Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
lượt xem 3
download
Mục tiêu chung của nghiên cứu "Thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ" là phân tích thực trạng cũng như các nhân tố tác động đến mức độ tiếp cận tài chính toàn diện của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
- NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------o0o-------- TRẦN THỊ THẮNG THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT UẬN N TIẾN S INH TẾ HÀ NỘI – 2019
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh 2. TS. Nguyễn Xuân Quang Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Luyện Phản biện 2: PGS.TS. Đào Minh Phúc Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở vào hồi …… giờ ngày …. tháng …. năm ….. tại Học viện Ngân hàng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tài chính toàn diện hay tiếp cận tài chính toàn diện được hiểu khái quát là các dịch vụ tài chính được cung ứng tới mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là đối với nhóm người dễ bị tổn thương, theo cách thức thuận tiện và phù hợp với nhu cầu, nhằm thông qua đó góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Trải qua nhiều thập kỷ, tài chính toàn diện đã trở thành tầm nhìn chung của toàn thế giới trong sứ mệnh xóa đói, giảm nghèo, hướng tới một xã hội ổn định, công bằng và thịnh vượng, nơi mọi người đều được thụ hưởng những thành quả do phát triển kinh tế đem lại. Chính vì thế tiếp cận tài chính toàn diện đã trở thành chương trình nghị sự không chỉ ở cấp quốc gia của một nước mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới. Mặc dù trong thời gian qua các nước đã đạt được những thành quả nhất định về tăng trưởng kinh tế và mở rộng tiếp cận tài chính, song vẫn còn khoảng trống lớn trong việc tiếp cận tài chính vì trên thế giới vẫn còn rất nhiều người chưa được tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng. Ở Việt Nam, có đến 70% người dân Việt Nam chưa tiếp cận với dịch vụ ngân hàng1, một tỷ lệ đáng kể người dân không có cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức, cơ hội tiếp cận và sử dụng dịch dịch vụ tài chính chính thức thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Nhất là người dân nghèo, phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, họ gặp nhiều rào cản khi tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức do thiếu khuôn khổ pháp lý đồng bộ; cơ sở hạ tầng tài chính phát triển chưa đồng đều và, kiến thức về tài chính và bảo vệ người tiêu dùng còn hạn chế. Có đến một nửa dân số của Việt Nam không có tài khoản ngân hàng tại một tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính chính thức (Đức Dũng, 2018). Phần lớn người dân sống ở khu vực nông thôn chưa được tiếp cận với những dịch vụ tài chính cơ bản của các tổ chức tài chính chính thức, họ vẫn quen với cách sử dụng tài chính truyền thống. Những lý do chính được đưa ra là vì địa bàn quá xa, mạng lưới quy mô ngân hàng còn hạn chế, số lượng máy ATM ít, chi phí dịch vụ cho khoản tiết kiệm và cho vay nhỏ cao, thông tin tín dụng còn nghèo, yêu cầu khi mở tài khoản nhiều giấy tờ, thủ tục rườm rà. Đồng bằng Bắc Bộ là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, là một vùng nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, với mật độ dân số cao nhất Việt Nam, hơn 22 triệu người, chiếm tỷ lệ 22,3% tổng dân số cả nước; tỷ lệ GDP (Niên giám thông kê, 2017). Trong đó, người dân sống bằng nghề nông nghiệp chiếm xấp xỉ 62% tổng người dân cả vùng, những người này thường, không có trình độ, thu nhập không ổn định và kiến thức về tài chính chưa nhiều. Cho nên dân ở nông thôn thì khó tiếp cận tài chính hơn so với người người dân thành thị do thu nhập thấp, mật độ chi nhánh ngân hàng 1 https://vtv.vn/kinh-te/70-nguoi-dan-viet-nam-chua-tiep-can-voi-dich-vu-ngan-hang- 20180323150709367.htm
- 2 thưa, trình độ hiểu biết về tài chính chưa cao, việc sở hữu tài khoản của người dân trong vùng chưa cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ tiết kiệm, tín dụng còn gặp nhiều khó khăn… mà đây lại là nhóm khách hàng tiềm năng. Nếu thúc đẩy TCTC ở đây thì sẽ thúc đẩy TCTC chung của cả nước, kích thích tăng trưởng kinh, giảm đói nghèo và bất bình đẳng trong xã hội. Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ” là thực sự cần thiết. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại Việt Nam thông qua các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, trên cơ sở nghiên cứu những kết quả đạt được, một số hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại để để xuất một số khuyến nghị chính sách với các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng và trên cả nước nói chung. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, chủ đề tiếp cận tài chính (TCTC) hay tiếp cận tài chính toàn diện (Financial Inclusion) đã được các tổ chức, các nước trên thế giới quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Luận án thực hiện tổng quan theo các nội dung (i) Khái niệm về TCTC toàn diện; (ii) Vai trò của TCTC được thể hiện: TCTC có tác động giảm nghèo, TCTC giúp tạo việc làm, TCTC thúc đẩy tiết kiệm, TCTC giúp hạn chế bất bình đẳng thu nhập, TCTC đem lại hiệu quả trong đầu tư, TCTC thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định hệ thống tài chính; (iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC; (iv) Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC; (v) Các chỉ tiêu đo lường TCTC toàn diện. 3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU Hiện nay chưa có các nghiên cứu về: (i) Thực trạng TCTC toàn diện tại Việt Nam nói chung, về Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng (ii) Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện dựa trên các mô hình nghiên cứu định lượng tại Việt Nam và tại Đồng bằng Bắc Bộ. Chính vì vậy tác giả cho rằng có một khoảng trống nghiên cứu về đánh giá tình hình TCTC toàn diện của người dân Việt Nam nói chung và Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Đây chính là căn cứ quan trọng để tác giả lựa chọn đề tài của luận án: “Thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ”. Nghiên cứu không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. Và tính đến tháng 4/2019 đây có thể được coi là công trình nghiên cứu đầy đủ về lý luận và thực tiễn TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. 4. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích thực trạng cũng như các nhân tố tác động đến mức độ tiếp cận tài chính toàn diện của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Các mục tiêu cụ thể là:
- 3 (i) Cung cấp một phân tích so sánh về thực trạng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của người nghèo, người sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. (ii) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tiếp cận các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cơ bản của người nghèo, người dân nông thôn, người có thu nhập thấp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. (iii) Đề xuất một số khuyến nghị chính sách đối với các bên có liên quan nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người nghèo, người dân nông thôn, người có thu nhập thấp đến các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cơ bản với chi phí phù hợp với họ. 4.2 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản của các tỉnh Đồng Bằng Bắc bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện tại vùng này. 4.3 Phạm vi nghiên cứu a/ Phạm vi nội dung Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận án chỉ giới hạn ở việc đánh giá thực trạng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cơ bản của cá nhân người dân các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt những người sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp. Thêm vào đó, để đánh giá toàn diện hơn các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tài chính toàn diện, Luận án đã thực hiện nghiên cứu khách hàng trên 10 tỉnh, thành phố thông qua lấy phiếu khảo sát trực tiếp. b/ Phạm vi thời gian Dữ liệu thứ cấp về ngành ngân hàng được thu thập trong giai đoạn 2013 – 2017 tại 10 chi nhánh NHNN thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ. Dữ liệu thứ cấp về dân số, điều kiện tự nhiên được thu thập trong giai đoạn 2013 – 2017 tại niên giám thống kê và báo cáo tổng kết hàng năm của các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ. Dữ liệu thứ cấp so sánh các chỉ tiêu tiếp cận các sản phẩm dịch vụ cơ bản trong giai đoạn 2013 – 2017 được tính toán từ năm 2013 – 2017 để đưa ra các con số bình quân cho giai đoạn này. Dữ liệu sơ cấp về khách hàng được thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp thông qua phiếu hỏi đối với người trưởng thành trong vùng, chủ yếu là những người sống ở vùng nông thôn, từ tháng 1 - 7/2018. 5. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (i) Thực trạng TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ? (ii) Những nhân tố nào ảnh hưởng từ phía cầu và từ phía cung đến TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ?
- 4 (iv) Giải pháp nào để thúc đẩy TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ? 6. PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU 6.1. Phƣơng pháp thống kê 6.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát Tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách hàng là cá nhân thông qua Phiếu điều tra khảo sát để tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mà khách hàng đang sử dụng. Tìm ra các nguyên nhân và một số đề xuất của khách hàng. 6.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Việc xác định các chỉ tiêu dùng để nghiên cứu về mức độ TCTC toàn diện của vùng Đồng bằng Bắc bộ dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu, sách, tạp chí, bài báo, trang web, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của NHNN chi nhánh các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ, báo cáo tổng kết thường niên của UBND các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ, và niên giám thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra thực tế thông qua bảng hỏi được chuẩn bị sẵn. Chọn mẫu nghiên cứu: Điều tra tổng thể Số phiếu khảo sát được phát ra là 425 phiếu. 6.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin 6.4.1. Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin về những chỉ tiêu của ngân hàng được tác giả thu thập dựa vào các báo thường niên của NHNN chi nhánh các tỉnh. Bao gồm số lượng chi nhánh NHTM, số lượng thẻ các loại, số lượng cây ATM, số lượng máy POS, tổng nguồn huy động từ nền kinh tế, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế… 6.4.2. Phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu thập được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Các thống kê mô tả sử dụng trong nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm: số lượng của chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người dân, số lượng của chi nhánh ngân hàng trên 1.000km2, Lập bảng tần số để mô tả mẫu Mẫu thu được sẽ được mô tả theo các thuộc tính như giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, nơi ở. 7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- 5 (i) Luận án khái quát hóa quá trình phát triển của TCTC trên thế giới và Việt Nam đồng thời tổng hợp lý luận chung về TCTC toàn diện, các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC, vai trò của TCTC và những bài học kinh nghiệm quốc tế về TCTC toàn diện áp dụng cho Việt Nam. (ii) Luận án là tài liệu đầu tiên nghiên cứu về thực trạng TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ trên cơ sở tổng hợp số liệu từ ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, dụng số liệu của Tổng cục thống kê và bộ số liệu khảo sát. Từ bộ chỉ số đánh giá TCTC của Global Findex luận án tính toán các chỉ tiêu TCTC phù hợp với Đồng bằng Bắc Bộ và so sánh với cả nước. (iii) Luận án sử dụng mô hình định lượng probit dựa trên bộ số liệu khảo sát thu được từ phiếu điều tra trực tiếp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. (v) Trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng đến tiếp cận tại chính toàn diện trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ luận án đề xuất một số khuyến nghị với các bên liên quan nhằm thúc đẩy TCTC tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và Việt Nam. 8. ẾT CẤU UẬN N Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được chia thành bốn chương, cụ thể: Chương 1: Những lý luận cơ bản về tiếp cận tài chính toàn diện. Chương 2: Thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. Chương 3: Mô hình và kết quả nghiên cứu tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. Chương 4: Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.
- 6 CHƢƠNG 1: NHỮNG Ý UẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN 1.1. TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN 1.1.1. Khái niệm tiếp cận tài chính toàn diện Tài chính toàn diện hoặc tiếp cận tài chính (TCTC) toàn diện đều là cách dịch khác nhau của thuật ngữ Financial Inclusion. “TCTC là quá trình quảng bá các sản phẩm, dịch vụ tài chính và mở rộng phạm vi sử dụng cho tất cả các phân đoạn của xã hội thông qua việc thực hiện các cách tiếp cận hiện tại và sáng tạo, bao gồm nhận thức và giáo dục về tài chính nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính và hội nhập kinh tế, xã hội” Atkinson & Messy (2013). Trên cơ sở đó, để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu luận án sử dụng khái niệm TCTC toàn diện như sau: “TCTC là phần lớn người dân tiếp cận và sử dụng rộng rãi các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích một cách thuận tiện, có chất lượng với giá cả phải chăng đáp ứng nhu cầu của họ, nhất là người nghèo, người có thu nhập thấp, sống ở nông thôn, vùng sâu vùng xa. Bao gồm các dịch vụ tiết kiệm, tín dụng, giao dịch, thanh toán, bảo hiểm. Đồng thời có cơ chế giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng”. Nghĩa là TCTC đòi hỏi khuyến khích thị trường phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính tập trung vào những người có mức truy cập thấp, người có hoàn cảnh khó khăn. TCTC lớn hơn có thể thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua việc thiết lập các cơ chế cho phép truy cập nhiều hơn vào các sản phẩm và dịch vụ của các tổ chức tài chính; kiến thức sâu hơn về ngân hàng và các tổ chức tài chính vi mô. 1.1.2. Vai trò của tiếp cận tài chính 1.1.2.1. Vai trò của tiếp cận tài chính với nền kinh tế a/ TCTC là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu của Calderon & Liu (2002) cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa sự tiếp cận tài chính và tăng trưởng kinh tế vẫn tồn tại, song sự tiếp cận tài chính sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển cao hơn ở các nước phát triển đang phát triển. b/ TCTC giúp giảm đói nghèo và bất bình đẳng xã hội Các nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ tích cực mạnh mẽ ở cấp độ quốc gia giữa TCTC với mức thu nhập và giảm nghèo. Cụ thể là có nhiều bằng chứng từ các nghiên cứu trên toàn thế giới cho thấy TCTC đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, giảm sự chênh lệch về thu nhập và giảm sự bất bình đẳng xã hội. Đó là, TCTC giúp tạo ra giá trị cho các doanh nghiệp nhỏ, đem lại tác động lớn cho việc cải thiện các chỉ số phát triển con người như y tế, dinh dưỡng và giáo dục - và đẩy lùi bất bình đẳng, nghèo đói (CIMP, 2011). c/ TCTC tạo điều kiện cho việc thanh toán, chuyển tiền an toàn, tiện lợi, bảo mật và tăng tiết kiệm quốc gia.
- 7 Việc chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản ngân hàng thụ hưởng, thay vì thanh toán bằng tiền mặt đối với các khoản trợ cấp sẽ tránh được những rủi ro trên đường vận chuyển tiền mặt. TCTC cải thiện việc thanh toán các khoản chuyển khoản có điều kiện như cha mẹ gửi tiền cho con đi học, hoặc đóng học phí cho con thông qua chuyển khoản ngân hàng thay vì nộp tiền mặt trực tiếp. 1.1.2.2 Vai trò của TCTC với các cá nhân trong nền kinh tế a/ Giúp người dân dễ dàng hơn trong quản lý tài chính cá nhân. Tiết kiệm giúp các hộ gia đình tăng khả năng quản lý dòng tiền mặt, chủ động trong việc sử dụng và xây dựng nguồn vốn lưu động. Tín dụng tạo điều kiện cho các hộ gia đình có nguồn vốn để làm ăn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Nếu hộ gia đình có điều kiện tiếp cận với tiết kiệm, tín dụng thì họ có khả năng tăng thu nhập. Với sự gia tăng vê thu nhập, hộ gia đình có nhu cầu thêm về các dịch vụ tài chính khác như thanh toán, bảo hiểm… từ đó, cho phép họ chủ động hơn trong việc quản lý nguồn tài chính, rủi ro gặp phải đồng thời giảm thiểu những nguy cơ đối với các cú sốc và căng thẳng từ bên ngoài. b/ Giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính phù hợp, chủ động trong kế hoạch chi tiêu và đầu tư Mở rộng TCTC sẽ giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính phù hợp, chủ động trong kế hoạch chi tiêu và đầu tư, tiếp cận với tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm với chi phí phải chăng. 1.2. CÁC CHỈ TIÊU Đ NH GI TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN 1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex Các chỉ tiêu đánh giá TCTC toàn diện của Global Findex là cơ sở dữ liệu toàn diện nhất đo lường mức độ TCTC toàn diện, cung cấp dữ liệu chuyên sâu về cách thức các cá nhân sử dụng tài khoản, tiết kiệm, vay mượn, thanh toán và quản lý rủi ro. 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện theo phƣơng pháp phân tích thành phần cơ bản (PCA) Theo Cárama (2014), đánh giá TCTC bởi ba khía cạnh: sử dụng, rào cản và sự tiếp cận. 1.2.3. Chỉ số tiếp cận tài chính toàn diện của Sarma Theo Sama (2015) đánh giá TCTC toàn diện trên cơ sở: sự thâm nhập của hệ thống ngân hàng, sự thuận tiện của các dịch vụ ngân hàng và mức độ sử dụng. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN 1.3.1. Nhóm nhân tố từ phía cầu Thứ nhất, về giới tính. Khoảng cách về giới tính được tìm thấy trong quyền sở hữu các tài khoản chính thức. Thứ hai, trình độ học vấn. Những người không có khả năng đọc viết hoặc không có kiến thức về tài chính sẽ vấp phải những bất lợi trong TCTC. Thứ ba, về độ tuổi. Tuổi càng nhiều thì càng mức độ tiếp cận các sản phẩm tài chính cao.
- 8 Thứ tư, việc làm và mức thu nhập. Những người có việc làm và thu nhập ổn định sẽ sử dụng các sản phẩm tài chính nhiều hơn. Thứ năm, mức độ tổn thương của hộ gia đình. Đối với hộ gia đình có mức độ tổn thương cao thì nhu cầu TCTC sẽ thấp hơn. Thứ sáu, do thói quen cất giữ và sử dụng tiền mặt. Tâm lý cất giữ tiền mặt, vàng, tài sản ở nhà và thói quen sử dụng tiền mặt ảnh hưởng đến TCTC trong dân cư. Bảy là, lý do về tôn giáo. Niềm tin mạnh mẽ vào tôn giáo và ác cảm sâu sắc từ các giao dịch ngân hàng dựa trên sở thích đã ngăn cản một bộ phận của xã hội không TCTC. 1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía cung Thứ nhất, do hạn chế về mạng lưới và kênh cung ứng dịch vụ. Nếu mạng lưới tài chính càng phát triển thì việc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân càng dễ dàng, thuận tiện hơn. Thứ hai, sự phù hợp của sản phẩm tài chính đối với người dân: Các sản phẩm, dịch vụ tài chính cần phải phù hợp với mức thu nhập của tưng người. Thứ ba, chi phí dịch vụ tài chính: Là một rào cản đối với người dân, nhất là đối với nhóm thu nhập thấp, chi phí càng cao càng hạn chế việc sử dụng sản phẩm tài chính. Thứ tư, đặc điểm của ngân hàng: Đặc điểm của ngân hàng như tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng quốc doanh,… có tác động đến TCTC của người dân. Thứ năm, sự tin tưởng đối với các tổ chức tài chính. 1.3.3. Nhóm nhân tố môi trƣờng kinh tế - xã hội Thứ nhất, về văn hóa tiêu dùng. TCTC phụ thuộc vào nhận thức của người dân và văn hóa sử dụng sản phẩm tài chính trong xã hội. Thứ hai, điều kiện kinh tế địa phương. Là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến TCTC. Thứ ba, về hạ tầng xã hội. Mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin tác động tích cực đến TCTC của người dân. Thứ tư, về cấu trúc dân số trong xã hội. Đất nước nào có cấu trúc dân số già và tỷ lệ phụ thuộc cao thì TCTC có xu hướng kém phát triển hơn. Thứ năm, sự phát triển của công nghệ. Ảnh hưởng tích cực đến thúc đẩy TCTC. Thứ sáu, thu nhập bình quân đầu người. GDP bình quân đầu người càng cao thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm tài chính càng lớn. 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.4.1. inh nghiệm quốc tế về thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện 1.4.1.1 Kinh nghiệm của Trung quốc a/ Mô hình dựa trên đại lý ngân hàng - phát triển bền vững và lâu dài Trung Quốc thành công trong việc thành lập mạng lưới ngân hàng đại lý, thông qua việc kết hợp các quy định, trợ cấp, chỉ thị cho nhà cung cấp và chuyển tiền xã hội qua thẻ
- 9 ngân hàng. b/ Ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy tài chính kỹ thuật số Trung Quốc đã đặc biệt tập trung thúc đẩy các giải pháp tài chính kỹ thuật số và đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực này. c/ Vai trò của chính phủ trong việc tiếp cận tài chính Chính phủ Trung Quốc chuyển sang các cách tiếp cận dựa trên thị trường, bền vững hơn, đồng thời ban hành các chính sách thuận lợi và có sự xuất hiện của các mô hình công nghệ mới. d/ Thúc đẩy việc sử dụng tài khoản, đặc biệt là tiết kiệm. Trung Quốc dùng chính sách chuyển tiền từ Chính phủ sang người dân để thúc đẩy mọi người mở tài khoản và có chính sách thu hút tiết kiệm của người dân, e/ Xây dựng chương trình giáo dục tài chính thông qua hình thành ngân hàng về phụ nữ "Ngân hàng về phụ nữ: Giáo dục tài chính ở nông thôn Trung Quốc" là một nỗ lực lớn để thu hẹp khoảng cách về năng lực tài chính ở nông thôn Trung Quốc. 1.4.1.2 Kinh nghiệm của Ấn Độ a/ Phát triển dự án nhận dạng sinh chắc học Ấn Độ đã đề xuất một nỗ lực độc đáo và đạt được thành công trong việc hình thành hệ thống nhận dạng sinh trắc học quốc gia, Aadhaar vào năm 2009. b/ Thiết lập các tài khoản ngân hàng không rườm rà và thúc đẩy tiết kiệm Ấn Độ đã khuyên tất cả các ngân hàng cung cấp một tài khoản ngân hàng cơ bản 'không rườm rà' với phí và số dư bằng 'không' hoặc 'rất thấp'. c/ Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và tài chính kỹ thuật số Ấn Độ đã khuyên sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, thúc đẩy tài chính kỹ thuật số. d/ Đơn giản hóa các yêu cầu về khách hàng (KYC) Đơn giản hóa các KYC và thủ tục mở tài khoản cho khách hàng. e/ Phát huy vai trò của Chính phủ và ngân hàng dự trữ Ấn Độ (RBI). Chính phủ Ấn Độ ban hành các quy định về TCTC, tổ chức các cuộc thi để phổ biến thông tin tài chính, thành lập trung tâm triển lãm thường trực về giáo dục tài chính. RBI phát triển chiến lược TCTC quốc gia với trọng tâm số hóa. f/ Phát triển mạng lưới phóng viên kinh doanh và người hỗ trợ doanh nghiệp Ấn Độ mở rộng phát triển mạng lưới BCs và BFs để thúc đẩy TCTC. g/ Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ tín dụng và thẻ đa năng Mở rộng đối tượng sử dụng Kisan và GCC để tạo điều kiện cấp tín dụng ngắn hạn cho nông dân sản xuất nông nghiệp và thoát khỏi nanh vuốt của những người cho vay nặng lãi. h/ Đa dạng hoá các nhà cung cấp RBI đã phát triển TCTC bằng đa dạng hoá nhà cung cấp và các sản phẩm hiện có.
- 10 i/ Cải cách ngân hàng công và bảo vệ người tiêu dùng 1.4.2. Bài học cho Việt Nam 1.4.2.1 Việt Nam cần xây dựng chiến lược quốc gia về giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng 1.4.2.2 Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý thông thoáng để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện 1.4.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng tài chính nhằm tạo thuận lợi cho tiếp cận tài chính 1.4.2.4 Việt Nam cần đa dạng hóa các loại hình, tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính. 1.4.2.5 Đa dạng hóa về các dịch vụ tài chính cung cấp trên thị trường. 1.4.2.6 Các tổ chức tài chính cần ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy dịch vụ tài chính kỹ thuật số 1.4.2.7 Thành lập các đại lý ngân hàng 1.4.2.8 Xây dựng dự án nhận dạng sinh chắc học vào phát triển triền tài chính
- 11 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1 Dân cư và nguồn lao động Bảng 2.1: Các yếu tố về dân số vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017 Nội dung 2013 2014 2015 2016 2017 Dân số (Nghìn người) 20.481 20.705 20.912 21.118 21.342 Mật độ dân số (Người/km2) 971 983 994 994 1.004 Giới tính (Nghìn người) - Nam 10.089 10.149 10.271 10.383 10.509 - Nữ 10.392 10.556 10.641 10.735 10.833 Người trưởng thành (>=15 tuổi) (Nghìn người) 11.984 12.033 11.992 11.994 12.015 Nơi sống (Nghìn người) - Thành thị 6.341 6.736 7.174 7.654 8.148 - Nông thôn 14.140 13.969 13.738 13.464 13.194 Tỷ lệ người trưởng thành biết chữ (%) 98,1 98,1 98,2 98,3 98,3 Tỷ lệ người trưởng thành làm việc đã qua 24,9 25,9 27,5 28,4 25,2 đào tạo (%) Nguồn: Niên giám thống kê từ năm 2013 đến năm 2017 2.1.2.2 Ngành công nghiệp 2.1.2.3 Ngành nông nghiệp 2.1.2.4 Ngành dịch vụ 2.1.2.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật 2.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 2.2.1. Lựa chọn bộ chỉ số đánh giá Luận án sử dụng bộ chỉ số của Global Findex phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tập trung vào năm nội dung cơ bản của việc sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân: tài khoản, tiết kiệm, vay, thanh toán, bảo hiểm.
- 12 2.2.2. Thực trạng TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ 2.2.2.1 Thực trạng sử dụng tài khoản ngân hàng a/ Số lượng chi nhánh ngân hàng tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ Mức độ bao phủ của chi nhánh ngân hàng theo dân số: nếu như năm 2013 có 5,7 chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người dân thì đến năm 2017 con số này lên đến 6,6 chi nhánh. Mặc dù có 648 chi nhánh năm 2013 và tăng lên 724 chi nhánh vào năm 2017 nhưng tốc độ tăng về mức độ bao phủ không quá cao do tốc độ dân số trong các năm qua cũng có sự tăng trưởng. Mức độ bao phủ của chi nhánh ngân hàng theo địa lý: nếu trong năm 2013 bình quân trong vùng có 3,1 chi nhánh ngân hàng trên 1.000 km2 thì con số này đã lên đến 3,6 chi nhánh ngân hàng vào năm 2017, với mức tăng 1,17 lần so với năm 2013. b/ Số lượng máy ATM và thẻ ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ Mức độ bao phủ của máy ATM theo dân số: 100.000 người trưởng thành trong vùng năm 2013 có 36,8 máy ATM thì đến năm 2017 số lượng máy ATM đã lên tới 44,3 máy. Về mức độ bao phủ của máy ATM theo dân số và địa lý: năm 2013 có 20,9 máy ATM trên mỗi 1.000 km2 đến năm 2017 con số này là 25 máy, mức độ tăng 1,19 lần so với năm 2013. 2.2.2.2 Thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Năm 2013 tổng nguồn vốn huy động của vùng đạt 1.406.005 tỷ đồng, trong đó tiền gửi của dân cư là 687.384 tỷ động, chiếm 48,8% tổng vốn huy động. Đến năm 2017 tiền gửi của dân cư là 1.525.704 tỷ đồng chiếm 45,6% tổng vốn huy động từ nền kinh tế, thấp hơn năm 2013. 2.2.2.3 Thực trạng vay vốn tại ngân hàng Nếu như năm 2013 giá trị vay vốn của khu vực nông nghiệp và nông thôn ở mức 203.880 tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 16,2% thì năm 2017 con số này lên đến 328.888 tỷ đồng, tăng 125.008 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15% tổng dư nợ nền kinh tế. Mặc dù giá trị khoản vay dành cho khu vực này tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng các khoản vay lại giảm xuống. Chứng tỏ rằng vùng nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận tín dụng. 2.2.2.4 Thực trạng sử dụng dịch vụ thanh toán a/ Số lượng thẻ các loại Giai đoạn 2013- 2017 tỷ lệ phát hành thẻ tăng bình quân trong vùng là 16,4%. b/ Số lượng POS Tính đến năm 2017, trong vùng có 96.532 POS, tăng 345,3% so với số lượng POS năm 2013. Đặc biệt từ năm 2015 sang 2016, từ 34.574 POS lên 66.162 POS với tốc độ tăng là 91,3%. c/ Hình thức khác Các TCTD ứng dụng công nghệ thông tin, cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- 13 (CMCN4.0) vào hoạt động ngân hàng: 100% các NHTM có Website giới thiệu sản phẩm dịch vụ, có Trung tâm tư vấn trực tiếp đối với khách hàng, cung cấp dịch vụ 24/24 giờ, dịch vụ ngân hàng trực tuyến… Số lượng và giá trị giao dịch qua Inernet Banking và Mobile Banking tăng đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người dân trong vùng chưa tiếp cận tới các dịch vụ tài chính chính thức. 2.3. Đ NH GI THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người dân ngày càng gia tăng. Thứ hai, số lượng tài khoản tiết kiệm tăng và số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng cũng tăng, nhất là đối với người nông dân và những người có thu nhập không ổn định. Thứ ba, số lượng tài khoản tiết kiệm tăng và giá trị tiền tiết kiệm gửi ngân hàng cũng tăng. Thứ tư, việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng về hình thức, số lượng và giá trị giao dịch. 2.3.2. Hạn chế Một là, số lượng chi nhánh ngân hàng trên 1.000km2 còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước, mạng lưới các chi nhánh ngân hàng và phòng giao dịch phân bổ không đồng đều giữa các địa bàn trong toàn vùng. Hai là, việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng chủ yếu phát triển ở các thành phố lớn, đô thị còn ở vùng nông thôn, vùng sâu, tiếp cận dịch vụ tài chính còn hạn chế. Ba là, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với SMEs thường thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung đối với toàn nền kinh tế trong vùng. Bốn là, dịch vụ thanh toán phát triển khá nhanh trong những năm gần đây, nhưng chất lượng dịch vụ chưa cao và phân bố chưa tiện lợi. Năm là, chưa có khuôn khổ luật pháp và thể chế bảo vệ người tiêu dùng. Sáu là, trình độ văn hóa của người dân nông thôn trong vùng thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước. 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía cầu a/ Ảnh hưởng bởi việc làm và mức thu nhập b/ Do thói quen giữ tiền mặt và tiêu dùng bằng tiền mặt c/ Nhận thức chung của người dân về tài chính toàn diện chưa đầy đủ d/ Do khoảng cách đến ngân hàng e/ Do mật độ dân cư trong vùng thưa thớt 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía cung a/ Do môi trường pháp lý để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện
- 14 b/ Thiếu cơ sở hạ tầng tài chính c/ Do chi phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng d/ Do sản phẩm của ngân hàng thực sự quan tâm tới khách hàng là người nghèo e/ Do thủ tục, hồ sơ sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng f/ Do hạn chế về quy mô của TCTCVM
- 15 CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ IỂM ĐỊNH C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 3.1. PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU Khảo sát 425 khách hàng tại 11 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Băc bộ, theo phương pháp chọn mẫu thuận lợi. Mẫu khảo sát: người tham gia khảo sát trên 15 tuổi và chủ yếu là người dân sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp, người có việc làm không ổn định và một phần là khách hàng của NHNNo&PTNT, NHCSXH, QTDND ở các địa phương khác nhau của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Phương pháp điều tra: Là khảo sát trực tiếp. Quy trình điều tra: Gồm khảo sát thử và khảo sát chính thức. Bộ câu hỏi gồm bảy phần: gồm thông tin cá nhân và thông tin liên quan đến sử dụng sản phẩm cơ bản của ngân hàng, 3.2. MÔ TẢ DỮ LIỆU THU THẬP 3.2.1. Giới tính và độ tuổi của khách hàng Về giới tính: Trong 400 phiếu hợp lệ thu về có 193 nam (48%) và 207 nữ (52%). Về độ tuổi, gồm 6 nhóm: Nhóm 1: từ 15 đến 18 tuổi, 17 người; nhóm 2: 19 đến 22 tuổi, 3 người; nhóm 3: từ 23 đến 35 tuổi, 157 người; nhóm 4: từ 36 đến 45 tuổi, 129 người; nhóm 5: từ 46 đến 60 tuổi, 78 người; nhóm 7: trên 60 tuổi, 16 người. 3.2.2. Nghề nghiệp của khách hàng Chia thành 6 nhóm: Làm nông nghiệp 173 người (43%); Công chức, văn phòng, giáo viên, kỹ sư 131 người (33%); công nhân 26 người (7%); tự do, kinh doanh 45 người (11%), học sinh 17 người (4%), nghỉ hưu 9 người (2%). 3.2.3. Thu nhập của khách hàng Là thu nhập trong một tháng, gồm 5 mức: Đến 3 triệu đồng 16 người (4%); trên 3 triệu đến 6 triệu 202 người (51%); trên 6 triệu đến 9 triệu 156 người (39%); trên 9 triệu đến 12 triệu 20 người (5%) và trên 12 triệu 6 người (2%) 3.2.4. Nơi sống của khách hàng Chia thành hai vùng là đô thị 131 người (33%) và nông thôn 269 người (67%). 3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN Cách 1 là nghiên cứu các nhân tố từ phía cầu, từ bản thân khách hàng, cách 2 là nghiên cứu các nhân tố từ phía cung, nơi mà cung cấp các dịch vụ tài chính. 3.3.1. Các nhân tố từ phía cầu Là các nhân tố từ phía bản thân khách hàng ảnh hưởng đến tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng, trong nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nhân tố giới tính, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở của khách hàng đến tiếp cận tài khoản ngân hàng, sử dụng các loại thẻ, gửi tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, tín dụng của khách hàng. Với 400 phiếu khảo sát thu được, nghiên cứu nhận được kết quả: 3.3.1.1 Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài khoản ngân hàng Có 251 người trả lời là có tài khoản ngân hàng, chiếm 62,75%; còn lại 149 người không có tài khoản, chiếm 37,25%.
- 16 3.3.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng các loại thẻ Có 171 câu trả lời người cho biết sử dụng thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 43 %; số không sử dụng là 229 người, tương ứng với tỷ lệ 57 %. Thẻ tín dụng: có 373 người không sử dụng, chiếm tỷ lệ 93% và chỉ có 27 người đang sử dụng, chiếm tỷ lệ 7%. 3.3.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tiền gửi tiết kiệm Có 279 khách hàng cho biết gửi tiết kiệm vào ngân hàng, chiếm tỷ lệ 70%. Còn 30% khách hàng không tiết kiệm qua ngân hàng mà bằng hình thức khác (121 người). 3.3.1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ thanh toán qua ngân hàng a/ Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng Có 53% người lớn sử dụng thanh toán qua ngân hàng, với số lượng 212 khách hàng, còn 47% người quen với việc mua bán, thanh toán bằng tiền mặt. b/ Các hình thức thanh toán qua ngân hàng Khi được gợi ý về các hình thức thanh toán qua ngân hàng, tác giả nhận được kết quả như sau: Bảng 3.1: Các hình thức thanh toán qua ngân hàng đƣợc khách hàng sử dụng TT Hình thức thanh toán Số ngƣời sử dụng TT (%) Tại quây giao dịch của NH 1. (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) 135 71,1 2. Ủy nhiệm chi 3 1,6 3. Qua cây ATM 25 13,2 4. Qua Internet banking 17 8,9 5. Qua Mobile banking 9 4,7 6. Tại các điểm chấp nhận thẻ POS 0 0 7. Hình thức khác 1 0,5 Cộng 190 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả c/ Các dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động Có 282/400 khách hàng không sử dụng thanh toán qua di động, chiếm tỷ lệ 70,5%. 3.3.1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng a/ Số lượng khách hàng sử dụng vốn vay Có 178/400 người trả lời là có sử dụng vốn vay, chiếm tỷ trọng 45% và số không sử dụng vốn vay là 222 người, chiếm tỷ lệ 56 %. b/ Nguồn vốn vay khách hàng lựa chọn Khách hàng cho biết đang sử dụng nguồn vốn sau: Bảng 3.2: Nguồn vốn vay khách hàng sử dụng Nội dung Số lƣợng TT (%) Nguồn chính thức 75 42 Nguồn phi chính thức 22 12 Cả hai nguồn 81 46 Cộng 178 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
- 17 3.3.2 Nhân tố ảnh hƣởng từ phía các tổ chức tín dụng 3.3.2.1 Các nhân tố quyết định sử dụng tài khoản ngân hàng của khách hàng Gồm khoảng cách, chi phí sử dụng, yêu cầu thông tin tài liệu cá nhân (chứng minh thư nhân dân, tiền lương, công việc…), niềm tin, thiếu tiền, tôn giáo và sử dụng chung dịch vụ tài chính. 3.3.2.2 Các nhân tố quyết định gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng Do lãi suất gửi ngân hàng thấp, thủ tục gửi và rút phức tạp, điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện, đang gửi vào hội (hụi), đang là thành viên của một câu lạc bộ tiết kiệm,… 3.3.2.3 Các nhân tố quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán Do khách hàng không có nhu cầu, chưa biết thông tin, không hiểu giao diện, phí giao dịch, không dùng 3G… 3.3.2.4 Các nhân tố quyết định sử dụng vốn vay ngân hàng Do thủ tục vay vốn phức tạp, phiều hà, mất nhiều thời gian; không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý; nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay; không đáp ứng được điều kiện về phương án sản xuất kinh doanh; không có thông tin về các nguồn vay vốn, sản phẩm vay vốn… 3.3.2.5 Các nhân tố quyết định sử dụng nguồn vốn phi chính thức Do nhu cầu vốn quá gấp; thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính thức dễ dàng, nhanh chóng; lãi suất vay vốn từ bạn bè, họ hàng phù hợp với khả năng tài chính; nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay chính thức; không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý vay vốn chính thức… 3.4. ƢỢNG HÓA ẢNH HƢỞNG CỦA C C NHÂN TỐ ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 3.4.1 Lựa chọn mô hình 3.4.1.1 Tổng quan nghiên cứu về các mô hình 3.4.1.2 Lựa chọn mô hình nghiên cứu - Xuất phát từ thực trạng số liệu mà tác giả thu thập được và kinh nghiệm của các nghiên cứu đi trước, tác giả lựa chon mô hình Probit để đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ. Cụ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính của vùng này được xác định như sau: Trong đó: * Biến phụ thuộc: FININCLUSION: Tiếp cận tài chính toàn diện, được đại biện bởi các biến cụ thể như sau: - Số lượng tài khoản mở tại các ngân hàng: ACCNUMBER
- 18 - Có tài khoản tại ngân hàng: ACCOUNT - Có thẻ ATM: ATM - Có thẻ tín dụng: CREDITCARD * Biến độc lập: (copy từ bảng đã code số liệu…) - AGE: Nhóm tuổi của khách hàng, từ 15 tuổi trở lên. - GENDER: Giới tính của khách hàng. - INCOME: Thu nhập của khách hàng. - LIVINGPLACE: Nơi sống của khách hàng. - OCCU2: Khách hàng làm công nhân - OCCU3: Khách hàng làm nông nghiệp - OCCU4: Khách hàng là công chức viên chức, cán bộ văn phòng, kỹ thuật, giáo viện, kỹ sư - OCCU5: Khách hàng là những người làm nghề tự do và tự kinh doanh. - i là chỉ số cho các khách hàng 3.4.2 Kết quả và bình luận Bảng 3.3: Các nhân tố ảnh hƣởng đến TCTC ở vùng Đồng bằng Bắc bộ. Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 - Số lƣợng tài khoản - Có tài khoản - Có ATM -3.348364*** -3.244059*** -3.604911*** C (0.596492) (0.632369) (0.715598) 0.026766*** 0.028995*** -0.007726 AGE (0.007647) (0.008262) (0.008964) 0.525489*** 0.597712*** 0.296940 GENDER (0.156003) (0.171045) (0.182479) 0.464912** 0.389301 0.842604*** INCOME (0.236017) (0.251409) (0.214420) 0.715026*** 0.645046** 0.563209** LIVINGPLACE (0.264254) (0.294387) (0.245401) 0.851373 0.436213 1.114834* OCCU2 (0.583914) (0.616661) (0.604518) -0.089228 -0.245277 0.243921 OCCU3 (0.422150) (0.432866) (0.486687) 0.864007* 0.619089 1.261973** OCCU4 (0.489630) (0.502922) (0.513551) 0.161276 0.003735 -0.001044 OCCU5 (0.521584) (0.551023) (0.565620) Nguồn: Kết quả thu được từ xử lý dữ liệu qua Phần mềm Eviews Ghi chú bảng: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn