intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tổng công ty Bưu điện Việt Nam

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong giai hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tổng công ty Bưu điện Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU thách thức trên thị trường Bưu chính Việt Nam hiện nay; Thứ hai, Luận án đã phân tích, xác định được năng lực cạnh tranh 1. Sự cần thiết của nghiên cứu của VNPost so với các đối thủ chính trên thị trường Bưu chính Việt Nam từ đó chỉ ra những lợi thế, những hạn chế trong cạnh tranh của VNPost trên thị trường; Thứ ba, Từ bối cảnh và môi trường kinh doanh của Bưu chính Việt Nam, Luận án đã Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cần phải nghiên cứu xác định được năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cốt phát biểu các quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost trong điều kiện cạnh tranh hiện nay; Thứ tư, Từ quan lõi của mình để từ đó có giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của điểm, cùng với định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và kết doanh nghiệp đến nay đã có nhiều nghiên cứu mang tính lý thuyết và thực tiễn trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nghiên cứu quả từ phân tích số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp về năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường bưu chính Việt Nam năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam sau khi VNPost hoạt động độc lập trực thuộc Bộ Thông tin và hiện nay, luận án đã đề xuất hệ thống gồm 7 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Truyền thông, thì chưa có một nghiên cứu nào mang tính khoa học, toàn diện để chỉ ra được năng lực cạnh tranh bền vững Nam từ nay tới 2025. của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn đó việc chọn đề tài: “ Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu là phù hợp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vừng, tăng hiệu 6. Kết cấu của luận án quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trên thị Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương trường Bưu chính Việt Nam hiện nay. sau: Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu 2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận về cạnh tranh doanh nghiệp 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu của luận án là: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tới năm 2025 Bưu điện Việt Nam giai đoạn hiện nay. 2.2 Câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Câu hỏi nghiên cứu: Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án, thì câu hỏi nghiên cứu chung bao chùm 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài là: Làm thế nào để nâng cao được năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong điều kiện hiện 1.1.1 Các lý thuyết chung về cạnh tranh và cạnh tranh của doanh nghiệp nay?.Câu hỏi nghiên cứu cụ thể để trả lời cho câu hỏi chung là:(1) Cạnh tranh của doanh nghiệp và doanh nghiệp Bưu 1.1.1.1 Cạnh tranh theo quan điểm trường phái cổ điển chính?; (2) Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính?; (3) Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Bưu chính?;(4) Hiện trạng năng Các nhà kinh tế ở thế kỷ thứ 17,18 đã tiến hành nghiên cứu cạnh tranh trên nền tảng của thế giới quan tư sản mà điển hình lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ở mức nào?; (5) Lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt đó là Adam Smith và David Ricardo. Nam hiện nay?; (6)Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nên nâng cao năng lực cạnh tranh của mình theo hướng nào? 1.1.1.2 Cạnh tranh theo quan điểm trường phái Tân cổ điển Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời được các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận Các nhà kinh tế theo trường phái tân cổ điển rất đông đảo, từ những người khởi đầu như W.S.Jevons (1835 -1882), án bao gồm: (1)Tổng quan nghiên cứu về cạnh tranh, cạnh tranh của doanh nghiệp và doanh nghiệp Bưu chính nhằm xác A.Mashall (1842 -1924), L.Walras (1834-1910) đến các nhà kinh tế đương đại. Lý luận chính của trường phái này là cạnh định khoảng trống nghiên cứu. (2)Nghiên cứu những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và doanh tranh hoàn hảo mang tới hiệu quả và cạnh tranh theo tổ chức ngành nghiệp Bưu chính. (3) Phân tích đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam hiện nay.(4) 1.1.1.3 Cạnh tranh theo quan điểm trường phái kinh tế học Áo Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam giai đoạn hiện nay. Yếu tố cạnh tranh luôn xuất hiện trên thị trường và đó là cơ hội của doanh nghiệp. Trường phái Áo ủng hộ độc 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án quyền ở phương diện khuyến khích sáng tạo, đổi mới và bảo hộ sáng chế, phát minh. 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, 1.1.1.4 Cạnh tranh theo quan điểm của Karl Marx thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính nói chung và của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nói riêng. Kết quả của cạnh tranh là thanh lọc, loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh kém phát triển. Đó cũng là quy luật tất 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty bưu điện Việt Nam, trên cơ sở yếu của phát triển kinh tế . cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức sản xuất hiện tại của tổng công ty và trên thị trường nội địa. Các số liệu 1.1.1.5 Cạnh tranh theo lý thuyết tổ chức công nghiệp (IO) thứ cấp được thu thập từ (2014 – 2017), giai đoạn mà Tổng công ty Bưu điện Việt Nam được chính thức chuyển về Bộ Điểm then chốt của mô hình IO là kết quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào cơ cấu của ngành mà các công ty đang Thông tin và Truyền thông. Các dữ liệu sơ cấp được khảo sát năm 2017. Các giải pháp và kiến nghị của luận án cho thời kỳ cạnh tranh với nhau. từ nay đến năm 2025 1.1.1.6 Cạnh tranh theo kinh tế học Chamberlin 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Cạnh tranh trong ngành dựa vào sự khác biệt của công ty và đây chính là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh của Luân án vận dụng linh hoạt, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng trong công ty. Hơn nữa, chiến lược của công ty làm thay đổi cơ cấu ngành từng nội dung cụ thể của đề tài. Với các dữ liệu thứ cấp, đề tài sử dụng phương pháp: tập hợp dữ liệu, so sánh đối chiếu, 1.1.1.7 Cạnh tranh theo quan điểm của Michael E.Porter phân tích hệ thống, nhằm phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong thời gian (1) Lý luận về lợi thế cạnh tranh; (2) Lý luận về cạnh tranh ngành; (3) Vai trò của chính phủ trong nâng cao vai trò cạnh (2014 -2017). Với các dữ liệu sơ cấp đề tài sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng các phương pháp thảo luận nhóm, tranh quốc gia, ngành và toàn cầu hóa; (4) Lý luận về chiến lược cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp. phỏng vấn chuyên sâu, phỏng vấn bán cấu trúc với bảng hỏi được thiết kế sẵn và được thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt nhằm bảo đảm độ tin cây của dữ liệu. Đề tài sử dụng một số mô hình phân tích cạnh tranh, phần mềm thống kê SPSS, 1.1.1.8 Cạnh tranh theo quan điểm của lý thuyết nguồn lực RBV. Theo quan điểm của lý thuyết nguồn lực RBV lợi Excel. thế cạnh tranh liên quan đến sự phát triển và khai thác các nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp. 5. Những đóng góp mới của luận án 1.1.2 Các công trình lý thuyết tiêu biểu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 5.1 Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa những lý luận chung về Dưới đây là các điểm chính của các công trình nghiên cứu cạnh tranh tiêu biểu. cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đó làm rõ khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.2.1 Lý thuyết năm lực lượng cạnh tranh ngành của doanh nghiệp; Thứ hai, Luận án đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu Lý thuyết này được Michael E.Porter, 1980 đưa ra nhằm phân tích những lực lượng cạnh tranh quyết định lợi thế chính, và chỉ ra các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và doanh nghiệp bưu chính; Thứ ba, Thông qua hệ cạnh tranh và mức lợi nhuận của từng ngành. Lý thuyết này gia định các lực lượng cạnh tranh trong ngành gồm: (1) đối thủ thống hóa lý thuyết cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cùng với các đặc điểm kinh doanh của doanh cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp; (2) đối thủ mới tiềm năng; (3) sản phẩm thay thế; (4) quyền lực của nhà cung cấp; (5) nghiệp bưu chính luận án đã xác định các tiêu chí và mức quan trọng của từng tiêu chí tới năng lực cạnh tranh tổng thể của quyền lực của người mua sẽ tác động đến khả năng sinh lời và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. doanh nghiệp bưu chính trên thị trường.; 1.1.2.2 Lý thuyết về chuỗi giá trị của doanh nghiệp (Value Chain) 5.2 Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án: Thứ nhất, Luận án đã Michael E.Porter, 1985 đã giới thiệu mô hình chuỗi giá trị (Value Chain) để phân tích và giải thích rõ nguồn gốc của phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài của VNPost xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và lợi thế cạnh tranh từ các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Chuỗi giá trị bao gồm 3 thành phần: các hoạt động chính, các hoạt
  2. 3 4 động hỗ trợ và lợi nhuận. Mô hình chuỗi giá trị đã chỉ ra mối quan hệ giữa các hoạt động trong doanh nghiệp và cho thấy Tổng công ty Bưu điện Việt Nam muốn tăng trưởng và phát triển bền vững trên thị trường Bưu chính cạnh tranh ngày cách thức tạo ra giá trị sản phẩm của một DN. càng gay gắt như hiện nay, thì nhất định phải có các giải pháp cạnh tranh phù hợp với thị trường. Để có các giải pháp cạnh tranh 1.1.2.3 Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với thị trường, VNPost cần xác định được, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với mình trên thị trường, đồng Theo lý thuyết này thì các nguồn lực của doanh nghiệp chính là cơ sở để hình thành lợi thế cho doanh nghiệp thời phải xác định được các lợi thế cạnh tranh để từ đó VNPost tập trung phát triển, duy trì nhằm bảo đảm để cạnh tranh bền vững. (Collins & Montgomery,1995. Barny cho rằng lợi thế cạnh tranh được coi là bền vững khi lợi thế này được hình thành từ Sau khi chia tách giữa lĩnh vực Bưu chính và Lĩnh vực Viễn thông, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam được thành lập năm 2008, các nguồn lực của doanh nghiệp có các đặc điểm đáp ứng các yêu cầu của mô hình VRIN ( có giá trị; tính khan hiếm; khó hoạt động độc lập trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam, và nay là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trực thuộc Bộ bắt chước được; khó thay thế). Thông tin Và tuyền Thông, thì chưa có một nghiên cứu nào mang tính tổng thể về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. NCS chọn đề tài “ Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” làm đề tài 1.1.2.4 Lý thuyết năng lực cạnh tranh dựa trên định hướng thị trường luận án. Việc lựa chọn đề tài” Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” vừa bảo đảm nghiên cứu lý Lý thuyết năng lực cạnh tranh dựa trên định hướng thị trường được phát triển trên cơ sở cho rằng một doanh nghiệp thuyết và thực tiễn về vấn đề năng lực cạnh tranh doanh nghiệp bưu chính nói chung và của tổng công ty Bưu điện Việt Nam nói sẽ đạt được năng lực cạnh tranh bằng cách tập trung vào việc làm thế nào để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo ra giá trị riêng và không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó. khách hàng tốt hơn so với đối thủ và đạt được kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 1.1.3 Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước về cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu Tại Việt Nam, vấn đề cạnh tranh doanh nghiệp cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và nghiên cứu, nhằm tìm Từ các lý thuyết về cạnh tranh, các lý thuyết tiêu biểu về cạnh tranh doanh nghiệp, trên cơ sở những nghiên cứu ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. thực tiễn về tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính nói riêng ở Việt Nam, UNDP và CIEM (2003), nghiên cứu “ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia” đề tài luận án “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam”dưới góc độ tiếp cận kết hợp vận Lê Xuân Bá (2003), “ Hội nhập kinh tế - áp lực cạnh tranh trên thị trường và đổi mới chính sách của một số nước dụng các lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp. Vũ Trọng Lâm (2006), “ Nâng cao sức cạnh tranh của công ty trong tiến trình hội nhập quốc tế. 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu Nguyễn Hữu Thắng (2008) “ Năng lực cạnh tranh của công ty Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện Để trả lời được mục tiêu của câu hỏi nghiên cứu chính và các câu hỏi nghiên cứu cụ thể đặt ra, thì đề tài sử dụng kết nay hợp hai phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp, nội dung khái quát và tiến trình nghiên cứu được thể hiện trong Học viện Năng lực cạnh tranh châu Á và M.E Porter (2010), đã có buổi hổi thảo “ Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt mô hình ở (hình 1.3) Nam 2010”. 1.2.3 Dữ liệu nghiên cứu Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt nam, đề tài đã sử dụng các dữ liệu thứ cấp, Tác giả Bùi Xuân Phong (2006) cho rằng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, một nguồn lực vô hình của doanh nghiệp, được tổng hợp từ như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và phát triển là giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngành viễn thông. mạng lưới, các tài liệu về thống kế - kế toán - tài chính của Tổng công ty Bưu điện Việt nam và các doanh nghiệp BC từ Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2013),"Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam", Luận năm 2014 -2017. Để có thêm thông tin đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, nghiên cứu sinh án TS - Đại học Kinh tế quốc dân. đã tiến hành khảo sát, thu thập thông tin sơ cấp từ thị trường thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn. Những thông tin cần Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kế Tuấn (2011) đã chỉ ra năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. thiết phải thu thập là những thông tin về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ khách hàng cán bộ công nhân viên làm Nguyễn Duy Vĩnh (2009) "Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt Nam"; việc trong lĩnh vực Bưu chính của Việt Nam. Phạm Văn Công (2009) " Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam"; Đinh Thị Nga (2010) " 1.2.4 Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu Hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện Từ các dữ liệu thứ cấp, đề tài vận dụng các phương pháp tập hợp dữ liệu, so sánh đối chiếu, phân tích hệ thống. Trên hội nhập" ; Hà Thanh Hải (2012) " Nâng cao năng lực cạnh tranh của các khách sạn Việt Nam cơ sở các thông tin rút ra từ dữ liệu thứ cấp, để khẳng định và bổ sung thêm dữ liệu, thông tin cho các hoạt động nghiên của Bên cạnh những nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong một lĩnh vực, một ngành, cũng có những nghiên cứu về năng đề tài, đề tài thực hiện nghiên cứu bổ sung thông qua việc điều tra xã hội học. Để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, đề tài sử lực cạnh tranh của doanh nghiệp như là: Trần Anh Thư (2012) " Tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính dụng một số mô hình phân tích, mô hình dự báo, phần mềm thống kê SPSS version 19, Excel. Quá trình nghiên cứu được Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới". Nguyễn Đình Thọ & khái quát tóm tắt như sau: Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu năng lực canh tranh động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại học Kinh tế TPHCM. Nguyễn Trần Sỹ (2013), Năng lực động – hướng tiếp cận mới để tạo ra lợi thế cạnh CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Số 12 (22) – Tháng 09-10/2013. CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP Trong lĩnh vực dịch vụ bưu chính trong nước cũng đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến 2.1 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính được công bố. Cụ thể như luận án “ Chiến lược và giải pháp 2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh phát triển thị trường dịch vụ EMS của Tổng công ty Bưu chính Viễn Thông Việt Nam” của Bùi Minh Hải, Đại học Kinh tế a) Khái niệm dưới tiếp cận truyền thống: Cạnh tranh kinh tế là một phạm trù phản ánh mối quan hệ đối kháng diễn ra Quốc dân Hà nội – Năm 2005; Đề tài “ Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ bưu chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn trên thị trường giữa những chủ thể có cùng mục đích là giành cho mình lợi ích nhiều hơn so với các đối thủ khác. Cạnh Thông Việt Nam” của Viện kinh tế Bưu điện – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – năm 2006; Đề tài nghiên cứu tranh kinh tế thực chất là cuộc chiến diễn ra trên thương trường giữa các chủ thể kinh tế. khoa khọc cấp Học viện (2012) "Nghiên cứu xác định lợi thế cạnh tranh dịch vụ bưu chính trên thị trường trong nước của b) Khái niệm cạnh tranh theo tiếp cận hiện đại: Kết hợp giữa quan niệm truyền thống với hiện đại có thể hiểu cạnh tranh là: Tổng công ty Bưu chính Việt Nam giai đoạn hiện nay", Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Các công trình nghiên Cạnh tranh là tập hợp các hành vi của các chủ thể kinh tế nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh để tồn tại và phát triển. cứu khoa học này mới chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ bưu chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam cung ứng ra thị trường. Bên cạnh đó, các phân tích đánh giá tình hình cạnh tranh c) Khái niệm cạnh tranh theo quan điểm kinh tế học: Cạnh tranh có thể hiểu là: “Ganh đua giữa các doanh nghiệp dịch vụ bưu chính được đặt trong mô hình chung của toàn bộ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. trong việc giành các điều kiện có lợi nhất về nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường 1.1.4 Khoảng trống nghiên cứu d) Khái niệm cạnh tranh theo quan điểm Marketing: Theo quan điểm marketing, “Cạnh tranh là việc đưa ra những Thị trường bưu chính Việt Nam đã thực sự cạnh tranh, bên cạnh đó với sự phát triển của khoa học công nghệ ,với Internet chiến thuật, chiến lược phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của đối thủ, giành được of think, Bigdata, công nghệ thuật số, trí tuệ nhân tạo đã làm thay đổi các phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp, cùng với lợi thế trong kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận” sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử đã tạo cơ hội to lớn chưa từng có để các doanh nghiệp bưu chính phát triển. Cũng từ sự phát triển của khoa học công nghệ, mạng xã hội, điện thoại thông minh đã làm cho cách thức thỏa mãn nhu cầu của người tiêu Như vậy, có nhiều quan điểm, cách tiếp cận về cạnh tranh, do đó cũng có nhiều trường phái, tác giả có các khái niệm khác dùng thay đổi. Kinh doanh trong môi trường thay đổi và biến động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp bưu chính cần phải tận dụng nhau về cạnh tranh. Sau khi nghiên cứu các khái niệm về cạnh tranh của nhiều tác giả, với cách tiếp cận khác nhau. các cơ hội, vượt qua các thách thức, phát triển trên các lợi thế cạnh tranh của mình. Trong luận án, NCS tiếp cận khái niệm về cạnh tranh: cạnh tranh là tập hợp các chiến lược, chiến thuật phù hợp với môi trường kinh doanh nhằm dành được lợi thế và phát huy lợi thế cạnh tranh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
  3. 5 6 2.1.2 Vai trò của cạnh tranh phẩm dịch vụ, hình ảnh danh tiếng và thương hiệu. (2) Nhóm các yếu tố thể hiện năng lực kinh doanh của doanh nghiệp so với đối thủ (1) Đối với nền kinh tế, xã hội; (2) Đối với người tiêu dùng;(3) Đối với DN bao gồm 5 tiêu chí là: Năng lực tài chính, Quản lý và lãnh đạo, Trình độ công nghệ và hiệu suất các quy trình dịch vụ, Marketing phân 2.1.3 Phân loại cạnh tranh phối, Kỹ năng nhân sự quản trị và kinh doanh. (3) Nhóm các yếu tố hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh gồm 4 tiêu chí là : Mức tăng trưởng của thị phần, Chi phí đơn vị, Hiệu suất xúc tiến, Hiệu suất R&D. Có nhiều tiêu chí phân loại cạnh tranh, những theo cấp độ cạnh tranh, thì cạch tranh được phân chia theo các cấp độ là: (1) Cạnh tranh giữa các sản phẩm (2) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp;(3) Cạnh tranh giữa các ngành; (4) Cạnh tranh Thị phần của doanh nghiệp Nhóm yếu thể hiện vị giữa các quốc gia. thế cạnh tranh trên thị Chất lượng sản phẩm dịch vụ trường 2.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Hình ảnh danh tiếng 2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thương hiệu Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả Năng lực tài chính tài chính thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến Quản lý và lãnh đạo Nhóm các yếu tố thể Năng lực hiện năng lực kinh cạnh tranh nay vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số các khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang Trình độ công nghệ và hiệu doanh của doanh của doanh được sử dụng phổ biến. suất các quy trình dịch vụ nghiệp so với đối thủ nghiệp (1) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Marketing phân phối Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các Kỹ năng nhân sự quản trị và đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. kinh doanh (2) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. (3) Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo Mức tăng trưởng của thị phần duy nhất về năng lực cạnh tranh. Nhóm các yếu tố hiệu (4) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh Chi phí đơn vị quả kinh doanh của doanh nghiệp so với trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác sử dụng thực lực và Hiệu suất xúc tiến đối thủ cạnh tranh lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn KH Hiệu suất R&D (5) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận thông qua một số chỉ tiêu như năng suất, chất lượng, công nghệ, sự khác biệt về hàng hóa dịch vụ được Hình 2.1 Mô hình các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp, giá trị tăng thêm, chi phí sản xuất; là khả năng của doanh nghiệp thực hiện tốt hơn đối thủ cạnh tranh trong việc Nguồn : NCS tập hợp đạt được mục tiêu lợi nhuận (Michael E.Porter, 2009) 2.2.3 Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (6) Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Từ 3 nhóm yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, được cụ thể hóa bằng 12 tiêu chí. Mỗi tiêu (7) Theo tác giả Lê Đăng Doanh: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng chí có trọng số nhất định tạo nên năng lực cạnh tranh của mỗi một doanh nghiệp trên thị trường. thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. 2.2.3.2 Đo lường các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (8) Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp, đây chính là Đối với các doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam, NCS đo lường mức độ ảnh hưởng của từng tiêu chí năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được. (trọng số) tới sức cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp bưu chính thông qua việc cho điểm và thảo luận nhóm chuyên giá, Tổng hợp từ những khái niệm của các nhà nghiên cứu trước đó, với các tình hình nghiên cứu đặc thụ của luận án những người am hiểu thị trường bưu chính Viện Nam hiện nay. Bên cạnh đó NCS đã tham khảo từ các tài liệu chuyên khảo của NCS tiếp cận và sử dụng khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp các tác giả: P.Kotler, Day & Winsley, Reed, Jain… và vận dụng vào đặc điểm của doanh nghiệp bưu chính, điều kiện của Việt là khả năng doanh nghiệp duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách Nam, NCS xây dựng hệ tham số xác định sức cạnh tranh của doanh nghiệp Bưu chính nước ta như bảng 2.2. Phương pháp xác hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi nhuận cao và bền định xem (phụ lục 2, 2.4). vững.” Qua 12 tiêu chí và (trọng số) mức độ ảnh hưởng của từng tiêu chí tới năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp 2.2.2 Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam, NCS, vận dụng kỹ thuật thang 5 điểm (trong đó: 5- tốt; 4- khá; 3- trung bình; 2- yếu; 1- kém) lập bảng Theo Michael Porter tiếp cận từ phía doanh nghiệp thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm các yếu tố thuộc câu hỏi, theo từng đối tượng hỏi nhằm đánh giá, đo lường năng lực cạnh tranh theo từng tiêu chí và năng lực cạnh tranh tổng kết cấu chuối giá trị của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh và vị thế tương đối của doanh nghiệp so với các yếu tố thể của các doanh nghiệp chi phối thị trường Bưu chính Việt Nam hiện nay. Mỗi tiêu chí phản ánh năng lực canh tranh của quyết định chi phí mỗi hoạt động. Các yếu tố bao gồm bốn nhóm là: (1) Các yếu tố bản thân doanh nghiệp; (2) Nhu cầu của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam được đánh giá bởi các đại diện có liên quan (nhà quản trị doanh nghiệp, các công chúng khách hàng; (3) Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ; (4) Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh trực tiếp của doanh nghiệp) và tính điểm bình quân. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Bưu chính được xác định và xếp loại tranh. thông qua điểm đánh giá tổng hợp theo công thức sau: Theo Michael Porter và Philip Kotler tiếp cận từ phía khách hàng, Năng lực cạnh tranh là việc tạo ra một giá trị Trong đó: Pi- Điểm trung bình tham số i của doanh nghiệp đánh giá; Ki- Hệ số độ quan trọng của tham số i giành cho khách hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Trong đó các yếu tố cấu thành tạo nên năng lực cạnh tranh là: 1) Các yếu tố làm tăng giá trị khách hàng là việc doanh nghiệp cải tiền sản phẩm, về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chất 12 lượng cung ứng dịch vụ, cải tiến hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp, thay đổi thái độ, cách thức phục vụ đối với khách hàng,.... DSCTDN = ∑ KiPi 2) Các yếu tố làm giảm chi phí của khách hàng, giảm chi phí của khách hàng bao gồm các yếu tố giảm giá mua sản i =1 phẩm, giảm hao phí thời gian, công sức, giảm phí tổn tinh thần của khách hàng,.. Bảng 2.2 Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh trang của doanh nghiệp Bưu chính Việt Nam Theo cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận của khách hàng, thì việc tạo ra giá trị cảm nhận là việc nâng Kí hiệu Hệ số quan trọng Chỉ tiêu cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá trị cảm nhận của khách hàng được cấu thành từ các yếu tố: (1) Giá cả hành vi (2) Giá (Pi) (Ki) cả tiền tệ; (3) Phản ứng cảm xúc;(4) Chất lượng sản (5) Danh tiếng. Tổng hợp từ các quan điểm tiếp cận từ phía doanh nghiệp, từ phía 1. Thị phần doanh nghiệp P1 0.05 2. Tăng trưởng thị phần và lợi nhuận P2 0.05 khách hàng và giá trị cảm nhận của khách hàng, NCS đề xuất các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được chia 3. Năng lực tài tài chính P3 0.05 thành 3 nhóm: (1) Nhóm yếu thể hiện vị thế cạnh tranh trên thị trường bao gồm 3 tiêu chí: Thị phần của doanh nghiệp, chất lượng sản
  4. 7 8 4. Quản lý và lãnh đạo P4 0.1 Bưu cục khai thác quốc tế 5 Bưu cục 5 Bưu cục 5 Bưu cục 5. Chất lượng sản phẩm dịch vụ P5 0.1 Bưu cục khai tác cấp 1 78 Bưu cục 78 Bưu cục 77 Bưu cục 6. Trình độ công nghệ và hiệu suất các quy trình dịch vụ P6 0.1 7. Hình ảnh danh tiếng và thương hiệu P7 0.1 Bưu cục khai tác cấp 2,3 597 Bưu cục 603 Bưu cục 638 Bưu cục 8. Chi phí đơn vị P8 0.1 3 Bán kính phục vụ bình quân 2,82 Km/ điểm 2,80 Km/ điểm 2,79 Km/điểm 9. Marketing phân phối P9 0.1 10. Hiệu suất xúc tiến P10 0.05 Nguồn : Tổng công ty Bưu điện Việt Nam 11. Hiệu suất R&D P11 0.1 3.1.2.2 Nhân tố về nguồn nhân lực 12. Kỹ năng nhân sự quản trị và kinh doanh P2 0.1 Bảng 3.3 Thống kê về lực lượng lao động của VNPost (2015 -2017) Sức cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam 1,0 Số lao động: Người Nguồn : NCS Tập hợp TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực canh tranh của doanh nghiệp 1 Lao động dài hạn 21.319 21.563 22.386 Năng lực cạnh tranh mà doanh nghiệp có được coi là do sự phấn đấu bền bỉ và lâu dài của doanh nghiệp. Nó là kết quả của rất nhiều hoạt động thực tiễn được thực hiện theo một chiến lược cạnh tranh đã đề ra và phụ thuộc vào nhiều những 2 Lao động phát xã 11.450 11.420 11.279 nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 3 Lao động điểm BĐ-VHX 8.085 8.256 8.318 2.3.1 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp Tổng cộng 41.685 42.657 42.777 2.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp Nguồn: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH Lực lượng lao động hiện nay của VNPost 42.777 lao động, trong đó đại học và trên đại học chỉ chiếm 11%, cao đẳng, CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM trung cấp chiếm 27,6%, sơ cấp, công nhân và chưa qua đào tạo chiếm 61%. Qua đây cho thấy lực số lượng lao động thì đông nhưng chất lượng lao động còn thấp, là một trở ngại vô cùng lớn cho VNPost trong việc phát triển kinh doanh của mình trong điều 3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty bưu điện Việt Nam kiện cạnh tranh hiện nay. 3.1.1 Giới thiệu tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty bưu điện Việt Nam Về ứng dụng công nghệ Thông tin (CNTT); Về xây dựng đội ngũ cán bộ; Về các ứng dụng khoa học công nghệ Ngày 06/01/2015 Bộ Thông tin và Truyền thông đã Ban hành Quyết định số 09/QĐ-BTTTT về việc tổ chức lại Công trong quản lý điều hành điều hành và quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh; Về trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ. ty mẹ Tổng công ty Bưu điện Việt Nam theo đó mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty gồm Hội đồng thành viên và Ban 3.1.2.3 Nhân tố về khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh Tổng giám đốc, phù hợp với Nghị định số 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty 3.1.2.4 Nhân tố về chiến lược và cấu trúc của VNPost theo mô hình tổ chức mới đến nay cũng đã được kiện toàn (Mô hình tổ chức xem phụ lục 1c). Đến năm 2017, sau gần hai năm tổ chức hoạt động theo mô hình mới, công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của VNPost (2013 -2017) kinh doanh của Tổng công ty từ cấp Hội đồng thành viên, Ban Tổng giám đốc và các cấp quản lý tại đơn vị đã đi vào nề Đơn vị: Tỷ đồng nếp, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, đồng thời tạo sự chủ động, linh hoạt, đáp ứng kịp thời yêu cầu tổ chức Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 sản xuất trên toàn mạng lưới. Tổng doanh thu 8035,7 6893,3 9529 12681 17277 3.1.3 Phân tích các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài của VNPost - Tổng công ty mẹ 7474,2 6179,9 8544 11578 15826 3.1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường ngành Bưu chính Việt Nam + Dịch vụ bưu chính chuyển phát 2398,4 2677,4 3862,4 4553 5691 (1) Về khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính;(2) Về đối thủ cạnh tranh chính với VNPost trên thị trường Bưu chính + Dịch vụ tài chính bưu chính 862,7 1244,3 1585,6 2419 3358 Việt Nam hiện nay; (3) Về nhà cung ứng;(4) Về sản phẩm thay thế; (5) Về đối thủ tiềm ẩn + Dịch vụ phân phối truyền thông 2959,6 1590,2 2773,8 4606 6777 - Công ty con 661,5 743,1 985 1103 1451 3.1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô Tổng chi phí 7968,4 6823,1 9344 12489,9 16974 (1)Môi trường kinh tế; (2) Môi trường khoa học công nghệ; (3) Môi trường văn hoá xã hội;(4) Môi trường tự - Tổng công ty 7433,4 6109,7 8456 11341,9 15991 nhiên;(5) Môi trường chính trị, pháp luật: (6) Môi trường chính trị - pháp luật - Công ty con 535 713,4 888 1058 1387 Từ phân tích môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh trạnh của VNPost, có thể tập hợp các Tổng lợi nhuận 67,3 99,3 185 191,1 299 điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường Việt Nam hiện - Tổng công ty 40,8 70,1 88 130 235 nay tại (bảng 3.7) dưới đây. - Công ty con 26,5 29 97 61,1 64 Bảng 3.7 Phân tích SWOT về năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường Việt Nam hiện nay Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của VNPost Điểm mạnh Điểm yếu 3.1.2 Phân tích các nhân tố thuộc môi trường bên trong của VNPost (1) VNPost có mục tiêu, (1) Tổ chức bộ máy hoạt động Các yếu chiến lược kinh doanh rõ rang. còn cồng kềnh. (2)Quy trình 3.1.2.1 Nhân tố về cơ sở vật chất tố bên (2) VNPost có mạng lưới cung cung cấp dịch vụ thiếu tính linh Sau khi chia tách VNPost vốn điều lệ của VNPost là 8.122 tỷ đồng. Nguyên giá tài sản cố định là 4.388 tỷ đồng. Tài trong cấp dịch vụ rộng. (3)VNPost luôn hoạt. (3)Trang thiết bị trong khai sản cố định chủ yếu là phương tiện vận chuyển, chia chọn, trụ sở các điểm giao dịch, điểm bưu điện văn hóa xã.... VNPost quan tâm, đầu tư, ứng dụng công thác bưu chính còn lạc hậu. (4) nghệ vào hoạt động kinh. (4) Đội ngũ nhân lực đông đảo, chi Bảng 3.2 Mạng lưới phục vụ của VNPost năm 2015 - 2017 VNPost cung cấp đa dạng nhiều phí nhân công lớn. (5) Trình độ TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 loại dịch vụ. (5) VNPost có đội nhân viên không đồng đều. (6) 1 Tổng điểm phục vụ 12642 Điểm 13017 Điểm 13177 Điểm ngũ cán bộ công nhân viên nhiều Các hoạt động Marketing vẫn kinh nghiệm. (6) VNPost có còn hạn chế. (7) Cơ chế quản lý Bưu cục ( cấp 1,2,3) 2332 Bưu cục 2359 Bưu cục 2672 Bưu cục chiếm thị phần lớn nhất trên thị chưa phát huy được hết khả năng Điểm bưu điện văn hóa xã 8085 Điểm 8185 Điểm 8201 ĐIểm trường BC Việt Nam. (7) VNPost của nguồn nhân lực dồi dào. (7) Bưu cục phát 680 Bưu cục 705 Bưu cục 749 Bưu cục có truyền thống lâu đời (8) Hoạt động nghiên cứu triển khai VNPost đã xây dựng được uy tín đã vẫn chưa có sự đồng bộ, Thùng thư công cộng 1548 thùng 1382 thùng 1179 Thùng và hình ảnh tốt đẹp thị trường thống nhất từ cấp tổng công ty 2 Hệ thống khai thác 680 Điểm 683 Điểm 720 Điểm Việt Nam xuống các đơn vị thành viên.
  5. 9 10 Các yếu Cơ hội Thách thức P11(2) 0.1 3.676 3.67 3.168 3.114 3.378 3.51 3.286 2.856 tố môi P12(5) 0.1 3.5 3.585 3.07 3.43 3.575 3.535 3.45 2.84 trường (1) Xu hướng phát triển của (1) Việc hội nhập quốc tế làm Nguồn: tập hợp từ kết quả điều tra của NCS khoa học công nghệ để VNPost cho thị trường bưu chính Việt có thể phát triển nhiều loại hình Nam ngày càng trở nên cạnh Nhìn vào chỉ số sức cạnh tranh tổng thể của một số doanh nghiệp bưu chính chi phối thị trường bưu chính Việt Nam dịch vụ mới. (2) Cách mạng khoa tranh. (2) Xu hướng phát triển cho thấy sức cạnh tranh tổng thể của các doanh nghiệp bưu chính nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh có điểm cao học công nghệ đang diễn ra mạnh của khoa học công nghệ tạo ra và đồng đều hơn các doanh nghiệp trong nước. mẽ để VNPost có thể ứng dụng nhiều sản phẩm dịch vụ mới thay Bảng 3.19 Năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam hiện nay khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thế và nhu cầu thay đổi của HNC- quỳ trình cung cấp dịch vụ.(3) Sự khách hàng. (3) Các doanh DN Bưu Chỉ tiêu (PiKi) VNPost ViettelPost SPT Sagawa DHL Fedex TNT hội nhập kinh tế ngày càng sâu nghiệp bưu chính không chỉ cạnh chính Khác Express rộng của Việt Nam là cơ hội để tranh trực tiếp giữa các daonh VNPost tăng cường hợp tác liên nghiệp bưu chính mà còn cạnh P1K1 0.177 0.180 0.146 0.159 0.186 0.186 0.172 0.142 doanh, liên kết. (4) Chính sách về tranh với cả các doanh nghiệp P2 K2 0.163 0.198 0.137 0.165 0.188 0.188 0.174 0.157 các dịch vụ công ích giúp VNPost trong việc cung ứng các dịch vụ P3 K3 0.148 0.193 0.108 0.170 0.190 0.190 0.188 0.105 có ưu thế cạnh tranh. (5) Thương Logicstic khác của nền kinh tế P4 K4 0.336 0.370 0.309 0.341 0.365 0.365 0.348 0.302 mại điện tử phát triển là cơ hội Việt Nam. (4) Chính sách bảo P5 K5 0.345 0.356 0.307 0.339 0.348 0.348 0.357 0.296 cho các doanh nghiệp bưu chính đảm về số lượng, chất lượng của P6 K5 0.347 0.361 0.303 0.323 0.341 0.341 0.361 0.294 phát triển.(6) Luật bưu chính ra nhà nước đối với các dịch vụ P7 K7 0.397 0.388 0.354 0.332 0.386 0.386 0.374 0.304 đời đã tạo cơ hội hoạt động kinh công ích. (5) Thị trường lao động P8 K8 0.344 0.372 0.339 0.333 0.396 0.396 0.386 0.306 doanh bình đẳng. (7) Mạng lưới có nhiều thay đổi. (6) Để hoạt P9 K9 0.366 0.360 0.333 0.346 0.389 0.389 0.382 0.304 cung cấp các dịch vụ rộng khắp là động kinh doanh có hiệu quả trên P10 K10 0.170 0.181 0.156 0.151 0.171 0.171 0.169 0.157 cơ hội để VNPost phát huy tốt mạng lưới bưu chính rộng khắp P11 K11 0.368 0.367 0.317 0.311 0.338 0.338 0.329 0.286 khả năng đáp ứng nhu cầu của cả nước là thách thức lớn với P12 K12 0.350 0.359 0.307 0.343 0.358 0.358 0.345 0.284 KH. VNPost DSCTDN 3.512 3.683 3.116 3.312 3.655 3.655 3.582 2.935 Nguồn: Tập hợp NCS Nguồn: tập hợp từ kết quả điều tra của NCS 3.2 Năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường bưu chính Việt Nam hiện nay 3.3 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường bưu chính Việt Nam hiện nay Đánh giá năng lực cạnh tranh của VNPost và các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường bưu chính Việt Nam thông 3.3.1 Những lợi thế cạnh tranh của VNPost trong thị trường bưu chính Việt Nam hiện nay qua các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Bảng 2.2). Các lợi thế cạnh tranh được sắp xếp theo thứ tự lợi thế vượt trội, tác động nhiều nhất được xếp thứ nhất, và cuối cùng 3.2.1 Thị phần của các doanh nghiệp bưu chính hiện nay; 3.2.2 Mức tăng trưởng thị phần của các doanh nghiệp Bưu là lợi thế tác động ít nhất vào năng lực cạnh tranh tổng thể của VNPost. chính Việt Nam; 3.2.3 Năng lực tài chính của doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam; 3.2.4 Năng lực quản lý và lãnh Thứ nhất, Về hình ảnh và danh tiếng thương hiệu. Thứ hai, Về nghiên cứu triển khai R&D. Thứ ba, Về mạng lưới đạo của các doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam; 3.2.5 Về chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp bưu chính trên thị marketing và phân phối. Thứ tư, Về thị phần dịch vụ chiếm lĩnh trên thị trường. Thứ năm, Về kỹ năng nhân sự và quản trị trường Việt Nam; 3.2.6 Về trình độ công nghệ và hiệu suất các quy trình dịch vụ của doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt doanh nghiệp. Thứ sáu, Về trình độ công nghệ và hiệu suất quy trình dịch vụ.Thứ bẩy, Về chất lượng và giá dịch vụ cung Nam; 3.2.7 Về hình ảnh danh tiếng và thương hiệu của các doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam; 3.2.8 Về chi phí đơn cấp cho khách hàng. Thứ tám, Về chi phí đơn vị sản phẩm dịch vụ. Thứ chín, Về hiệu suất xúc tiến. Thứ mười, Về quản lý vị sản phẩm của doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam hiện nay; 3.2.9 Về năng lực marketing và phân phối của các và lãnh đạo. Thứ mười một, Về vị thế tài chính. Thứ mười hai, Về tăng trưởng thị phần và lợi nhuận. doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam; 3.2.10 Về năng lực xúc tiến của doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt 3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường bưu chính Nam ; 3.2.11 Về năng lực nghiên cứu triển khai (R&D) của các doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam hiện nay; 3.2.12 Việt Nam hiện nay Về kỹ năng quản trị và kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo trong doanh nghiệp bưu chính trên thị trường Việt Nam hiện nay. Bên cạnh những lợi thế cạnh tranh, thì VNPost vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong năng lực cạnh tranh của Trong đó: Pi- Điểm trung bình tham số i của doanh nghiệp đánh giá mình. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế được NCS sắp xếp theo thứ tự ưu tiên khắc phục trước tới sau. Ki- Hệ số độ quan trọng của tham số i (1) Mặc dù VNPost có thị phần cung cấp dịch vụ lớn nhất trên thị trường Bưu chính Việt Nam hiện nay, nhưng khách hàng Kết quả sức cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp bưu chính được thể hiện tại bẳng 3.18 dưới đây đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ của VNPost thấp hơn các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường như ViettelPost, DHL, Bảng 3.18 Tập hợp đánh giá năng lực cạnh tranh theo 12 tiêu chí phản ánh sức cạnh tranh tổng thể của doanh TNT. (2) Còn VNPost là doanh nghiệp bưu chính lâu đời, đã quen thuộc với khách hàng, quy trình và cách thức cung cấp dịch vụ ít đổi mới nên tính hấp dẫn của dịch vụ chưa cao. Đây là hạn chế của VNPost so với các doanh nghiệp bưu chính mới, VNPost cần 12 phải có các biện pháp khắc phục để tăng cường vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. (3) Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản còn DSCTDN = ∑ KiPi ở mức khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là VNPost đã đầu tư mua sắm trạng thiết bị còn dàn trải, nhiều trang thiết i =1 bị mạng lưới đã quá cũ hoạt động không hiệu quả. (4) Bộ máy cồng kềnh đa cấp từ cấp tổng công ty xuống các đơn vị thành viên, nghiệp bưu chính Việt Nam hiện nay chính điều này đã làm cho các chính sách, chiến lược kinh từ tổng công ty xuống tới cán bộ công nhân viên và tới khách hàng còn HNC- DN Bưu chậm, thông tin phản hồi của khách tới các cấp trong tổng công ty cũng không được nhanh chóng, dẫn đến VNPost thích ứng Tiêu chí Trọng số ViettelPo chậm chạp với sự thay đổi của thị trường. (5) Chất lượng dịch vụ của VNPost so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và nhu VNPost SPT Sagawa DHL Fedex TNT chính (Pi) Ki st cầu thay đổi của khách hàng về dịch vụ bưu chính trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù dịch vụ của Express Khác P1(4) 0.05 3.54 3.595 2.928 3.18 3.72 3.348 3.435 2.838 Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đa dạng, nhưng lại thiếu linh hoạt trong cách đáp ứng nhu cầu khách hàng. (6) Những xu hướng P2(12) 0.05 3.267 3.965 2.736 3.294 3.769 3.477 3.472 3.144 thay đổi của khoa học cộng nghệ theo hướng tin học hóa và tự động hóa phát triển nhanh chóng, với thế hệ công nghệ 4.0 hiện P3(11) 0.05 2.95 3.85 2.15 3.4 3.8 4 3.75 2.09 nay, thì việc đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ của VNPost chưa theo kịp xu hướng của thị trường. (7) Một trong các điểm yếu P4(10) 0.1 3.361 3.699 3.094 3.41 3.646 3.642 3.482 3.015 cần chú ý là hình ảnh VNPost quá quen thuộc với khách hàng, là doanh nghiệp có truyền thống lâu đời, để tránh sự nhàm chán P5(7) 0.1 3.454 3.561 3.071 3.392 3.478 3.735 3.565 2.958 trong quan niệm của khách hàng, thì VNPost nhất thiết cần phải xây dựng các chương trình truyền thông hình ảnh thương hiệu của P6(6) 0.1 3.474 3.606 3.033 3.228 3.411 3.586 3.608 2.941 mình một cách thống nhất. (8) Mặc dù năng suất lao động tăng nhanh, nhưng với quy mô lao động trên 40 ngàn người, để duy trì P7 (1) 0.1 3.973 3.877 3.544 3.318 3.862 3.898 3.739 3.042 được tốc độ tăng năng suất lao động, đòi hỏi VNPost cần phải có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực, cũng như đầu tư phát P8(8) 0.1 3.443 3.715 3.387 3.329 3.96 3.889 3.859 3.057 triển mạng lưới theo hướng tin học hóa, tự động hóa, tích hợp các công nghệ tiên tiền cho phù hợp. (9) Các hoạt động marketing P9(3) 0.1 3.661 3.601 3.33 3.456 3.889 3.784 3.817 3.036 vẫn ít tính sáng tạo và còn mang tính thụ động theo sau các đối thủ cạnh tranh, như chính sách giá, khâu bán hàng. (10) Công tác P10(9) 0.05 3.408 3.617 3.116 3.02 3.412 3.594 3.372 3.14
  6. 11 12 xúc tiến của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam theo đánh giá của khách hàng, tính hấp dẫn trong các chương trình xúc tiến của 4.3.1 Giải pháp về tăng doanh thu và phát triển thị phần cung cấp dịch vụ của VNPost trên thị trường VNPost còn thấp hơn so với nhiều đối thủ cạnh tranh. (11) Hoạt động nghiên cứu triển khai chưa triết để và đồng bộ. 4.3.1.1 Phát triển các dịch vụ bưu chính của VNPost CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY 1) Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý quá trình phát triển dịch vụ mới BƯU ĐIỆN VIỆT NAM TỚI 2025 a. Thành lập bộ phận chuyên trách về nghiên cứu phát triển sản phẩm mới tại Tổng công ty. b. Hoàn thiện quy trình 4.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Tổng ty bưu điện Việt Nam phát triển sản phẩm- dịch vụ mới 4.1.1 Bối cảnh quốc tế và khu vực: 4.1.1.1 Xu hướng toàn cầu hoá; 4.1.1.2 Cạnh tranh, cải tổ điều tiết và tư nhân hoá; Để thực hiện phát triển dịch vụ mới, VNPost có thể thực hiện việc phát triển sản phẩm của mình theo các giai đoạn 4.1.1.3 Sự thay đổi của khoa học công nghệ và tin học; 4.1.1.4 Nhu cầu về dịch vụ Bưu chính của khách hàng đang thay đổi; cụ thể là: Giai đoạn một: Nghiên cứu phát triển dịch vụ mới. Giai đoạn hai: Khai thác các ý tưởng phát triển sản phẩm – dịch vụ 4.1.1.5 Khách hàng đang thay đổi. mới. Giai đoạn ba: Triển khai phát triển sản phẩm – dịch vụ mới. Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn thương mại hóa sản phẩm - dịch vụ 4.1.2 Bối cảnh trong nước; 4.1.2.1 Bối cảnh kinh tế ; 4.1.2.2 Bối cảnh chính trị, pháp luật; 4.1.2.3 Bối cảnh văn hoá xã 2) Phát triển các sản phẩm - dịch vụ mới của VNPost: a) Đối với nhóm dịch vụ Bưu chính chuyển phát; b) Đối với hội; 4.1.2.4 Bối cảnh tự nhiên nhóm dịch vụ Tài chính Bưu chính; c) Đối với nhóm dịch vụ Phân phối Truyền thông; d) Phát triển thêm các dịch vụ khác 4.2. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực canh tranh của Tổng công ty bưu điện Việt Nam 4.3.1.2 Phát triển tập khách hàng sử dụng dịch vụ 4.2.1 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost a. Phát triển mối quan hệ khách hàng; Trong bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và Tổng công b. Thực hiện định vị và tái định vị sản phẩm - dịch vụ trên thị trường ty Bưu điện Việt Nam nói riêng. với những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh 4.3.1.3. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm - dịch vụ của VNPost của VNPost trên thị trường Bưu chính Việt Nam, cũng như năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam hiện nay, Để thúc đẩy tiêu tụ sản phẩm - dịch vụ, thì VNPost cần tập trung vào việc hoàn thiện: (1) Về hình thức khuyến với mục tiêu chiến lược của Tổng công ty Bưu điệnViệt Nam tới 2025, cùng với các sở cứ lý luận và thực tiễn về năng lực mại.(2) Về hình thức chăm sóc khách hàng. (3)Về hình thức tiếp thị, quảng cáo, truyền thông.(4) Đẩy mạnh hoạt động bán cạnh tranh doanh nghiệp, thì quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong giai đoạn hàng cá nhân tới của luận án được thể hiện: 4.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của VNPost trên thị trường bưu chính Việt Nam Một là, Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải phù hợp và thích nghi với bối cảnh 4.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và lãnh đạo của VNPost quốc tế và khu vực. Hai là, Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải tập trung vào các nội 4.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của VNPost trên thị trường dung chính như đổi mới cơ cấu, hệ thống quản trị và vận hành, triển khai chiến lược, kế hoạch kinh doanh bưu chính của 4.3.5 Giải pháp nâng cao năng lực trình độ công nghệ và hiệu suất các quy trình dịch vụ của Tổng công ty Bưu điện UPU tại hội nghị thường niên Hội đồng Điều hành Liên minh Bưu chính Thế giới nhằm triển khai các nghị quyết Đại hội Việt Nam Istanbul, ngày 10/7/ 2017. Ba là, Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải đáp 4.3.6 Giải pháp tăng cường hình ảnh và danh tiếng thương hiệu của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trên thị trường ứng được xu hướng nhu cầu và khách hàng đang thay đổi. Bốn là, Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện 4.3.7 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở giảm chi phí đơn vị sản phẩm của Tổng công ty Bưu điện Việt Việt Nam phải lấy ứng dụng khoa học công nghệ, Internet, tự động hóa làm nòng cốt để cung ứng các dịch vụ cho khách Nam hàng và quản trị doanh nghiệp và tái cấu trúc doanh nghiệp. Năm là, Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cần phải phát huy được các lợi thế cạnh tranh của VNPost trên thị trường Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, các giải pháp phải khắc phục được các điểm yếu của VNPost so với các đối thủ trên thị trường. 4.2.2 Định hướng chiến lược về nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost 1) Với tầm nhìn là: Trở thành doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính Chuyển phát, Tài chính bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Là sự lựa chọn tốt nhất cho khách hàng. Phát triển bền vững, kinh doanh có hiệu quả. 2)Với chiến lược: Xây dựng - Củng cố - Phát triển: 3) Định hướng phát triển - Khẳng định vai trò chủ đạo, vị thế dẫn đầu ngành bưu chính Việt Nam. Trở thành doanh nghiệp bưu chính quốc gia hàng đầu khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. - Xây dựng nền tảng phát triển dài hạn, đẩy mạnh phát triển kinh doanh, trở thành doanh nghiệp cung cấp và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ công trên quy mô lớn và hiệu quả. 4) Chiến lược phát triển trung và dài hạn a) Phát triển kinh doanh; b) Nâng cao năng lực và hiện đại hóa mạng lưới bưu chính; c) Đổi mới mô hình tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh 4.2.3. Mục tiêu của VNPost tới 2025 - Kế hoạch phát triển mạng lưới, Tới năm 2025 quy mô mạng lưới phát triển cụ thể là: Tổng số điểm phục vụ 13.543 điểm; Số lượng trung tâm khai thác là: 711 bưu cục/trung tâm; Số lượng tuyến vận chuyển là: 4095 tuyến; Số lượng tuyến phát là: 13.200 tuyến. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mẹ, Tổng doanh thu công ty mẹ năm 2025 là 134.893 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 30%/ năm, trong đó: - Kế hoạch đầu tư phát triển công ty mẹ: tổng vốn đầu tư giai đoạn 2020 -2025 là 5402 tỷ đồng. 4.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty bưu bưu điện Việt Nam tới 2025 Với thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPost được phân tích ở chương 3 của luận án, các lý thuyết về cạnh tranh doanh nghiệp ở chương 2, cùng với các mục tiêu phương hướng phát triển kinh doanh của VNPost tới năm 2025, các quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost. Luận án đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost. Các giải pháp được trình bày nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh theo các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chúng và của VNPost nói riêng. Các giải pháp đề xuất từ khái quát đến cụ thể, từ đánh giá nội lực bên trong của VNPost so sánh tương đối với các đối thủ cạnh tranh và đặt nó trong bối cảnh của thị trường bưu chính Việt Nam giai đoạn từ nay tới 2025.
  7. 13 4. Nguyễn Quang Huy (2017), “Phát triển dịch vụ của Tổng công ty bưu điện Việt Nam theo hướng bền vững’, Kỷ yếu hội thảo khoa học, nhà xuất bản Tài chính, tr 300- 3. Nguyễn Quang Huy, Bùi Xuân Phong (2011), “Nâng cao năng lực cạnh trang trong cung cấp dịch vụ trên thị trường nội địa của Tổng công ty bưu chính Việt Nam”, 2. Nguyễn Quang Huy, Đỗ Đức Bình (2013), “Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính của Tổng công ty bưu chính Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 187 (II) 5. Nguyễn Quang Huy (2016), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt Nam: Tồn tại hay không tồn tại”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 16 tháng 7/2016, tr KẾT LUẬN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với sự hướng dẫn tận tình của Người hướng dẫn khoa học là GS.TS Đỗ Đức Bình, PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn, NCS đã hoàn thành luận án của mình với đề tài “ Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam”. Trong bối cảnh điều kiện kinh doanh mới hiện nay của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, để phát triển bền vững, có hiệu quả, đòi hỏi Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cần phải nghiên cứu xác định được năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của mình để từ đó có giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh đã có nhiều nghiên cứu mang tính lý thuyết và thực tiến trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, thì chưa có một nghiên cứu nào mang tính khoa học, toàn diện để chỉ ra được lợi thế cạnh tranh bền vững của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn đó việc NCS 1. Nguyễn Quang Huy (2018), “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí kinh tế và Dự báo, số 25 tháng 9/2018, tr 24-27. chọn “ Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu là phù hợp góp phần đáp ứng mục tiêu phát triển bền vừng và tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong điều kiện hiện nay. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ Do vấn đề cạnh tranh của doanh nghiệp là một vấn đề lớn, phức tạp, có nhiều hướng tiếp cận, có nhiều trường phái lý thuyết nghiên cứu, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là cạnh tranh doanh nghiệp. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty bưu điện Việt Nam, trên cơ sở cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức sản xuất hiện tại của Tổng công ty. Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trên thị trường nội địa. Các số liệu được thu thập từ (2014 – 2017) giai đoạn mà Tổng công ty bưu điện Việt Nam được chính thức chuyển về Bộ Thông tin và Truyền thông. Các giải pháp và kiến nghị cho thời kỳ từ nay đến năm 2025. Để hoàn thành luân án, NCS đã vận dụng linh hoạt, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng trong từng nội dung cụ thể của đề tài. Với các dữ liệu thứ cấp, đề tài sẽ vận dụng các phương pháp tập hợp dữ liệu, so sánh đối chiếu, phân tích hệ thống, nhằm phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong thời gian (2014 -2017). Với các dữ liệu sơ cấp đề tài sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng các phương pháp phỏng vấn chuyên sâu, phỏng vấn bán cấu trúc với bảng hỏi được thiết kế sẵn và được thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt nhằm bảo đảm độ tin cây của dữ liệu. Để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, đề tài sử dụng một số mô hình phân tích, mô hình dự báo, phần mềm thống kê SPSS 19.0, Excel. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương với các nội dung cụ thể dược thể hiện Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận về cạnh tranh doanh nghiệp; Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam; Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tới năm 2025. Những nội dung trình bày trong luận án đã thể hiện được những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận so với các nghiên cứu trước đó cụ thể là: (1) Luận án đã hệ thống hóa những lý luận chung về cạnh tranh, từ đó Luận án đã làm rõ khái niệm cạnh tranh (2) Luận án đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính, và chỉ ra các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và doanh nghiệp bưu chính; (3) Thông qua hệ thống hóa lý thuyết cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cùng với các đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính luận án đã xác định các tiêu chí và mức quan trọng của từng tiêu chí tới năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp bưu chính trên thị trường. Nội dung trình bày trong luận án cùng với những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận so với các nghiên cứu trước Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 171 (II) tháng 9/2011, tr 55-60. đó thì nội dung của luận án đã thể hiện những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án là: (1) Luận án đã phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài của VNPost xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên thị trường Bưu chính Việt Nam hiện nay; (2) Luận án đã phân tích, xác định được năng lực cạnh tranh của VNPost so với các đối thủ chính trên thị trường Bưu chính Việt Nam. Cụ thể là Luận án đã phân tích, xác định mức độ ảnh hưởng của từng tiêu chí tới sức cạnh tranh tổng thể của những doanh nghiệp bưu chính chi phối trên thị trường, từ đó chỉ ra những lợi thế, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cạnh tranh của VNPost trên thị trường; (3) Luận án đã phân tích bối cảnh và môi trường kinh doanh của Bưu chính Việt Nam hiện nay, Luận án đã phát biểu các quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost trong điều kiện cạnh tranh hiện nay; (4) Từ quan điểm, cùng với định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và kết quả từ phân tích số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp về năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường bưu chính Việt Nam hiện nay, luận án đã đề xuất 7 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam từ nay tới 2025. Với kết quả về nội của luận án, NCS đã trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án là: “Làm thế nào để nâng cao được năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong điều kiện hiện nay” và các câu hỏi nghiên cứu cụ thể là: Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính; Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Bưu chính?; Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính; Hiện trạng năng lực cạnh tranh của tổng công ty Bưu điện Việt Nam ở mức nào? Đâu là lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tháng 1/2013, tr 11-16. hiện nay? Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nên nâng cao năng lực cạnh tranh của mình theo hướng nào?. Qua đó luận án cũng hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 50-52 307.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0