Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định
lượt xem 0
download
Luận án với mục tiêu đánh giá được thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG VŨ THỊ NỮ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại Mã số: 62.34.01.21 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- Hà Nội, 2020
- Công trình được hoàn thành tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hà Thanh Việt 2. GS.TS. Đặng Đình Đào Phản biện 1: …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Phản biện 2: …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Phản biện 3: …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương – Bộ Công thương, 46 Ngô Quyền – Hà Nội vào hồi……. giờ ……… ngày ………. tháng ………. năm …………. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Viện NC CL, CS Công thương
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bình Định là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ và cũng là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nó được coi như cửa ngõ của các tỉnh Tây Nguyên. Thương mại (TM) của Tỉnh giữ vai trò quan trọng, vừa là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đồng thời là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội, giúp nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong hội nhập và phát triển việc phát triển bền vững thương mại (PTBVTM) trên địa bàn tỉnh có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với các địa phương nói chung và Bình Định nói riêng. Tuy nhiên, thực trạng PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định còn tiềm ẩn nhiều hạn chế như tốc độ tăng trưởng TM chưa đạt được mục tiêu đề ra; Vấn đề về công nghệ vận chuyển, công nghệ bảo quản và hệ thống kho bãi phục vụ trong lĩnh vực TM chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức, dẫn đến việc ảnh hưởng đến môi trường, xã hội và tốc độ tăng trưởng của ngành; Việc mở rộng xuất khẩu một số sản phẩm đang có nguy cơ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường; Tình trạng nhập khẩu hàng hóa không đảm bảo các quy định an toàn còn khá phổ biến; Việc vi phạm các nguyên tắc thị trường trong kinh doanh TM như buôn lậu, gian lận TM, hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm diễn ra thường xuyên; Việc sản xuất và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản chưa bền vững, giá cả sản phẩm nông sản thất thường, chất lượng sản phẩm một số cây trồng, vật nuôi còn chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường đã tác động đến tăng trưởng của ngành; Hệ thống mạng lưới kết cấu hạ tầng TM phát triển chậm, công tác xúc tiến TM thị trường nội địa chưa được đổi mới. Nếu không đánh giá đúng thực trạng và có những giải pháp cụ thể, sẽ làm cho TM phát triển không bền vững, ảnh hưởng rất lớn tới kinh tế, xã hội và môi trường của tỉnh Bình Định. Hơn nữa, việc hoàn thiện, phát triển những lý thuyết, lý luận về PTBVTM của địa phương cấp tỉnh thì có vai trò quan trọng trong phát triển bền vững kinh tế của địa phương và vùng kinh tế. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định” thật sự cần thiết, vừa bổ sung một số lý luận trong phát triển bền vững kinh tế của địa phương, vừa đáp ứng nhu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh Bình Định. 2. Đóng góp mới của luận án Luận án bổ sung và làm sâu sắc thêm các nội dung về phát triển bền vững thương mại trong phát triển bền vững kinh tế của địa phương và vùng kinh tế. Luận án khẳng định phát triển bền vững thương mại thực chất là quá trình
- 2 phát triển bền vững các hoạt động thương mại của địa phương hay là xanh hóa các hoạt động thương mại trên địa bàn Tỉnh; Luận án làm rõ hơn việc kiến tạo môi trường cho phát triển bền vững thương mại của địa phương thông qua các yếu tố cơ bản như chính sách, cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp và nguồn nhân lực. Luận án đề xuất một số quan điểm cụ thể về phát triển bền vững thương mại thông qua các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn; Luận án đề xuất một số giải pháp có tính khả thi phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. 3. Kết cấu của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận án bao gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và hướng nghiên cứu về phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Chương 2. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Chương 3. Thực trạng phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Chương 4. Phương hướng và giải pháp phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. _______________________________ CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước thì mỗi công trình nghiên cứu đều có đóng góp tích cực ở các góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể thấy rằng có nhiều nghiên cứu về phát triển thương mại, phát triển bền vững nói chung, hay phát triển bền vững xuất nhập khẩu và phát triển bền vững trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong và ngoài nước. Nhưng có rất ít nghiên cứu về phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đối với tỉnh ven biển như Bình Định. Bình Định có kinh tế biển, gần với đường hàng hải quốc tế và là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển thương mại. Song để phát triển bền vững thương mại, xanh hóa các hoạt động thương mại cần có những nghiên cứu chuyên sâu, gắn với đặc thù của địa phương Bình Định, đồng thời tiếp cận góc độ phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Chính vì thế, việc nghiên
- 3 cứu đề tài “Phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định” phù hợp với thực tiễn, gắn với 3 trụ cột trong phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới và xanh hóa lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn phát triển mới. 1.2. Hướng nghiên cứu của luận án 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá được thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định. Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, mục tiêu cụ thể của đề tài là: Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về PTBVTM trên địa bàn tỉnh. Nhận diện các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định Phân tích thực trạng PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2010 đến 2018 và những vấn đề đặt ra. Đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu trong PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ đó, đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định trong bối cảnh hội nhập và phát triển. 1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định. Phạm vi nội dung: Tiếp cận nghiên cứu về thương mại hàng hóa ở tầm vĩ mô cấp tỉnh bao gồm TM trong nước và TM quốc tế của tỉnh Bình Định, trọng tâm là đi sâu vào nghiên cứu PTBVTM trên góc độ tiếp cận của Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển hay chương trình nghị sự 21 với 3 trụ cột cơ bản đó là kinh tế, xã hội và môi trường. Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu TM vĩ mô trên địa bàn Bình Định. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn 20102018. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính là phương pháp quan sát và phương pháp đánh giá theo tính quy luật chung của sự phát triển. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng là phương pháp kết hợp tính toán tổng hợp số liệu thứ cấp
- 4 và phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định. Các phương pháp nghiên cứu khác: Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp mô tả, phương pháp so sánh đối chiếu,… để phân tích đánh giá các nội dung nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng. CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. Tổng quan về phát triển bền vững và phát triển bền vững thương mại 2.1.1. Khái niệm về phát triển và phát triển bền vững 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển Phát triển là sự tăng thêm về quy mô, gia tăng tốc độ và nâng cao chất lượng. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế và được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, khi sự phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đạt ở một mức độ khá cao, người ta bắt đầu lo nghĩ đến ảnh hưởng tiêu cực của sự phát triển nhanh đến tương lai con người. Vì thế mà vấn đề phát triển một cách bền vững được đặt ra và dẫn đến sự ra đời của quan niệm “Phát triển bền vững”. 2.1.1.2. Khái quát về phát triển bền vững Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm phát triển bền vững, song định nghĩa được thừa nhận rộng rãi nhất và cũng được trích dẫn nhiều nhất là của Uỷ ban thế giới về Môi trường và Phát triển: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn được các nhu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của họ. Dưới góc độ nghiên cứu của luận án, tác giả đề xuất một định nghĩa cụ thể về “Phát triển bền vững”, đó là: Quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển đó là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. 2.1.2. Phát triển bền vững thương mại Phát triển bền vững TM trên địa bàn tỉnh đang có nhiều quan điểm khác nhau, do xuất phát từ góc độ tiếp cận vấn đề nghiên cứu khác nhau của từng tác giả. Tác giả đề xuất khái niệm về PTBVTM từ góc độ tiếp cận PTBVTM theo quan điểm phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc hay chương trình nghị sự 21 như sau: “PTBVTM tỉnh là sự phát triển TM mà trong đó các hoạt động TM trên địa bàn tỉnh
- 5 phải đảm bảo sự hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển đó là kinh tế, xã hội và môi trường”. 2.2. Nội dung PTBVTM trên địa bàn tỉnh và hệ thống tiêu chí đánh giá 2.2.1. Nội dung phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Thứ nhất, các hoạt động kinh doanh TM trên địa bàn tỉnh có khả năng chống chọi và có khả năng chịu đựng cao trước các hiện tượng bất thường từ môi trường bên ngoài và thương mại có tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Thứ hai, TM trên địa bàn tỉnh có khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp người dân có cơ hội tiếp cận các dịch vụ phân phối hàng hoá, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao thu nhập, mức hưởng thụ của người lao động. Bên cạnh đó, TM góp phần bảo đảm sự công bằng hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, ở các vùng miền. Thứ ba, các hoạt động kinh doanh TM trên địa bàn tỉnh có khả năng bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường, có nghĩa là các hoạt động kinh doanh TM khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trong gia công chế biến hàng hóa, hạn chế lượng phát thải (rắn, lỏng, khí…) vào môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế các tác nhân gây nên biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh năng lượng. 2.2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá PTBVTM trên địa bàn tỉnh 2.2.2.1. Nhóm các tiêu chí đánh giá mức độ PTBVTM về kinh tế Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Giá trị gia tăng từ các hoạt động TM trên địa bàn Tỷ lệ đóng góp của thương mại trong GRDP của kinh tế địa phương 2.2.2.2. Nhóm các tiêu chí đánh giá mức độ PTBVTM về xã hội Số lượng lao động được thu hút và thu nhập bình quân của người lao động trong ngành TM trên địa bàn tỉnh Mức độ lan tỏa thương mại và tuân thủ quy tắc thị trường trong các hoạt động kinh doanh thương mại Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong hoạt động TM 2.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ PTBVTM về môi trường Rác thải từ các hoạt động thương mại và tỷ lệ rác thải thương mại được thu gom và xử lý trên địa bàn tỉnh Logistics xanh trong thương mại của tỉnh
- 6 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự PTBVTM trên địa bàn tỉnh Môi trường thể chế, pháp luật phát triển thương mại Cơ sở hạ tầng thương mại Hệ thống các doanh nghiệp thương mại Thị trường thương mại Nguồn nhân lực thương mại 2.4. Kinh nghiệm về PTBVTM trong nước, quốc tế và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bình Định 2.4.1. Kinh nghiệm PTBVTM của một số địa phương ở các nước trên thế giới Kinh nghiệm PTBVTM của Thượng Hải (Trung Quốc) Kinh nghiệm PTBVTM của Orchard Road (Singapore) Kinh nghiệm PTBVTM của Bremen (Đức) 2.4.2. Kinh nghiệm PTBVTM của các địa phương trong nước Kinh nghiệm PTBVTM của Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) Kinh nghiệm PTBVTM của Đà Nẵng Kinh nghiệm PTBVTM của Thừa Thiên Huế 2.4.3. Bài học về PTBVTM đối với tỉnh Bình Định Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức hoạt động; Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng TM, chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng TM hiện đại; Kết nối và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT đường bộ, đường sắt,
- 7 đường biển và đường hàng không. Đặc biệt, chú trọng vào xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển Quy Nhơn; Phát triển nguồn nhân lực TM có chất lượng cao; Cần có quy hoạch tổng thể tầm nhìn dài hạn và triển khai đồng bộ việc xây dựng quy hoạch PTBVTM. Hoàn thiện thể chế quản lý của địa phương về phát triển bền vững TM; Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và tập trung vào xuất khẩu những sản phẩm là thế mạnh của Tỉnh. Tăng cường học tập kinh nghiệm trong phát triển bền vững thương mại của các nước có nền thương mại, logistics phát triển. Phát triển bền vững TM thông qua phát triển các mô hình tổ chức lưu thông phù hợp theo từng thị trường ngành hàng. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định có ảnh hưởng đến quá trình phát triển thương mại trên địa bàn 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định Tỉnh Bình Định thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, nằm ở phía Nam của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung. Bình Định nằm trung tâm trên các tuyến giao lưu quốc tế và liên vùng, tuyến trục Bắc Nam và Đông Tây của miền Trung và của cả 4 tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt, đường hàng không nội địa và đường biển. Bình Định gần đường hàng hải quốc tế, là của ngõ ra biển gần và thuận lợi của Tây nguyên, các nước trong Tiểu khu vực Mê Kông mở rộng, đặc biệt là với các nước Lào, Campuchia và các tỉnh Đông Bắc Thái Lan thông qua cảng biển quốc tế Quy Nhơn và Quốc lộ 19. Bình Định có vị trí địa lý như vậy nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển bền vững TM nói riêng. Bình Định đã thực hiện hoàn thành phần lớn các mục tiêu về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. An sinh xã hội được bảo đảm, quốc phòng – an ninh được củng cố, các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển, việc làm và thu nhập của người dân được cải thiện, và đời sống nhân dân cơ bản được ổn định là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững thương mại. 3.1.2. Quá trình phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Trải qua nhiều mốc lịch sử đánh dấu bước ngoặt của sự phát triển bền vững TM thì hoạt động TM trên địa bàn tỉnh Bình Định ngày càng được xanh hóa, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, chất lượng phục vụ người tiêu dùng ngày càng được chú trọng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội có xu hướng tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân về tổng mức bán lẻ
- 8 hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 25,4%/năm. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi năm tăng 40,1 triệu USD/năm và cán cân TM của Bình Định luôn trong tình trạng xuất siêu. Kết quả hoạt động thương mại được thể hiện qua Bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả hoạt động thương mại Bình Định giai đoạn 2000 2018 Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm tính 2000 2005 2010 2015 2018 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và Tỷ đồng 4.425 7.968 22.525 46.922 65.088 doanh thu dịch vụ tiêu dùng Xuất khẩu hàng hóa Triệu USD 103,9 214,9 427,2 702,1 825,6 Nhập khẩu hàng hóa Triệu USD 74,9 112,1 161,7 279,9 375,0 Cán cân TM Triệu USD 29 102,8 265,5 422,2 450,6 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2005, 2016, 2017 và 2018 3.2. Phân tích thực trạng phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 20102018 3.2.1. Thực trạng PTBVTM thông qua thúc đẩy các hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định 3.2.1.1. Tính ổn định và phát triển tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng qua các năm Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2018 ước tính đạt 65.088 tỷ đồng, tăng 13,4% so với năm trước. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng bình quân năm giai đoạn 20112015 đạt 15,8%, giảm 7,3% so với giai đoạn 2006 2010 và giảm 6,2% so với mục tiêu đề ra (22%). Xét riêng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành thì có xu hướng liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 20012005 đạt 12,3%/năm, giai đoạn 2006 2010 đạt 23,1%/năm, giai đoạn 20112015 đạt 13,02%/năm. Như vây, tổng mức bán lẻ hàng hóa có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng lại có xu hướng giảm. Năm 2010 tổng mức bán lẻ hàng hóa trên thị trường là 18595 tỷ đồng, và tăng 25,75% vào năm 2011, tuy nhiên 5 năm sau đó tốc độ tăng có xu hướng giảm và đạt khoảng 38395 tỷ đồng năm 2015. Năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa trên thị trường ước tính đạt 53.335 tỷ đồng. 3.2.1.2. Phát triển bền vững hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa a. Hoạt động xuất khẩu Tổng trị giá hàng xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2010 là kim ngạch xuất khẩu (KNXK) là 427,2 triệu USD, năm 2011 tăng lên tới 488 triệu USD và đạt 573,8 triệu USD vào năm 2012. Những năm tiếp
- 9 theo tốc độ tăng có xu hướng giảm và tổng trị giá hàng xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh năm 2017 đạt khoảng 725 triệu USD. Như vậy, mặc dù tổng KNXK tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng không cao và không đạt được mục tiêu mà Tỉnh đặt ra. Tuy nhiên, năm 2018 hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng và đạt được kế hoạch đề ra, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 825,6 triệu USD, đạt 100% so với kế hoạch năm và tăng 13,9% so với năm 2017. b. Hoạt động nhập khẩu Tổng trị giá hàng nhập khẩu trên địa bàn Tỉnh có xu hướng biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2018, kim ngạch nhập khẩu (KNNK) toàn tỉnh ước thực hiện 361,6 triệu USD, tăng 13,4% so với năm 2017, đạt 113% kế hoạch năm. KNNK có tốc độ tăng trưởng thấp, chậm do hoạt động sản xuất, chế biến một số ngành hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu chững lại và các doanh nghiệp có sự thay đổi nhu cầu sử dụng nguyên liệu và cơ cấu nguồn nguyên liệu thay thế. c. Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Bảng 3.9. Cán cân TM và tốc độ tăng trưởng KNXK, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định Đơn Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 vị Triệ KNXK u 346,2 427,2 488,0 573,8 588,9 634,7 702,1 703,1 724,7 825,6 USD Triệ KNNK u 155,8 161,7 154,5 190,9 176,9 260,4 279,9 283 318,9 375,0 USD Triệ Cán cân TM u 190,4 265,5 333,5 382,9 412 374,3 422,2 420,1 405,8 450,6 USD Tốc độ % 23,40 14,23 17,58 2,63 7,78 10,62 0,14 3,07 13,92 tăng KNXK Tốc độ % 3,79 4,45 23,56 7,33 47,20 7,49 1,11 12,69 17,59 tăng KNNK Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2013, 2015,2016, 2017 và 2018 và xử lý của tác giả Nhìn chung, KNXK nhiều năm tuy không đạt theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng đều có sự tăng trưởng so với năm trước, đồng thời hoạt động ngoại thương của Bình Định luôn đạt thặng dư cán cân TM, năm 2018 với mức xuất siêu khoảng
- 10 450,6 triệu USD, đây là điểm sáng trong hoạt động XNK của Tỉnh. 3.2.1.3. Giá trị gia tăng (VA) trong thương mại hàng hóa địa phương Bảng 3.10. Giá trị gia tăng của TM hàng hóa theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh Bình Định Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 VA Tỷ 3251 2521 4594,5 5258,3 5959,2 5062,6 5619,5 5848,6 6597,7 đồng Tốc độ Tỷ 730 2073,5 663,8 700,9 896,6 556,9 229,1 749,1 tăng VA đồng Tốc độ % 22,45 82,25 14,45 13,33 15,05 11,00 4,08 12,8 tăng VA Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2013, 2015,2016, 2017 và 2018 và xử lý của tác giả Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2018 giá trị gia tăng của TM hàng hóa trên địa bàn Tỉnh biến động không ổn định, giá trị thấp nhất là năm 2011 đạt 2521 tỷ đồng và giá trị cao nhất là năm 2018 với 6597,7 tỷ đồng. 3.2.1.4. Đóng góp của thương mại hàng hóa trong GRDP của Tỉnh Trong cơ cấu GRDP của Tỉnh thì ngành dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, giao động từ 37,3 – 41,1 % tổng GRDP của Tỉnh trong giai đoạn 2010 – 2018 và TM hàng hóa chiếm tỷ trọng khoảng từ 25 – 31% trong ngành dịch vụ, riêng năm 2011 chỉ chiếm khoảng 18%. Mức độ đóng góp của TM hàng hóa trong GRDP của Tỉnh biến động tăng giảm không ổn định trong giai đoạn 2010 – 2018, thấp nhất là năm 2011, cao nhất là năm 2013, 2014 và trung bình mỗi năm đóng góp cho GRDP của tỉnh là 10,1%. 3.2.2. Phát triển bền vững TM thông qua việc giải quyết các vấn đề về xã hội 3.2.2.1. Tổng mức thu hút lao động và thu nhập bình quân của người lao động trong ngành thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Tổng số lao động trong các doanh nghiệp thương mại (DNTM) hàng hóa trên địa bàn Tỉnh có xu hướng tăng qua các năm, tính đến năm 2017, số lượng lao động trong các DNTM hàng hóa đạt 13.877 lao động, tăng 259 lao động so với 2016. Ngoài số lao động trong các DNTM thì có một lực lượng lao động rất lớn, đó là lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể. Số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trong hoạt động TM hàng hóa chiếm khoảng 3436 % so với tổng số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn Tỉnh và có xu hướng biến động không ổn định qua các năm.
- 11 Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của lao động trong các DN nói chung của tỉnh Bình Định và của lao động trong các DNTM hàng hóa đều có xu hướng tăng. Thu nhập bình quân của lao động trong các DN nói chung của tỉnh Bình Định tăng từ 30,9 triệu đồng/lao động năm 2010 tới 64,42 triệu đồng/lao động năm 2017. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của lao động trong các DNTM hàng hóa cũng có xu hướng biến động không ổn định, năm 2017 đạt 54,8 triệu đồng. 3.2.2.2. Mức độ lan tỏa thương mại và tuân thủ quy tắc thị trường trong các hoạt động kinh doanh TM a. Mức độ lan tỏa thương mại Đầu tiên, mức độ lan tỏa trong TM thể hiện thông qua sự phát triển mạng lưới kinh doanh TM, hệ thống phân phối đến các địa bàn. Thông qua hệ thống mạng lưới phân phối thương mại thì có thể thấy mức độ phân phối giữa các địa bàn không đồng đều, người tiêu dùng của một số huyện trên địa bàn tỉnh Bình Định, đặc biệt là các huyện miền núi như Vân Canh, An Lão và Vĩnh Thạnh thì mức độ tiếp cận với hàng hóa thì khó khăn hơn nhiều so với các huyện còn lại. Thứ hai, việc nâng cao mức hưởng thụ cho người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng ở vùng sâu vùng xa thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định. Việc nâng cao mức độ hưởng thụ cho người tiêu dùng còn tương đối hạn chế và không đồng đều giữa các khu vực, đặc biệt là khu vực vùng sâu vùng xa. Người tiêu dùng ở vùng sâu vùng xa ít có cơ hội được tiếp cận với các các hoạt động khuyến mãi và hoạt động hội chợ triển lãm thương mại, phiên chợ hàng Việt hơn so với người tiêu dùng ở thành phố, thị trấn hay thị xã. Bên cạnh đó, số lượng các hoạt động xúc tiến thương mại ở các khu vực miền núi còn khá ít nên mức độ lan tỏa thương mại còn chưa cao. b. Việc tuân thủ quy tắc thị trường trong các hoạt động kinh doanh TM Thực trạng việc tuân thủ các nguyên tắc thị trường trong kinh doanh trên địa bàn thì còn nhiều hạn chế. Việc buôn lậu, gian lận TM, hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm còn diễn biến khá phức tạp. Nhìn chung, tổng số vụ vi phạm quy tắc thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Định biến động qua các năm, tỷ lệ vi phạm cao nhất là 2013 với trên 96% vụ vi phạm trên tổng số vụ kiểm tra. Mặc dù, số vụ vi phạm quy tắc thị trường đang có xu hướng giảm song vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ và diễn biến phức tạp cả về quy mô, tính chất và phạm vi. 3.2.2.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong hoạt động TM Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với các hoạt động TM trên địa bàn tỉnh Bình Định chưa cao, đa phần mức độ hài lòng của KH ở mức trung bình khá. Điều này cũng phản ánh một phần sự phát triển chưa bền vững trong TM.
- 12 3.2.3. Phát triển bền vững thương mại về môi trường thông qua xanh hóa các hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định 3.2.3.1. Rác thải thương mại và tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý trên địa bàn tỉnh Thực trạng thu gom và xử lý rác thải thương mại Những tác động đến môi trường trong hoạt động TM trên địa bàn Tỉnh chủ yếu là từ hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hóa và hoạt động của các loại hình tổ chức TM như chợ, cửa hàng, siêu thị, trung tâm bán buôn, trung tâm mua sắm,... Trong đó, tác động làm ô nhiễm môi trường từ các loại hình TM, đặc biệt là từ mạng lưới chợ đang là vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Mạng lưới chợ hiện nay còn nhiều chợ tạm, chợ cóc, nhiều trong số chúng đang bị xuống cấp và các yêu cầu về vệ sinh môi trường chợ chưa được đảm bảo. Khối lượng chất thải rắn trong TM khá lớn và việc xử lý chất thải trong TM như việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế rác thải rắn trong hoạt động TM còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý về rác thải rắn thương mại Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện các quy định, chính sách trong công tác quản lý về rác thải rắn TM vẫn chưa được chú trọng; Hệ thống quản lý nhà nước ở các cấp cơ sở chưa đủ về số lượng và năng lực quản lý. Việc thu gom rác thải chủ yếu sử dụng lao động thủ công, thiếu sự đầu tư thỏa đáng và lâu dài đối với các trang thiết bị thu gom, vận chuyển, phân loại, xây dựng các bãi chôn lấp đúng quy cách và các công nghệ xử lý chất thải. Chất thải lỏng và chất thải khí trong thương mại Những tác động đến môi trường trong hoạt động TM trên địa bàn Tỉnh chủ yếu là từ hoạt động vận chuyển và lưu thông hàng hóa, đặc biệt là chất thải lỏng và chất thải khí phát ra từ các phương tiện vận tải. Vẫn còn một lượng lớn phương tiện lưu thông quá cũ, hệ thống thải không đạt yêu cầu là một nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm môi trường không khí. Ngoài ra, các hoạt động giao thông vận tải sông, vận tải biển và vận hành cảng biển gần đây tăng mạnh, gây ra nguy cơ ô nhiễm chất lượng nước biển ven bờ. 3.2.3.2. Logistics xanh trong thương mại trên địa bàn Tỉnh Hoạt động vận tải bên ngoài Hàng hoá được vận chuyển trên địa bàn Tỉnh chủ yếu thông qua đường bộ, đường sông và đường biển. Khối lượng hàng hoá vận chuyển trên địa bàn Tỉnh qua các năm có xu hướng tăng, từ 9047 nghìn tấn năm 2010 tăng đến 20035 nghìn tấn năm 2018. Việc tăng khối lượng vận tải sẽ làm tăng quãng đường vận chuyển của các phương tiện vận tải, từ đó dẫn đến tăng lượng nhiên liệu tiêu thụ và tăng ô nhiễm môi trường. Hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh
- 13 Bình Định tập trung tại các nút giao thông đô thị và một số điểm sản xuất tập trung, làng nghề. Hiệu quả vận tải hàng hóa Ngoài việc nghiên cứu giảm khối lượng vận tải bên ngoài thì việc phân bổ hiệu quả hàng hóa có thể góp phần quan trọng làm giảm tắc nghẽn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí. Hiện nay, dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Bình Định nhìn chung còn tiềm ẩn nhiều hạn chế. Sự phân tán của các đơn hàng nhỏ dẫn đến việc sử dụng các phương tiện vận tải kém hiệu quả và làm gia tăng các chi phí kinh tế cũng như chi phí môi trường. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ các DN logistics chưa thật sự hiệu quả và tiềm ẩn nhiều hạn chế. Logistics ngược Vấn đề tái chế, tái sử dụng chất thải rắn trong hoạt động TM tại Bình Định được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và mang tính tự phát. Việc thu gom phế liệu ở mọi ngả đường, phố xá đã góp một phần thu dọn chất thải, bảo vệ môi trường trong việc xử lý rác vô cơ, làm cho hạt nhựa quay vòng tạo ra sản phẩm có ích cho xã hội. Tuy nhiên, việc xử lý, tái sinh nó qua cách thủ công thì lại gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường cũng như sức khỏe của công nhân tham gia vào quá trình tái chế. Ngoài ra, dòng logistics ngược được hình thành do việc thu hồi các sản phẩm không bán được để nâng cấp, thu hồi các sản phẩm có khuyết tật để sửa chữa, thu hồi sản phẩm đã sử dụng để tháo dỡ và tái sử dụng một phần hay thu hồi và tái sử dụng bao bì. Trên địa bàn tỉnh Bình Định, hoạt động thu hồi này chưa được chú trọng. Hầu hết việc thu hồi các sản phẩm bị lỗi hay hết hạn đều do các đơn vị kinh doanh TM hay khách hàng gửi trả lại trực tiếp nơi sản xuất. Thời gian xử lý đối với hàng trả lại thường kéo dài và tốn nhiều chi phí vận chuyển. Ngoài ra, để đánh giá thực trạng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định, tác giả đã tiến hành lấy ý kiến đánh giá về thực trạng phát triển bền vững thương mại theo 3 trụ cột (Kinh tế, xã hội và môi trường) của các nhà quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định, kết quả là các nhà quản lý đánh giá mức độ phát triển TM trên 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường đều trên mức trung bình, tuy nhiên điểm đánh giá tương đối thấp. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cũng đánh giá chung về về thực trạng phát triển TM Bình Định, kết quả cho thấy chỉ khoảng 16% các nhà quản lý cho rằng TM Bình Định phát triển bền vững, còn lại đa số (khoảng 84%) các nhà quản lý được hỏi đều cho rằng TM Bình Định phát triển thiếu bền vững. Cũng theo ý kiến của các nhà quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định, thực trạng TM trên địa bàn tỉnh Bình Định phát triển thiếu bền vững là do 6 nguyên nhân cơ bản. 3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững thương mại trên địa bàn Bình Định
- 14 3.3.1. Môi trường thể chế, pháp luật phát triển thương mại Chính phủ cũng như Bình Định đã có nhiều văn bản nhằm định hướng, điều hành và hỗ trợ phát triển TM. Tuy nhiên, các văn bản triển khai còn khá chậm, thiếu tính thời sự và còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Việc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phục vụ cho TM không đồng bộ, chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu của thị trường. 3.3.2. Cơ sở hạ tầng thương mại Tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng TM chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bình Định đã đáp ứng được tương đối nhu cầu giao thương, trao đổi, mua bán hàng hoá phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, đối với một số kết cấu hạ tầng TM làm hạt nhân liên kết với các vùng phụ cận và tạo điều kiện để phát triển kinh tế và TM tuyến hành lang kinh tế Đông Tây thì chưa được đầu tư. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng TM trên địa bàn Tỉnh như hệ thống kho bãi và hệ thống chợ còn tồn tại nhiều bất cập, phương tiện vận chuyển còn lạc hậu, sự kết nối hệ thống giao thông còn hạn chế, chính vì vậy làm cho sự PTBVTM trên địa bàn Tỉnh gặp nhiều khó khăn. 3.3.3. Hệ thống các doanh nghiệp thương mại Thứ nhất là số lượng của các chủ thể tham gia kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TM hàng hóa nhìn chung có xu hướng gia tăng qua các năm từ 1112 doanh nghiệp năm 2010 đến 1770 doanh nghiệp năm 2017. Trong đó các doanh nghiệp bán buôn trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2017 chiếm khoảng 64% trong tổng số các DN hoạt động trong lĩnh vực TM hàng hóa. Bên cạnh đó, số cơ sở kinh tế cá thể trong hoạt động TM hàng hóa giai đoạn 2010 2018 có xu hướng tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2017 và chiếm tỷ trọng không nhỏ khoảng gần 45% so với tổng số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản của toàn Tỉnh. Năm 2018 đạt 44183 cơ sở kinh tế cá thể, chiếm tỷ trọng khoảng 44,87% so với tổng cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản của toàn Tỉnh. Thứ hai là về năng lực của các DNTM, đặc biệt là quy mô nguồn vốn và doanh thu thuần của các DNTM hàng hóa tỉnh Bình Định. Vốn KD bình quân của các DNTM trên địa bàn tỉnh Bình Định có xu hướng tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2014 có xu hướng giảm nhẹ so với năm 2013. Bên cạnh đó, doanh thu thuần của các DNTM hàng hóa cũng có xu hướng gia tăng, tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2010 – 2016 là tăng khoảng 6000 tỷ đồng mỗi năm, tính đến năm 2017 thì tổng doanh thu thuần của các DNTM hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định giảm mạnh và đạt 41.538 tỷ đồng. Mặt khác, tỷ suất doanh thu thuần trên vốn kinh doanh của các DNTM trên địa bàn Tỉnh cũng biến động tăng giảm không đồng đều qua các năm.
- 15 3.3.4. Thị trường thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Hoạt động kinh doanh TM trên địa bàn tỉnh Bình Định tương đối ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên, do sự biến động của nền kinh tế nên sức mua của người tiêu dùng trong và ngoài nước còn hạn chế và không ổn định. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp hàng hóa sản xuất chưa bám sát vào nhu cầu thực tế, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản, dẫn đến tình trạng giá cả hàng hóa không ổn định. Tình trạng buôn lậu, gian lận TM, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn cho sức khỏe con người và môi trường vẫn còn lưu thông trên thị trường. Chính vì thị trường TM trên địa bàn thiếu tính ổn định và còn nhiều hạn chế nên làm cho sự PTBVTM gặp nhiều khó khăn. 3.3.5. Nguồn nhân lực thương mại Thứ nhất, tổng số lao động trong các DN trên địa bàn tỉnh Bình Định cũng như tổng số lượng lao động trong các DNTM hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định có xu hướng tăng qua các năm. Tính đến năm 2017, số lượng lao động trong các DNTM hàng hóa đạt 13.877 lao động. Mặt khác tỷ trọng lao động trong các DNTM hàng hóa không biến động nhiều qua các năm, giao động từ khoảng 9,45– 11,05 % so với tổng số lao động trong các DN của Tỉnh. Bên cạnh đó, số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trong hoạt động TM hàng hóa chiếm khoảng 3437% so với tổng số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh và nó có xu hướng tăng giảm không ổn định qua các năm, năm 2018 số lao động đạt 57.393 người. Thứ hai, năng suất lao động TM trên địa bàn tỉnh Bình Định có xu hướng biến động không ổn định, thể hiện sự phát triển thiếu bền vững trong thương mại. Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến sự PTBVTM của tỉnh Bình Định được các nhà quản lý đánh giá ở mức trung bình khá. 3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định 3.4.1. Những kết quả, thành tựu đạt được Thứ nhất, PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định đã thu được những kết quả tích cực, các hoạt động TM nội địa và xuất nhập khẩu phát triển ổn định liên tục qua nhiều năm. Thứ hai, để đưa các hoạt động TM trên địa bàn Tỉnh thành quy tắc thị trường, công tác chống buôn lậu, gian lận TM, hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm đã được tăng cường trên địa bàn Tỉnh. Thứ ba, nhằm đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nước địa phương và GRDP của tỉnh, giá trị gia tăng trong TM địa phương nhiều năm qua nhìn chung đạt mức cao hơn một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- 16 Thứ tư, công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thương mại đã được các cấp quản lý nhà nước xây dựng và triển khai tương đối đồng bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định. Thứ năm, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh TM, giảm chi phí logistics thì cơ sở hạ tầng của Tỉnh đã có những bước phát triển nhất định, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển các hoạt động thương mại. Thứ sáu, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TM hàng hóa và số cơ sở kinh tế cá thể trong hoạt động TM hàng hóa có xu hướng ngày càng tăng về số lượng và năng lực kinh doanh. Cuối cùng, số lượng lao động thu hút làm việc trong các DNTM hàng hóa và số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trong hoạt động TM hàng hóa có xu hướng ngày càng tăng. 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, cơ sở hạ tầng TM và logistics còn yếu, chưa kết nối liên hoàn và phát triển đồng bộ. Nguyên nhân là do nguồn vốn của địa phương còn hạn chế và chưa có sự đầu tư đối với một số kết cấu hạ tầng TM làm hạt nhân liên kết với các vùng phụ cận. Thứ hai, môi trường thể chế, pháp luật phát triển thương mại còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do các văn bản triển khai còn khá chậm, thiếu tính thời sự, còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện và việc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phục vụ cho TM không đồng bộ. Thứ ba, nguồn nhân lực chuyên môn hóa thương mại đang thiếu và hiệu quả làm việc không cao. Nguyên nhân là do nguồn nhân lực thương mại được đào tạo đúng chuyên ngành còn khá ít và kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh chuyên nghiệp cũng như năng lực quản lý của nguồn nhân lực TM hiện tại còn hạn chế. Thứ tư, các DNTM chưa có sự hợp tác, liên kết và hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm trong thương mại chưa cao, vẫn còn tình trạng “mạnh ai nấy làm”. Thứ năm, tốc độ tăng trưởng TM, cụ thể là tốc độ tăng trưởng của KNXK hàng hóa cũng như tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ có xu hướng giảm và chưa đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, giá trị gia tăng của TM hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định và mức độ đóng góp của TM hàng hóa trong GRDP của Tỉnh cũng biến động tăng giảm không ổn định qua các năm. Nguyên nhân thứ nhất là do sự biến động khó lường của thị trường hàng hoá và hoạt động xúc tiến TM trong và ngoài nước chưa được tỉnh Bình Định chú trọng. Nguyên nhân thứ hai là hầu hết các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Bình Định đang ở khâu có giá trị thấp trong chuỗi giá trị chung. Mặt khác, hoạt động vận tải đường biển của Tỉnh chưa xứng tầm và dịch vụ Logistics chưa đáp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn