải quan còn thấp. (7) một bộ phận cán bộ, công chức quản lý hải tra được tính là n = 298. Theo đó, 300 phiếu đã được phát đến 300 quan chưa thật sự năng động sáng tạo, thiếu tu dưỡng, rèn luyện học cán bộ quản lý tại các cục hải quan địa phương từ miền Bắc, đến tập thường xuyên; thậm chí có người phai nhạt lý tưởng, sa sút phẩm miền Trung và miền Nam. chất đạo đức cách mạng, cá nhân chủ nghĩa, quan liêu, tham nhũng, Kết quả thu về được 210 phiếu, chiếm 70% số phiếu phát ra. Quá nhũng nhiễu dân, làm sói mòn lòng tin của nhân dân, giảm hiệu lực trình kiểm tra chất lượng phiếu thu về phát hiện thấy 64 phiếu không quản lý, điều hành của cơ quan Hải quan. thể sử dụng được. Cuối cùng, số phiếu chính thức thu về và sử dụng 3.2.7. Nguyên nhân hạn chế về chất lượng lao động công chức quản lý được là 146, chiếm 69,5% số phiếu thu về; và chiếm 48,66% số phiếu Nguyên nhân khách quan: (1) Chiến tranh kéo dài đã ảnh hưởng điều tra đã được phát ra. rất lớn đến điều kiện xây dựng đội ngũ công chức chính quy, hiện Đặc điểm của mẫu điều tra được mô tả thông qua các tiêu chí như đại, đội ngũ công chức còn chưa được đào tạo một cách có hệ thống. sau: Về giới tính, có 36 người trả lời phiếu điều tra là nữ giới, chiếm (2) Việt Nam mới thực sự bước vào nền kinh tế thị trường từ khi thực tỷ lệ 24,7% trong khi tỷ lệ nam giới là 75,3%, tương đương 110 hiện đường lối đổi mới do Đại hội VI của Đảng đề ra, nhiều cán bộ, người. Độ tuổi của các đối tượng tham gia cuộc điều tra cũng phân công chức đã tỏ ra lúng túng và hụt hẫng kiến thức trước những thay bổ theo 3 nhóm, bao gồm nhóm dưới 46 tuổi có 48 người, chiếm đổi trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi, yêu cầu hội nhập kinh tế 26%; nhóm từ 46 đến 55 tuổi có 59 người chiếm 40,4%; và nhóm từ khu vực và thế giới. (3) Quá trình hội nhập đang diễn ra nhanh 56 tuổi trở lên có 49 người chiếm 33,6% trong tổng số 146 người. chóng, dẫn tới sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ công việc, thay đổi Việc thu thập số liệu sơ cấp cũng được thực hiện trên cả ba miền, những tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc. Từ đó làm cho trong đó miền Bắc có 42 người trả lời phiếu điều tra, chiếm 28,8%. khoảng cách giữa yêu cầu của công việc và năng lực của người thực Con số này ở miền Trung là 30 người, chiếm 20,5%. Miền Nam có số hiện công việc có xu hướng ngày càng tăng. người tham gia nhiều nhất là 74, chiếm 50,7% cớ mẫu điều tra. Nguyên nhân chủ quan: bao gồm: (1) Sự thiếu đồng bộ của thể Một thông số rất đáng quan tâm là vị trí quản lý hiện tại của người chế quản lý công chức quản lý nhà nước. (2) Quản trị nguồn nhân lực tham gia trả lời phiếu điều tra. Có 39 người hiện đang đảm nhận các chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học trong hệ thống chức vụ quản lý tại cấp cục hải quan địa phương, chiếm 26,7%. Số hành chính nhà nước. (3) Thiếu các chính sách, biện pháp khuyến còn lại là 107 cán bộ đang công tác tại các chi cục hải quan và tương khích, tạo động lực để công chức yên tâm, gắn bó với công việc, với đương, chiếm 73,3%. Thông tin về số lần được bổ nhiệm vị trí quản hệ thống hành chính nhà nước.
  9. 17 18 lý hiện tại cũng được thu thập, trong đó 84 người mới được bổ nhiệm CHƯƠNG 4 lần đầu, chiếm 57,5%. Có 27 người đã được bổ nhiệm vị trí hiện tại ở PHƯƠNG HƯỚNG VÀGIẢI PHÁP nhiệm kỳ thứ hai, chiếm 28,5%. Tuy nhiên, có 24%, tương đương với NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG QUẢN LÝ 35 người đã được bổ nhiệm đến 3 lần đối với cùng một vị trí quản lý hiện nay. 4.1. Khái quát bối cảnh quốc tế, khu vực ảnh hưởng đến nâng Trình độ chuyên môn bao gồm hai nhóm: những người có trình độ cao chất lượng lao động quản lý của hải quan đại học chiếm 65,8%, tương đương 96 người; trong khi đó nhóm có Trong bối cảnh Việt nam đã và đang tiếp tục hội nhập ngày càng trình độ trên đại học là 50 người, chiếm 34,2%. Trình độ tiếng Anh sâu rộng vào nền kinh tế các quốc gia trong khu vực và toàn cầu Hải bao gồm 3 nhóm: 29 người, chiếm 19,9%, có chứng chỉ A; 37 người, quan Việt Nam ngày càng đóng vai trò rất quan trọng. Cũng giống như tương đương 25,3%, có chứng chỉ B; và 80 cán bộ, chiếm 54,8%, có các Hải cơ quan hải quan trên thế giới, Hải quan Việt nam đang phải chứng chỉ C ngoại ngữ. Trong số 146 cán bộ tham gia trả lời phiếu đối mặt với những thách thức rất lớn cùng với sự gia tăng về quy mô, điều tra, 117 người, chiếm 80,1%, có trình độ tin học cơ bản; và số tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế; nguy cơ khủng còn lại chiếm 19,9% có trình độ tin học nâng cao. bố; mối đe dọa môi trường, sức khỏe cộng đồng và nghĩa vụ thực hiện 3.3.2. Phân tích chất lượng cán bộ quản lý và công tác quy các cam kết quốc tế liên quan lĩnh vực Hải quan... Trong tiến trình cải hoạch cán bộ cách, hiện đại hóa, ngành Hải quan Việt Nam đã và đang bước vào giai Qua phần phân tích, hai đặc điểm về chất lượng lao động quản lý đoạn triển khai sâu và quyết liệt các chương trình để thay đổi căn bản như sau: phương thức hoạt động Hải quan, phấn đấu theo kịp sự phát triển của Thứ nhất, tỷ lệ cán bộ được bổ nhiệm lần thứ nhất cho vị trí quản Hải quan các nước tiên tiến trong khu vực. Để làm được điều này có lý hiện tại chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây được đánh giá là nhóm năng một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, động nhất, có trình chuyên môn cao nhất. Tuy nhiên, nhóm cán bộ công chức, viên chức ngành Hải quan, tiến tới xây dựng một đội ngũ quản lý được bổ nhiệm đến 3 lần cho vị trí quản lý hiện tại cũng cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp của ngành như Hội nghị chiếm tỷ lệ không nhỏ, chiếm 23,97% trong số mẫu điều tra. Đây là lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khoá X về tiếp tục đẩy mạnh nhóm yếu hơn về trình độ chuyên môn, nhưng lại cao hơn về trình độ thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020. lý luận chính trị, đồng thời đa số cũng có độ tuổi cao hơn. Thực tế trong những năm qua đã chỉ ra rằng năng lực quản lý của Với hai chiều hướng trái ngược nhau như vậy, có thể nhận thấy Nhà nước nhìn chung còn yếu, nhiều chính sách còn bấp bênh. Sự một điều rằng ngành hải quan đang có một lực lượng cán bộ trẻ, chất phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý điều hành đất lượng cao, nhưng chưa có cơ hội được sử dụng. Trong khi đó, vẫn nước, điều hành nền kinh tế còn thiếu nhịp nhàng, gây nhiều bất cập. còn một bộ phận không nhỏ cán bộ đã có tuổi, lại không mạnh về Vì vậy, trong bối cảnh mới của hội nhập càng đòi hỏi Việt Nam chuyên môn, nhưng lại tại vị nhiều năm nay, và đó có thể là một cản phải sớm xây dựng cho được một Nhà nước thực sự là Nhà nước trở đối với công tác cán bộ hiện nay của ngành hải quan. Pháp quyền. Sự can thiệp của Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc Thứ hai, trình độ ngoại ngữ và tin học của cán bộ của lý ngành hải thị trường. Mọi sự kiểm tra, giám sát không gây ảnh hưởng, cản trở, quan cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu của quá trình hiện đại hóa ngành hải ách tắc và sách nhiễu đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của quan. Số liệu điều tra cũng cho thấy nhóm cán bộ quản lý có trình độ các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp đào tạo tin học và ngoại ngữ cao hơn nhiều so với mặt bằng chung sớm thoát khỏi tình trạng khó khăn như hiện nay, sớm tiến tới phát của cán bộ công chức ngành hải quan. Nhưng đây chỉ là căn cứ vào triển ổn định và bền vững trong môi trường quốc tế có nhiều biến điều tra khảo sát theo văn bằng chứng chỉ của cán bộ công chức. động khó dự đoán. Muốn thực hiện các điều nêu trên, việc cải cách tổ chức bộ máy Nhà Nước, nhân lực trong bộ máy, cơ chế hoạt động và thủ tục hành
  10. 19 20 chính và cơ chế kiểm tra, giám sát có vai trò quyết định, đặc biệt là của mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng công chức trong bộ máy đối với cơ quan Hải quan. hành chính nhà nước. 4.1.1. Vai trò, đặc điểm của lao động quản lý Hải quan tỉnh, 4.2. Định hướng phát triển của ngành Hải quan Việt Nam thành phố 4.2.1 Quan điểm, mục tiêu của Chiến lược phát triển Là lực lượng có có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu Xây dựng ngành Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước về Hải quan sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn trên địa bàn, là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình hiện đại quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu hóa của ngành Hải quan Việt Nam. tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ Đặc điểm lao động quản lý của Hải quan trong điều kiện hiện đại tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây hóa thể hiện: trước hết, là người trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp dựng lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, có XNK, là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong quản lý Nhà nước về trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp hải quan; là người chịu áp lực rất lớn từ công việc, kể cả việc tổ chức phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển thực hiện chính sách vào thực tiễn, bảo đảm cho sự thành công của du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn chính sách, cơ chế quản lý về hải quan của Nhà nước được ban hành; xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ làm việc trong môi trường phức tạp, điều kiện sôi động, biến đổi theo chức, cá nhân. thời gian, cần phải luôn cập nhật kiến thức thường xuyên hơn; thực 4.2.2 Nội dung của chiến lược phát triển ngành Hải quan hiện nhiêm vụ gác cửa cho quốc gia về mặt trận kinh tế. Chiến lược phát triển ngành hải quan tập trung vào các nội dung 4.1.2. Mục tiêu, phương hướng của ngành cho đến năm 2020 sau: (1) Về xây dựng thể chế; (2) về công tác nghiệp vụ hải quan; (3) Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực; (4) cơ sở vật chất, trang thiết bị, này sẽ chịu sự tác động của việc thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN công nghệ thông tin và thống kê hải quan; (5) tuyên truyền và xây vào năm 2015; Hiệp định thương mại tự do với EU, Hiệp định đối tác dựng chương trình quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp. xuyên Thái Bình Dương TPP; thực hiện cắt giảm thuế quan ASEAN 4.3. Hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng lao động và trở thành nền kinh tế thị trường vào năm 2018 theo cam kết gia quản lý nhập WTO, do đó nguồn thu từ xuất khẩu, nhập khẩu sẽ giảm do tác 4.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách, pháp luật động của việc thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan. - Xây dựng chính sách, pháp luật về quản lý lao động quản lý Hải Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá công tác quan, là nền tảng, là nguồn của của công chức quản lý. quản lý hải quan, tiếp tục tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. - Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với công chức Hải 4.1.3. Quan điểm chung để nâng cao đội ngũ quan gắn liền với cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành Hải quan Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng lao động quản lý - phù hợp với các chuẩn mực quốc tế; phát triển nguồn nhân lực và dựa theo các quan điểm: (1) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nâng cao chất lượng công chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào tất công chức phải xuất phát từ quan điểm, đường lối của Đảng Cộng cả các hoạt động của Hải quan. Sản Việt Nam; (2) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức - Kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với công chức quản lý nhà nước theo hướng chuyên nghiệp hoá, dựa trên cơ sở yêu Hải quan tiến hành đồng thời với cải cách hành chính, đồng thời thực cầu của công việc; (3) Nâng cao chất lượng cán bộ công chức phải hiện tinh giảm biên chế trên cơ sở xây dựng vị trí việc làm cụ thể để đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nâng cao hiệu quả công tác. Phân cấp quản lý cán bộ, công chức một nghề nghiệp; (4) Nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức là một quá cách đồng bộ, xây dựng chức danh đi liền với ngạch công chức, trình liên tục được thực hiện đồng bộ từ khâu tuyển dụng, quy hoạch, nhằm sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy trong sạch vững mạnh. đào tạo và sử dụng; (5) Nâng cao chất lượng công chức là trách nhiệm
  11. 21 22 - Xây dựng lại quy chế quản lý cán bộ công chức, hoàn thiện hệ tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, sống và học tập theo tấm thống quản lý cán bộ và chuẩn hóa công tác quản lý cán bộ bao gồm gương đạo đức cách mạng của người, xây dựng đội ngũ công chức Hải tuyển dụng mới, đào tạo lại, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá nhận xét, quan vừa hồng vừa chuyên; Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động tự phê bình điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, ... và phê bình đưa vào hệ thống các hoạt động thường xuyên định kỳ; - Xây dựng quy chế về thanh tra, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, Thứ ba, phát huy vai trò giám sát của tổ chức đối với đội ngũ công nội bộ lực lượng với sự cá thể hóa trách nhiệm của từng vị trí lãnh đạo chức; Thứ tư, chú trọng giá trị đạo đức phẩm chất của công chức Hải các cấp, các đơn vị nghiệp vụ trong Ngành. quan ngay trong khâu tuyển dụng đầu vào, và suốt quá trình sử dụng, - Nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo nhằm đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và kỷ luật. liêm chính hải quan. Hoàn chỉnh các quy định về kỷ luật, kỷ cương Có biện pháp khuyến khích công chức học tập và tự nâng cao nội bộ với một hệ thống quy định chặt chẽ, định rõ tính chất sai phạm trình độ đối với từng nhóm hành vi cùng hình thức xử lý tương xứng. 4.3.4. Nhóm giải pháp về tuyển dụng và sử dụng 4.3.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, phát triển - Chú trọng việc tuyển dụng công chức Hải quan ngay từ đầu vào Thứ nhất, thực hiện phân tích công việc thường xuyên, đầy đủ và có chất lượng để bổ sung cho lực lượng đội ngũ công chức Hải quan chính xác hiện có và là tạo nguồn cho đội ngũ lao động quản lý Hải quan địa Thứ hai, áp dụng các phương pháp dự báo hiện đại phương trong tương lai. Thứ ba, xây dựng các kế hoạch dài hạn về NNL - Giải pháp bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ công chức Thứ tư, nội dung quy hoạch NNL phải phân định rõ đối với từng đối Chăm lo đời sống và sức khỏe người công chức Hải quan. tượng cụ thể Hoàn thiện chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với công chức Hoàn thiện quy hoạch nguồn nhân lực cho ngành Hải quan 4.3.5. Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức, sắp xếp, phân 4.3.3. Nhóm giải pháp về nhân sự đào tạo và bồi dưỡng công, phân loại - Xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cho công chức theo từng - Xây dựng chiến lược, kế hoạch triển khai chiến lược và tái cơ ngạch bậc của công chức; cấu hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam; - Xác định nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng từng loại - Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Hải quan chủ yếu theo mô hình công chức nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành Hải quan. chức năng với đầy đủ ý nghĩa của nó; tái cấu trúc bộ máy theo xu hướng hải quan theo vùng như các nước tiên tiến trên thế giới đã thực hiện. - Dựa vào đặc điểm trình độ công chức có ảnh hưởng do sự - Tăng thêm thẩm quyền và điều chỉnh lại các chức năng, nhiệm khác biệt về trình độ qua đánh giá, phân nhóm để có chính sách, biện vụ còn chồng chéo giữa các bộ phận của cơ quan Hải quan để tập pháp đào tạo khác nhau. - Xây dựng chế độ tự học học tập và tự đào tạo đối với đội ngũ lao trung về một đầu mối nhằm nâng cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp của từng bộ phận quản lý Hải quan. động quản lý Hải quan địa phương để đảm bảo đáp ứng theo đúng - Cơ cấu tổ chức phải hợp lý, gọn nhẹ, thực hiện đầy đủ các chức chức danh, ngạch công chức, trong quy hoạch, phục vụ điều động, luân chuyển v.v... năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan hiện đại, phù hợp với cơ chế tôn trọng quyền chủ động của các doanh nghiệp, thực hiện - Đa dạng hóa các hình thức và hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng. thủ tục Hải quan điện tử. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc của công chức - Đẩy nhanh việc xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và cơ Để khắc phục, giải quyết những hạn chế còn tồn tại hiện nay và cấu ngạch công chức theo hướng dẫn của Chính phủ về vị trí việc tiếp tục phát huy những giá trị đã đạt được thì trong giai đoạn tới ngành cần thực hiện: làm và cơ cấu ngạch công chức. Thứ nhất, nên thường xuyên tổ chức phát động rộng rãi những cuộc thi Đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành
  12. 23 24 KẾT LUẬN VÀKHUYẾN NGHỊ việc. Luận án đã tìm ra nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại làm cho chất lượng đội ngũ công chức còn chưa cao, chưa đáp ứng Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung, công chức quản được yêu cầu của công việc hiện tại, cũng như những đòi hỏi của quá lý Hải quan nói riêng luôn là sản phẩm của công tác tổ chức cán bộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh cải cách hành chính của của Đảng và Nhà nước. Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng và Nhà đất nước và quá trình hiện đại hóa ngành Hải quan Việt Nam. Trên nước ta luôn quan tâm, chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn luận án đã đề xuất các quan điểm, luôn coi đó là “nồng cốt” của cách mạng nước nhà, nhất là đối với phương hướng và hệ thống các giải pháp cơ bản để nâng cao chất Hải quan là thể hiện bộ mặt của đất nước. Chính vì vậy, đội ngũ công lượng đội ngũ công chức quản lý hải quan, mà đặc biệt là lao động chức Hải quan, đặc biệt là đội ngũ lao động quản lý đã không ngừng quản lý Hải quan tỉnh, thành phố trong quá trình hiện đại hóa Hải được rèn luyện thử thách và trưởng thành trong quá trình phát triển quan Việt Nam. và giao lưu thương mại của đất nước ta với các nước trên Thế giới. Điểm mới của luận án trong vấn đề này là (i) hệ thống hóa về các Những thắng lợi đạt được của đất nước trong gần 70 năm xây dựng khái niệm có liên quan đến công chức, lao động quản lý; (ii) Luận án và bảo vệ Tổ quốc nói chung và những thành tựu của gần 20 năm đổi đã nêu được các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ để làm cơ sở xây mới vừa qua, là những minh chứng cụ thể cho sự trưởng thành và dựng bảng mô tả công việc cho vị trí việc làm cấp Cục (Hiện nay đóng góp to lớn của đội ngũ công chức ngành Hải quan. ngành đang tiến hành ở cấp công chức thực hiện tại Chi cục). Những Trước yêu cầu của CNH, HĐH đất nước, hiện đại hóa của ngành phân tích và kiến nghị của luận án là có giá trị sử dụng cho công tác Hải quan và những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu nghiên cứu tiếp theo, cho các nhà hoạch định công tác cán bộ tham rộng như hiện nay, chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức Hải khảo trong việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong thời quan, đặc biệt là đội ngũ công chức quản lý còn chưa cao, bất cập, gian tới. chưa đáp ứng được những yêu cầu mới của của sự nghiệp cải cách và Phạm vi nghiên cứu của Luận án rộng, đề cập đến nhiều vấn đề hội nhập của đất nước, nhằm đáp ứng việc thực hiện lộ trình cải cách liên quan đến toàn bộ đội ngũ công chức Nhà nước nói chung và nền hành chính nước nước nhà, tiến đến một cửa quốc gia. Đây là công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan nói riêng, đặc những thách thức đối với cả hệ thống chính trị nói chung và hệ thống biệt là lao động quản lý hải quan địa phương và hoạt động của họ quản lý nhà nước về Hải quan nói riêng. Trong đó, trước hết là phải trong công tác; đây là một vấn đề lớn được cả xã hội quan tâm, chú ý nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý, quản lý mà trọng nên việc xây dựng hệ thống các giải pháp nêu trên với những lập tâm là công chức chủ chốt trong bộ máy hải quan, mà vai trò cấp Cục luận, lý giải còn có nhiều điều phải có thời gian kiểm nghiệm và hoàn tại địa phương là hết sức quan trọng trong đội ngũ công chức quản lý chỉnh; bên cạnh đó do giới hạn về khả năng nghiên cứu của tác giả; nói chung của ngành Hải quan. thời gian, kinh phí hạn hẹp và phương pháp thực hiện còn gặp nhiều Nhằm để góp phần vào việc nâng cao chất lượng lao động quản lý khó khăn nên tác giả Luận án mới điều tra khảo sát được ở một số đối của Hải quan địa phương, Luận án này đã sử dụng kết hợp kết quả tượng mà chưa mở rộng được điều tra, khảo sát ở phạm vi rộng lớn nghiên cứu định đính, điều tra định lượng và đi vào phân tích đánh hơn, việc đánh giá chỉ dựa trên văn bằng, bằng cấp của công chức có giá chất lượng đội ngũ công chức quản lý cấp trung trong ngành, được, mà chưa có điều kiện đánh giá trình độ trong thực tế; Vấn đề trong mối quan hệ với số lượng, cơ cấu và quá trình hình thành phát cơ cấu lao động hợp lý (độ tuổi, trình độ,…) trong công tác ngành triển của đội ngũ công chức, viên chức toàn ngành. Trên cơ sở hệ Hải quan. Đây là những hạn chế chủ yếu và cũng là khoảng trống thống hoá lý luận về công chức, công chức quản lý nhà nước, chất trong quá trình nghiên cứu và viết Luận án của tác giả. Tuy có những lượng công chức quản lý, nghiên cứu bài học kinh nghiệm của nước hạn chế nêu trên nhưng luận án nhìn chung đã hoàn thành mục đích ngoài, Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. công chức hải quan trong mối quan hệ so sánh với yêu cầu của công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2