intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống đo lường kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các DNSX. Kiểm định mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này trong bối cảnh các DNSX tại VN. Đề nghị những giải pháp cho các bên liên quan để có thể áp dụng được PMS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống đo lường kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU bối cảnh của các nước phát triển và chỉ có 5% nghiên cứu trong bối cảnh của những nước đang phát triển (Farashahi và cộng sự, 2005). Tuy vậy, môi trường năng động 1. Sự cần thiết của nghiên cứu của những nước đang phát triển này là một mảnh đất màu mỡ để kiểm nghiệm những Khái niệm hệ thống đo lường kết quả hoạt động (performance measurement lý thuyết mới, kỹ thuật mới, khái niệm mới trong lĩnh vực quản trị kinh doanh. Có system - PMS) được đề cập lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1976 khi các nhà nghiên rất ít nhà nghiên cứu đặt câu hỏi liệu rằng những công cụ quản trị hiện đại ở phương cứu tìm kiếm một công cụ có thể phát huy tốt hơn sức mạnh của chương trình quản Tây có phát huy tác dụng trong những thị trường mới nổi hay không. Các nhà nghiên lý theo mục tiêu giúp theo dõi, đánh giá, hỗ trợ nhân viên nhằm cải thiện kết quả cứu cũng đã thừa nhận từ lâu rằng sự khác biệt về văn hóa là nguyên nhân chính dẫn thực hiện công việc của họ. PMS được đặc biệt quan tâm nghiên cứu trong khoảng đến sự khác biệt trong hệ thống, phương pháp đo lường. Hệ thống đo lường kết quả 2 thập kỷ gần đây do môi trường kinh doanh thay đổi, các nhà quản trị có xu hướng hoạt động có thể được coi là một trong những lý thuyết cần được kiểm chứng trong áp dụng các công cụ quản trị hiện đại nhằm củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh bối cảnh của những nước đang phát triển, môi trường kinh doanh này có thể năng của mình. động hơn và có thể khác hoàn toàn với môi trường của những nước phát triển (André Có ba lý do chính mà PMS được đưa vào áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp A. de Waal, 2007). và phát huy hiệu quả (Needly, 1999). Thứ nhất là áp lực cạnh tranh gay gắt từ môi Về mặt thực tiễn, các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam đóng vai trò quan trường bên ngoài khiến cho các công ty phải đồng thời tìm cách nâng cao năng lực trọng trong nền kinh tế và đa số là các doanh nghiệp còn non trẻ. Theo số liệu của quản trị của mình thông qua việc áp dụng một loạt các công cụ quản lý hiện đại nhằm Tổng cục thống kê (2016), số lượng doanh nghiệp sản xuất đang tăng rất mạnh từ tiết giảm chi phí, gia tăng giá trị cho khách hàng, cải thiện vị thế cạnh tranh của mình 45.742 doanh nghiệp năm 2010 lên 67.490 doanh nghiệp năm 2015. Điều đó cho so với đối thủ bằng cách khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhanh những đòi thấy có đến hơn 32% các doanh nghiệp sản xuất có tuổi đời dưới 5 năm. Mặc dù số hỏi của khách hàng. Chính vì vậy, các công ty buộc phải thay đổi hệ thống đo lường lượng doanh nghiệp sản xuất chỉ chiếm 15,3% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam hoạt động của mình để đáp ứng được các yêu cầu khi chiến lược thay đổi. Thứ hai là nhưng doanh thu từ các doanh nghiện sản xuất chiếm 33.5% tổng doanh thu của tất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, rất nhiều các công ty đã và đang cả các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế rất khó khăn và những hạn chế trong áp dụng chương trình cải tiến liên tục. Các công cụ hỗ trợ việc cải tiến hiện đại như năng lực và trình độ quản trị, vấn đề tìm kiếm động lực phù hợp cho sự tăng trưởng quản lý chất lượng toàn diện (TQM), sản xuất tinh gọn (lean production)… đều có bền vững nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh được các doanh nghiệp nói chung và một điểm chung là phải dựa trên việc đo lường hoạt động để cải tiến, có nghĩa là trước các doanh nghiệp sản xuất quan tâm hơn bao giờ hết. Để củng cố và nâng cao năng khi tổ chức quyết định cải tiến thì ít nhất tổ chức đó cũng phải có những chỉ số đo lực cạnh tranh của mình, ngoài việc xây dựng chiến lược, đầu tư vào các hoạt động lường thể hiện lĩnh vực nào và tại sao cần phải cải tiến. Cuối cùng, thứ 3 là với sự marketing, phát triển sản phẩm mới, đầu tư công nghệ hiện đại, việc nâng cao năng phát triển của công nghệ thông tin, các dữ liệu cho hệ thống đo lường hoạt động được lực quản trị doanh nghiệp và ứng dụng các công cụ quản trị doanh nghiệp hiện đại thu thập, phân tích một cách dễ dàng và đơn giản hơn trước rất nhiều. Ba lý do trên đang được chú trọng, ưu tiên. PMS đã được áp dụng hiệu quả tại các nước phát triển đã thúc đẩy việc nghiên cứu và triển khai hệ thống đo lường kết quả hoạt động toàn nhưng ở Việt Nam mức độ áp dụng còn hạn chế. Vậy PMS đang được áp dụng tại diện, đặc biệt là trong những năm gần đây. các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam như thế nào? Làm thể nào để áp dụng PMS Nhiều tác giả đã nghiên cứu về PMS trên nhiều góc độ khác nhau, trong đó một cách hiệu quả? Trong những điều kiện nào thì có thể áp dụng PMS? Trong nỗ hướng nghiên cứu PMS theo đặc thù của các doanh nghiệp tại từng quốc gia là một lực tìm kiếm lời giải đáp cho những câu hỏi này, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu hướng nghiên cứu phổ biến. Tuy nhiên, trong khoảng 20 năm trở lại đây, có đến “Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống đo lường kết quả hoạt động trong 95% những nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết kinh tế được nghiên cứu trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam” với mong muốn giúp các nhà quản lý
  2. 3 4 có thể đưa ra quyết định đúng đắn và hợp lý để áp dụng PMS hiệu quả trong doanh Việc áp dụng PMS: “Việc áp dụng PMS” được khám phá theo nhiều khía cạnh nghiệp mình, từ đó tăng năng lực cạnh tranh góp phần vào sự phát triển chung của khác nhau. Khái niệm “việc áp dụng PMS” trong luận án này được hiểu là toàn bộ nền kinh tế. việc áp dụng PMS trong doanh nghiệp có phát huy hiệu quả hay không thông 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. qua các kết quả đầu ra của hệ thống. Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ những yếu tố ảnh hưởng và phân tích Doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam: Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó đến việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến chế tạo có nhà máy sản xuất tại Việt Nam sản xuất tại Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể là: có quy mô từ 10 lao động trở lên. - Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các doanh - Về địa bàn nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp sản nghiệp sản xuất. xuất có nhà máy đặt tại Miền Bắc Việt Nam, trọng tâm là Hà Nội và các tỉnh - Kiểm định mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này trong bối cảnh các doanh lân cận. nghiệp sản xuất tại Việt Nam. - Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này được - Đề nghị những giải pháp cho các bên liên quan để có thể áp dụng được PMS. tổng hợp từ các nghiên cứu hoặc tài liệu được công bố từ năm 2017 trở về Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu để trả trước. Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 4 lời các câu hỏi nghiên cứu sau: năm 2017 đến tháng 5/2018. - PMS đã được nghiên cứu và áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam như thế nào? 4. Những đóng góp mới của luận án - Những yếu tố nào tác động đến việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp (1) Tổng quan được tình hình nghiên cứu về PMS trong và ngoài nước, tổng hợp sản xuất trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng? được các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp. - Mức độ tác động của những yếu tố này như thế nào trong bối cảnh các doanh (2) Xây dựng được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong nghiệp sản xuất tại Việt Nam? các doanh nghiệp sản xuất và kiểm định được mô hình trong bối cảnh các - Các doanh nghiệp và các bên liên quan nên làm gì để có thể áp dụng PMS doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. một cách hiệu quả để nâng cao trình độ quản trị trong doanh nghiệp? (3) Khẳng định được các yếu tố tác động đến việc áp dụng PMS trong các doanh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. nghiệp sản xuất tại Việt Nam và mức độ tác động của từng yếu tố: Các yếu tố  Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS này bao gồm Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường; Quyết tâm của lãnh trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”. đạo; Đào tạo về PMS; Sự tham gia của nhân viên; Sự gắn kết thành tích với  Phạm vi nghiên cứu: lợi ích; Thái độ của người lao động đối với PMS. - Về nội dung: (4) Phát hiện hai biến quan sát mới để hoàn thiện bộ thang đo cho 2 biến độc lập Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc là “Sự tham gia của nhân viên” và “ Sự gắn kết thành tích với lợi ích”. áp dụng PMS bao gồm các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. (5) Đề xuất một số giải pháp để các nhà quản trị và các bên liên quan tham khảo Luận án này tập trung nghiên cứu 6 yếu tố thuộc về nhóm yếu tố bên trong trong quá trình triển khai áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại doanh nghiệp bao gồm: (1) Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường; (2) Quyết Việt Nam tâm của lãnh đạo; (3) Đào tạo về PMS; (4) Sự tham gia của nhân viên; (5) Sự 5. Bố cục của luận án gắn kết thành tích với lợi ích; (5) Thái độ của người lao động đối với PMS. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau: (1) Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng
  3. 5 6 quan nghiên cứu về hệ thống đo lường kết quả hoạt động; (2) Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu; (3) Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam; (4) Chương 4: Kiến nghị và đề xuất. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 1.1. Bản chất của PMS Hình 1.1: Thành phần của PMS 1.1.1. Khái niệm PMS Nguồn: Franco – Santos và cộng sự (2007)_ Khái niệm PMS sử dụng trong nghiên cứu này dựa trên định nghĩa của Neely 1.2.2. Yếu tố tác động tới việc sử dụng PMS (2003): PMS là quá trình lượng hóa hiệu quả và hiệu suất của hoạt động, bao gồm quá trình lựa chọn, thiết kế các thước đo, thu thập phân tích số liệu, quản lý thông Lý thuyết quản trị theo tình huống được áp dụng trong các nghiên cứu liên tin, đánh giá kết quả thực hiện. quan đến hệ thống đo lường kết quả hoạt động theo các mức độ khác nhau. Luận 1.1.2. Vai trò của PMS điểm chính của lý thuyết quản trị theo tình huống cho rằng việc thiết kế và áp dụng Hệ thống đo lường kết quả hoạt động hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng một hệ thống kiểm soát phụ thuộc vào bối cảnh của tổ chức bao gồm các yếu tố bên vì những lý do sau: (1) PMS có thể giúp triển khai chiến lược, thống nhất các mục trong tổ chức và các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài. Patrizia Garengo và tiêu của cá nhân với mục tiêu của tổ chức, kiểm soát quả trình thực hiện mục tiêu Umit Bititci (2007) tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phân chia các yếu tố tình của tổ chức; (2) PMS có thể cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản lý có thể huống tác động đến việc áp dụng PMS thành hai nhóm yếu tố: theo dõi được hiệu quả và hiệu suất làm việc của bản thân và đánh giá nhân viên, - Nhóm yếu tố bên trong tổ chức: Bao gồm các yếu tố liên quan đến cơ cấu tổ từ đó có các giải pháp để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; (3) PMS có thể chức và quy mô tổ chức; yếu tố liên quan đến văn hóa tổ chức và phong cách sử dụng để truyền thông nội bộ cũng như tới các bên liên quan bên ngoài công ty. quản lý; Phong cách lãnh đạo, kỹ năng quản lý, cam kết của lãnh đạo: 1.2. Nội hàm và các yếu tố tác động đến PMS 1.2.1. Nội hàm PMS - Nhóm yếu tố liên quan đến môi trường bên ngoài: Sự không chắc chắn của môi Một tổ chức được coi là có hệ thống đo lường kết quả hoạt động khi tổ chức trường bên ngoài là một khía cạnh được nghiên cứu nhiều nhất trong nhóm yếu đó có ít nhất là một bộ thước đo được thiết kế, chọn lọc và có hoạt động thu thập, rà tố này (Chenhall, 2003) soát, xử lý các dữ liệu liên quan đến các thước đo này. PMS xuất phát từ chiến lược, 1.3. Tổng quan các nghiên cứu về PMS và khoảng trống nghiên cứu liên kết hoạt động với các mục tiêu chiến lược, được triển khai như một công cụ đo 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới về PMS lường chiến lược và theo dõi kết quả quả doanh nghiệp, có thể thay đổi một cách PMS được sử dụng trong các tổ chức phi lợi nhuận, trong các loại hình doanh linh hoạt khi chiến lược thay đổi. PMS được định nghĩa cụ thể, rõ ràng, phù hợp với nghiệp khác nhau. Việc áp dụng PMS trong các loại hình tổ chức này cũng có nhiều yêu cầu cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính dài hạn và dễ áp dụng. điểm khác nhau do bối cảnh, mục tiêu và đối tượng phục vụ của từng loại hình tổ Ba thành thần cơ bản của PMS được thể hiện trong hình sau: chức này là khác nhau. Các nghiên cứu trên thế giới về PMS có thể chia nhóm theo
  4. 7 8 đối tượng áp dụng PMS như: (1) nghiên cứu về PMS trong các tổ chức công và tổ CHƯƠNG 2 chức phi lợi nhuận; (2) nghiên cứu về PMS trong các doanh nghiệp phi sản xuất; (3) MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu về PMS trong các doanh nghiệp sản xuất. 2.1. Quy trình nghiên cứu 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về PMS Các bước trong quy trình nghiên cứu được xây dựng dựa trên quy trình nghiên Theo tìm hiểu của tác giả, các nghiên cứu về PMS tại Việt Nam còn rất hạn cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011), tóm tắt như sau: chế. Các công trình nghiên cứu ít ỏi này chủ yếu tập trung vào việc thiết kế xây - Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp dựng PMS trong những tình huống cụ thể. Những nghiên cứu này có thể phân thành sản xuất dựa trên cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước đây, đặc điểm các 2 nhóm: (1) Nhóm nghiên cứu về việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu doanh nghiệp sản xuất tại Việt nam. Từ đó tác giả đề xuất mô hình và các giả thuyết quả kinh doanh trong các DNVN; (2) Nhóm nghiên cứu về việc áp dụng mô hình nghiên cứu. thẻ điểm cân bằng - Balanced Scorecard và KPI trong các DNVN - Kiểm tra mô hình và thang đo: Dựa trên mô hình, thang đo và các giả thuyết 1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu nghiên cứu đã phát triển từ lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia tư vấn triển khai PMS trong các doanh nghiệp PMS là một công cụ quản trị hiện đại và đã được triển khai áp dụng tại các sản xuất và 4 lãnh đạo doanh nghiệp sản xuất khác để điều chỉnh bảng câu hỏi lần nước phát triển. Các nghiên cứu về PMS cũng được thực hiện chủ yếu ở các nước 1, sau đó tác giả tiến hành nghiên cứu tình huống tại hai doanh nghiệp sản xuất cụ phát triển như Mỹ, Úc, các nước Châu Âu và có một số rất ít các nghiên cứu được thể, một doanh nghiệp đại diện cho các công ty lớn và 1 doanh nghiệp đại diện cho thực hiện trong bối cảnh các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Một các công ty vừa và nhỏ. Mục đích của nghiên cứu tình huống này là để kiểm tra mức trong những hướng nghiên cứu về PMS trên thế giới là nghiên cứu ứng dụng PMS độ phù hợp của mô hình và thang đo, các giả thuyết nghiên cứu và tìm kiếm những theo đặc thù của từng quốc gia với đặc điểm kinh tế xã hội, môi trường kinh doanh điểm mới trong bối cảnh doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam. khác nhau. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra những yếu tố tác động đến việc áp Sau khi chỉnh sửa bảng câu hỏi từ tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu dụng PMS trong doanh nghiệp nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu về các yếu tố tình huống tại hai doanh nghiệp, tác giả điều chỉnh bảng hỏi lầ 2 và tiến hành khảo sát này trong điều kiện và hoàn cảnh của các DNSX ở Việt nam. sơ bộ trên 136 cán bộ nhân viên từ các doanh nghiệp sản xuất để kiểm tra độ tin cậy Tại Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả, một số yếu tố tác động đến việc áp dụng của thang đo, hoàn thiện bảng hỏi trước khi tiến hành khảo sát định lượng chính thức. PMS cũng như các khó khăn trong quá trình áp dụng đã được các nhà nghiên cứu và các - Thu thập dữ liệu điều tra, khảo sát: Giai đoạn này tác giả tiến hành gửi bảng công ty tư vấn nêu ra mang tính “liệt kê”, nhằm để rút kinh nghiệm chứ chưa nghiên cứu câu hỏi tới đối tượng khảo sát và đôn đốc để thu thập phiếu trả lời. mức độ tác động của từng yếu tố đến việc áp dụng PMS, giúp cho các nhà quản trị cân - Phân tích kết quả khảo sát: Sau khi thu thập phiếu trả lời, tác giả tiến hành nhắc, xem xét để quá trình triển khai áp dụng được thực hiện một cách hiệu quả nhất. làm sạch dữ liệu, loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ và đưa vào phần mềm SPSS Vì vậy, nghiên cứu yếu tố tác động đến việc áp dụng hệ thống đo lường kết 20 để phân tích dữ liệu. quả hoạt động trong điều kiện đặc thù của các DNSX tại Việt nam giúp lấp đầy - Kết luận về các yếu tố tác động, mức độ tác động của từng yếu tố và các giả khoảng trống nghiên cứu nêu trên, không những có ý nghĩa về mặt thực tiễn mà còn thuyết nghiên cứu sẽ được đưa ra dựa trên kết quả phân tích dữ liệu khảo sát. đóng góp về mặt lý luận nhằm bổ sung và hoàn thiện lý thuyết về hệ thống đo lường kết quả hoạt động. - Kiến nghị giải pháp và điều kiện áp dụng trong bối cảnh các doanh nghiệp
  5. 9 10 sản xuất tại Việt Nam. Giả thuyết H6: Thái độ của người lao động đối với PMS có tác động thuận chiều đến việc áp dụng PMS trong các DNSX tại Việt Nam 2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. 2.2.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. 2.2.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu Từ nghiên cứu hai tình huống thực tế của hai doanh nghiệp là công ty Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và Công ty cổ phần dược phẩm Novaco (Novaco) với mục đích kiểm tra mô hình và các yếu tố ảnh hưởng đến Việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt nam, có thể rút ra những điểm sau: - Có mối liên hệ giữa 6 yếu tố tác động tới việc áp dụng PMS: (1) mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường; (2) Quyết tâm của lãnh đạo; (3) Mức độ đào tạo về PMS; (4) Sự tham gia của nhân viên ; (5) Sự gắn kết kết quả hoạt động; (6) Thái độ của người lao động đối với PMS. Những phát hiện này nhất quán với kết quả từ các nghiên cứu trước đây. - Tại cả hai công ty, khi đề cập đến hệ thống đo lường kết quả hoạt động thì các lãnh đạo và quản lý tham gia phỏng vấn đều liên hệ ngay đến hệ thống KPI mà họ đang áp dụng. Nói cách khác là khái niệm PMS và KPI được hai doanh nghiệp hiểu là khá giống nhau và thuật ngữ KPI được nhắc đến nhiều hơn và sử dụng thường xuyên khi đề cập đến hệ thống đo lường kết quả hoạt động - Khi đề cập đến yếu tố “Sự tham gia của nhân viên” vào việc áp dụng PMS Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu thì tại cả hai công ty, người lao động đều được tham gia thiết kế, lựa chọn các thước đo của mình, được tham gia thảo luận kết quả KPI. Như vậy bộ thang đo gồm cho biến Các giả thuyết nghiên cứu: độc lập “ Sự tham gia của nhân viên” gồm 2 mục (người lao động được tham gia thiết Giả thuyết H1: Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường có tác động thuận chiều đến kế PMS; người lao động được tham gia lựa chọn các thước đo) trong các nghiên cứu việc áp dụng PMS trong các DNSX tại Việt Nam trước là chưa đầy đủ, cần phải bổ sung thêm nội dung về việc “người lao động được Giả thuyết H2: Quyết tâm của lãnh đạo có tác động thuận chiều đến việc áp dụng tham gia vào việc thảo luận, giải thích cho kết quả thực hiện KPI của họ”. PMS trong các DNSX tại Việt Nam - Khi đề cập đến yếu tố “sự gắn kết thành tích với lợi ích” thì tại NKD và Giả thuyết H3: Đào tạo về PMS có tác động thuận chiều đến việc áp dụng PMS Novaco, thành tích không chỉ gắn với lợi ích tài chính, phi tài chính mà còn là yếu trong các DNSX tại Việt Nam tố quan trọng để xem xét trong quá trình bổ nhiệm, tăng lương, xây dựng lộ trình Giả thuyết H4: Sự tham gia của nhân viên có tác động thuận chiều đến việc áp dụng nghề nghiệp. Tương tự như trên, bộ thang đo cho biến độc lập gồm 2 mục (Thành PMS trong các DNSX tại Việt Nam tích được gắn kết với lợi ích tài chính; Thành tích được gắn kết với lợi ích phi tài chính) từ các nghiên cứu trước nên được bổ sung thêm 1 mục nữa về sự gắn kết giữa Giả thuyết H5: Sự gắn kết thành tích với lợi ích có tác động thuận chiều đến việc áp thành tích với sự phát triển nghề nghiệp trong dài hạn. dụng PMS trong các DNSX tại Việt Nam
  6. 11 12 Những phát hiện từ nghiên cứu tình huống tại hai công ty giúp tác giả hoàn - Phần giới thiệu đề cập đến mục đích của nghiên cứu thiện mô hình, thang đo và bảng hỏi để thực hiện bước tiếp theo của nghiên cứu. - Phần chính là những nội dung liên quan đến những phát biểu nhằm ghi nhận 2.2.3. Lựa chọn thang đo lại ý kiến của người trả lời. Nội dung của những câu phát biểu được thiết kế dựa Thang đo sử dụng là thang đo đa biến (multi item scales). Các thang đo này trên các thang đo và mô hình nghiên cứu đã được xây dựng đã được chứng minh về giá trị và độ tin cậy từ những nghiên cứu trước đây về PMS - Phần thông tin cá nhân/doanh nghiệp gồm những thông tin liên quan đến bản trong các công ty sản xuất. thân người trả lời và doanh nghiệp mà họ đang công tác, nhằm mục đích thống kê Các biến quan sát trong mô hình được đo bằng thang đo Likert 5 điểm (thể cũng như giải thích rõ hơn cho phần thông tin chính trong trường hợp cần thiết. hiện mức độ đồng ý từ thấp nhất (1) đến cao nhất (5)) 2.3.3 Thu thập dữ liệu 2.3. Phương pháp khảo sát Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp khảo sát online và 2.3.1. Thiết kế mẫu bản giấy. Tác giả đã thiết kế câu hỏi online với sự trợ giúp của Google docs và đưa Nghiên cứu này lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện. Do lên địa chỉ: https://goo.gl/forms/4YwxIBmQwmlPgm382 và gửi email tới các doanh nguồn lực có hạn nên tác giả tập trung khảo sát các doanh nghiệp sản xuất tại Miền nghiệp tham gia khảo sát. Bắc Việt Nam, trong đó có 700 doanh nghiệp sản xuất là đối tác và đối tác tiềm Bên cạnh việc gửi câu hỏi online qua email, tác giả cũng đồng thời thực hiện năng của chương trình CEO – chìa khóa thành công và 415 doanh nghiệp sản xuất các biện pháp bổ sung để tăng tỉ lệ trả lời như điện thoại nhắc trực tiếp, đến các có cán bộ nhân viên tham gia các chương trình đào tạo giám đốc điều hành chuyên doanh nghiệp, tham gia các buổi đào tạo/hội thảo có các doanh nghiệp tham gia và nghiệp mà tác giả có khả năng tiếp cận trực tiếp, thông qua email và điện thoại để đề nghị các doanh nghiệp trả lời trên bản giấy... đôn đốc trả lời phiếu. 2.3.4. Phân tích dữ liệu khảo sát Theo Hair và cộng sự (1998) thì cỡ mẫu tối thiểu đối với phân tích nhân tố khám phá EFA thì cỡ mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần các mệnh đề trong thang đo. Có Sau khi thu thập các bảng trả lời, tác giả tiến hành sàng lọc bảng câu hỏi, làm tất cả 41 biến quan sát dùng trong nghiên cứu này nên cỡ mẫu tối thiểu phải là 41*5 sạch dữ liệu, mã hóa và tiến hành nhập liệu vào phần mềm SPSS phiên bản 20. Sau = 205 quan sát. Cỡ mẫu tối thiểu đối với hồi quy đa biến là 50 + 8*m (m là số lượng khi nhập liệu, tác giả tiến hành thực hiện thống kê mô tả, thực hiện đánh giá độ tin biến độc lập), trong nghiên cứu này thì số biến độc lập là 6 nên cỡ mẫu tối thiểu cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha, kiểm định giá trị của các biến bằng phải là: 50 + 8*6 = 98 quan sát. Như vậy, để đáp ứng được hai yêu cầu trên thì cỡ cách phân tích nhân tố EFA, cuối cùng là phân tích hồi quy đa biến mẫu tối thiểu phải là 205 quan sát. CHƯƠNG 3 2.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Trong nghiên cứu này, bảng câu hỏi được thiết kế lần đầu dựa trên cơ sở lý ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG PMS TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM luận và tổng quan các nghiên cứu trước đây, được chỉnh sửa lần 1 sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp. Sau đó, thông qua nghiên cứu tính 3.1.Thống kê mô tả mẫu huống tại hai công ty NKD và NOVACO, tác giả đã tiến hành chỉnh sửa lần 2. Bảng Quá trình thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi được thực hiện theo như đã câu hỏi bao gồm 3 phần chính: trình bày ở phần trên. Tổng số phiếu gửi đi qua đường email là 3.030 phiếu , số phiếu gửi bản giấy là 315, tổng số phiếu thu về là 262 phiếu, trong đó có 231 phiếu
  7. 13 14 trả lời trực tuyến với sự hỗ trợ của chương trình google biểu mẫu và 31 phiếu trả lời b. Đánh giá độ tin cậy của thang đo cho biến “Quyết tâm của lãnh đạo” bảng giấy, chiếm tỉ lệ 8%. Với thang đo của biến “Quyết tâm của lãnh đạo”, khi chạy SPSS, giá trị hệ số Trong tổng số 262 phiếu thu thập được, sau quá trình kiểm tra thì có 43 phiếu Cronbach’s Alpha là 0,693 lớn hơn 0,6. Như vậy, có thể nói rằng thang đo là phù bị loại do thiếu thông tin ở các câu hỏi bắt buộc hoặc được gửi từ các doanh nghiệp hợp để đo lường. Hệ số Corrected Item – Total Correlation của các biến quan sát phi sản xuất. Số phiếu đạt yêu cầu để đưa vào phân tích là 219 (chiếm 84%), được nằm trong khoảng từ 0,488 đến 0,514, lớn hơn 0,3, nên các biến quan sát có thể gửi từ 185 doanh nghiệp. được giữ lại để đo lường. Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted đều nhỏ hơn hệ 3.2. Kiểm định các nhân tố tác động đến việc áp dụng PMS trong các DNSX tại số Cronbach's Alpha của thang đo là 0,693, vì vậy, không cần loại bỏ biến nào để Việt Nam thang đo đo lường tốt hơn. Như vậy, thang đo cho biến “Quyết tâm của lãnh đạo” sẽ bao gồm 3 biến quan sát Để kiểm định các nhân tố tác động đến việc áp dụng PMS trong các DNSX tại Việt Nam, tác giả tiến hành (1) Kiểm định độ tin cậy của thang đo để kiểm tra c. Đánh giá độ tin cậy của thang đo cho biến “Đào tạo về PMS” xem thang đo có phù hợp với các biến độc lập hoặc biến phụ thuộc hay không; Với thang đo của biến “Đào tạo về PMS”, khi chạy SPSS, giá trị hệ số (2) kiểm định giá trị của biến nhằm rút trích các biến quan sát tương ứng với từng Cronbach’s Alpha là 0,854 lớn hơn 0,7. Như vậy, có thể nói rằng thang đo là phù hợp nhân tố. để đo lường. Hệ số Corrected Item – Total Correlation của các biến quan sát nằm trong (1) Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo khoảng từ 0,666 đến 0,859, lớn hơn 0,3, nên các biến quan sát có thể được giữ lại để đo lường. Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted đều nhỏ hơn hệ số Cronbach's Alpha của Kiểm định độ tin cậy của thang đo là kiểm định xem các thang đo có phù hợp thang đo là 0,854, vì vậy, không cần loại bỏ biến nào để thang đo đo lường tốt hơn. Như với các biến độc lập hoặc biến phụ thuộc hay không. Giá trị Cronbach’s Alpha phản vậy, thang đo của biến “Đào tạo về PMS” sẽ gồm 3 biến quan sát ánh mức độ tương quan của các quan sát với biến tổng. Giá trị này càng lớn chứng tỏ mối quan hệ này càng chặt chẽ và có ý nghĩa giải thích cho biến tổng. d. Đánh giá độ tin cậy của thang đo cho biến “Sự tham gia của nhân viên” Với thang đo của biến “Sự tham gia của nhân viên”, khi chạy SPSS, giá trị hệ Độ tin cậy của thang đo được tác giả đánh giá cho từng nhóm biến quan sát số Cronbach’s Alpha là 0,852 lớn hơn 0,7. Như vậy, có thể nói rằng thang đo là phù của từng nhân tố khác nhau: hợp để đo lường. Hệ số Corrected Item – Total Correlation của các biến quan sát a. Đánh giá độ tin cậy của thang đo cho biến “Mức độ đa chiều của bộ chỉ nằm trong khoảng từ 0,683 đến 0,746, lớn hơn 0,3, nên các biến quan sát có thể số đo lường” được giữ lại để đo lường. Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted đều nhỏ hơn hệ Với thang đo của biến “Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường”, khi chạy số Cronbach's Alpha của thang đo là 0,852, vì vậy, không cần loại bỏ biến nào để SPSS, giá trị hệ số Cronbach’s Alpha là 0,962 lớn hơn 0,7. Như vậy, có thể nói rằng thang đo đo lường tốt hơn. Như vậy, thang đo cho biến “Sự tham gia của nhân viên” thang đo là phù hợp để đo lường. Hệ số Corrected Item – Total Correlation của các sẽ bao gồm 3 biến quan sát được biến quan sát nằm trong khoảng từ 0,711 đến 0,844, lớn hơn 0,3, nên các biến quan e. Đánh giá độ tin cậy của thang đo cho biến “Sự gắn kết thành tích với lợi ích” sát có thể được giữ lại để đo lường. Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted đều Với thang đo của biến “Sự gắn kết thành tích với lợi ích”, khi chạy SPSS, giá nhỏ hơn hệ số Cronbach's Alpha của thang đo là 0,962, vì vậy, không cần loại bỏ trị hệ số Cronbach’s Alpha là 0,894 lớn hơn 0,7. Như vậy, có thể nói rằng thang đo biến nào để thang đo đo lường tốt hơn. Như vậy, thang đo của biến “Mức độ đa là phù hợp để đo lường. Hệ số Corrected Item – Total Correlation của các biến quan chiều của bộ chỉ số đo lường” sẽ bao gồm 15 biến quan sát sát nằm trong khoảng từ 0,740 đến 0,891, lớn hơn 0,3, nên các biến quan sát có thể
  8. 15 16 được giữ lại để đo lường. Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted đều nhỏ hơn hệ của từng biến quan sát đối với từng nhân tố được rút trích cần lớn hơn hoặc bằng số Cronbach's Alpha của thang đo là 0,894, vì vậy, không cần loại bỏ biến nào để 0,5 để đảm bảo mức tương quan giữa các biến quan sát với nhân tố được rút trích, thang đo đo lường tốt hơn. Như vậy, thang đo cho biến “Sự gắn kết thành tích với những biến quan sát nào có giá trị factor of loading nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi phân lợi ích” sẽ bao gồm 3 biến quan sát tích để đảm bảo ý nghĩa giải thích của các nhân tố. f. Đánh giá độ tin cậy của thang đo cho biến “Thái độ của người lao động Kết quả phân tích cho thấy với 31 tiêu chí đánh giá các thang đo về PMS có với PMS” thể rút trích được 6 nhân tố chính. Với thang đo của biến “Thái độ của người lao động với PMS”, khi chạy SPSS, Các giá trị factor of loading của 31 tiêu chí đưa vào phân tích nhân tố khám giá trị hệ số Cronbach’s Alpha là 0,865 lớn hơn 0,7. Như vậy, có thể nói rằng thang phá EFA nằm trong khoảng từ 0,629 đến 0,971, (đều lớn hơn 0,5), thỏa mãn điều đo là phù hợp để đo lường. Hệ số Corrected Item – Total Correlation của các biến kiện để tiến hành các kiểm định tiếp theo. quan sát nằm trong khoảng từ 0,649 đến 0,833, lớn hơn 0,3, nên các biến quan sát 3.3. Phân tích mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS có thể được giữ lại để đo lường. Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted đều nhỏ Để phân tích mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS hơn hệ số Cronbach's Alpha của thang đo là 0,865, vì vậy, không cần loại bỏ biến trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, tác giả tiến hành: (1) phân tích hồi quan sát nào để thang đo đo lường tốt hơn. Như vậy, thang đo của biến “Thái độ của quy để xác định mối quan hệ nhân quả giữa 6 biến độc lập và biến phụ thuộc; (2) người lao động với PMS” sẽ bao gồm 4 biến quan sát kiểm định các giả thuyết nghiên cứu; (3) kiểm tra xem có hay không sự khác biệt g. Đánh giá độ tin cậy của thang đo cho biến “Việc áp dụng PMS” về mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc giữa các nhóm nghiên Với thang đo của biến “Việc áp dụng PMS”, khi chạy SPSS, giá trị hệ số cứu khác nhau. Cronbach’s Alpha là 0,878 lớn hơn 0,7. Như vậy, có thể nói rằng thang đo là phù Kết quả phân tích hồi quy hợp để đo lường. Hệ số Corrected Item – Total Correlation của các biến quan sát Để xác định mối quan hệ nhân quả giữa 06 biến độc lập và biến phụ thuộc nằm trong khoảng từ 0,457 đến 0,695, lớn hơn 0,3, nên các biến quan sát có thể việc áp dụng PMS tại các doanh nghiệp sản xuất, tác giả sử dụng phân tích hồi quy. được giữ lại để đo lường. Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted đều nhỏ hơn hệ Mô hình hồi quy sẽ chỉ ra những biến độc lập nào tác động tới biến phụ thuộc và số Cronbach's Alpha của thang đo là 0,878, vì vậy, không cần loại bỏ biến quan sát những biến độc lập nào không tác động đến biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu nào để thang đo đo lường tốt hơn. Như vậy, thang đo của biến “Việc áp dụng PMS” này gồm 06 biến độc lập và một biến phụ thuộc, do đó tác giả sử dụng phương pháp sẽ bao gồm 10 biến quan sát phân tích hồi quy đa biến với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20 (2) Kết quả kiểm định giá trị của biến bằng phương pháp phân tích nhân tố Bảng 3.11: Tóm tắt mô hình hồi quy khám phá EFA Model Summaryb Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, 31 biến quan sát được đưa vào để Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Durbin-Watson phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố nhằm nhóm gọn các biến quan sát ban đầu Square Estimate thành những nhân tố mới có ý nghĩa cho nghiên cứu. Phân tích nhân tố cũng đồng 1 ,777a ,603 ,592 ,29948 1,681 thời phát hiện cấu trúc mới, cấu trúc tiềm ẩn giữa các khái niệm nghiên cứu. a. Predictors: (Constant), TD, DC, DT, LI, NV, LD Giá trị factor of loading (hệ số tải nhân tố) thể hiện mức độ tương quan giữa b. Dependent Variable: AD các nhân tố chính được rút trích với từng biến quan sát, nên giá trị factor of loading
  9. 17 18 Theo kết quả ở bảng trên, R Square = 0,603, khả năng giải thích của mô hình Tóm tắt kết quả nghiên cứu: nghiên cứu là 60,3%. Điều này có nghĩa là 6 biến độc lập giải thích được 60,3% sự Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, tác giả đã sử dụng hai biến động của biến phụ thuộc “Việc áp dụng PMS”. phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để tiến hành nghiên Bảng 3.12: Kết quả phân tích hồi quy cứu. Nghiên cứu tình huống được thực hiện để kiểm tra mô hình nghiên cứu và tìm Coefficientsa kiếm những phát hiện mới theo đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát online và Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics bản giấy để thu thập thông tin từ 185 doanh nghiệp. Tác giả dùng phương pháp hồi Model t Sig. quy đa biến để kiểm định các giả thuyết của mô hình như đã trình bày ở trên, kết Toleranc B Std. Error Beta VIF quả nghiên cứu tóm tắt lại như sau: e 1 (Constant) ,682 ,197 3,466 ,001 (1) Có 6 yếu tố được xác định có ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS tại các DC ,099 ,037 ,144 2,709 ,007 ,660 1,515 DNSX tại Việt Nam đó là: (1) Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường; (2) Quyết LD ,140 ,044 ,168 3,181 ,002 ,674 1,484 tâm của lãnh đạo; (3) Đào tạo về PMS; (4) Sự tham gia của nhân viên ; (5) Sự gắn kết thành tích với lợi ích; (6) Thái độ của người lao động đối với PMS. Sáu yếu tố DT ,206 ,030 ,331 6,960 ,000 ,828 1,207 này tác động thuận chiều đến việc áp dụng PMS, phù hợp với kết quả từ các nghiên NV ,091 ,026 ,182 3,546 ,000 ,711 1,407 cứu trước đây. LI ,156 ,036 ,218 4,391 ,000 ,759 1,317 (2) Mức độ tác động của mỗi yếu tố là khác nhau, về giá trị cụ thể thể hiện TD ,130 ,030 ,212 4,323 ,000 ,780 1,281 mức độ tác động của các yếu tố có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây. a. Dependent Variable: AD Mô hình hồi quy đa biến được thể hiện như sau: AD =f(x) = 0,144 DC + 0,166 LD + 0,331 DT + 0,182 NV + 0,218 LI + 0,212 TD Kết quả kiểm định giả thuyết +ε Kết quả kiểm định cho thấy, các giải thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 đều được Khả năng giải thích của mô hình là 60.3% (R square = 0.603), điều này có chấp nhận vì giá trị ý nghĩa thống kê là nhỏ hơn 0,05. Điều này có ý nghĩa là các nghĩa là các biến độc lập giải thích được 60.3% sự biến động của các biến phụ thuộc yếu tố bao gồm “Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường”, “Quyết tâm của lãnh đạo”, “ Đào tạo về PMS”; “Sự tham gia của nhân viên”; “Thái độ của người lao CHƯƠNG 4 động đối với PMS”; “Sự gắn kết thành tích với lợi ích” có tác động đến “Việc áp KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT dụng PMS” trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Về dấu và độ lớn của 4.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam các giá trị Beta với các biến thì tất cả các biến “Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo Ngành công nghiệp chế biến chế tạo đóng vai trò quan trọng trong nền kinh lường”, “Quyết tâm của lãnh đạo”, “Đào tạo về PMS”; “Sự tham gia của nhân tế và được chính phủ đặc biệt ưu tiên phát triển trong thời gian tới. Một trong những viên”; “Thái độ của người lao động đối với PMS”; “Sự gắn kết giữa thành tích với nhiệm vụ trọng tâm đang được triển khai đó là ứng dụng các công cụ quản trị để lợi ích” có quan hệ tỉ lệ thuận với biến phụ thuộc “Việc áp dụng PMS”, kết quả này nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh của các phù hợp với các giải thuyết nghiên cứu đã đặt ra từ đầu. doanh nghiệp sản xuất.
  10. 19 20 4.2. Đề xuất giải pháp áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất Làm tăng mức độ hiểu biết của nhân viên về nội dung và các nguyên tắc của PMS Một là: Bộ chỉ số đo lường cần được thiết kế một cách đầy đủ, cân đối, vì chính bản thân họ là những người thực hiện công việc và tạo ra kết quả, từ đó sẽ phản ánh mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các bộ phận trong doanh nghiệp dẫn đến mức độ cam kết thực hiện cao hơn, phản ứng với sự thay đổi do PMS mang đều được tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó nhằm phục vụ mục tiêu lại ít hơn và tổ chức sẽ dễ đạt được các mục tiêu mong muốn hơn. chung của công ty và có liên quan mật thiết với nhau. Nếu doanh nghiệp chỉ quan Năm là gắn kết kết quả thực hiện PMS với lợi ích. Việc gắn kết kết quả tâm đến kết quả của bộ phận bán hàng hoặc bộ phận sản xuất mà không quan tâm thực hiện công việc với lợi ích sẽ tạo động lực tốt hơn cho nhân viên. Người lao đến các bộ phận còn lại thì sẽ không đánh giá được hết toàn bộ tiến trình thực hiện động trong doanh nghiệp sẽ được động viên, khuyến khích làm việc khi cho rằng kế hoạch của toàn công ty, từ đó sẽ không kịp thời đưa ra những hành động điều nỗ lực của anh ta sẽ dẫn đến kết quả đầu ra hoặc mục tiêu được hoàn thành và kết chỉnh kịp thời khi mục tiêu không thực hiện được đúng như mong muốn. Một bộ quả này sẽ khiến anh ta có khả năng nhận được phần thưởng mong muốn. Tuy nhiên, chỉ số đo lường kết qủa hoạt động được coi là toàn diện và đa chiều khi có đầy đủ nên tránh lấy kết quả đo lường kết quả công việc để xử phạt nhân viên vì điều này các chỉ số đo lường 4 khía cạnh của tổ chức: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, có thể dẫn đến một số hậu quả như nhân viên né tránh trách nhiệm, tìm cách che đào tạo và phát triển nhân viên. dấu khi không hoàn thành nhiệm vụ, như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả Hai là: Lãnh đạo thể hiện quyết tâm của mình một cách thiết thực để hoạt động chung của toàn tổ chức. triển khai áp dụng PMS. Việc xây dựng và áp dụng PMS cần có sự quyết tâm và Sáu là tác động, thúc đẩy thái độ tích cực của nhân viên đối với PMS: Khi đồng lòng từ lãnh đạo đến nhân viên. Lãnh đạo phải tạo ra khí thế, động lực, đồng nhân viên có thái độ tích cực thì sẽ luôn sáng tạo ra cách thức để hoàn thành công thời giúp từng cá nhân có nhận thức đúng về KPI. Trong những công ty triển khai việc với hiệu suất cao thay vì làm việc đối phó, đổ lỗi hay biện minh khi kết quả PMS thành công, người lãnh đạo luôn là người có quan điểm quản trị rất rõ ràng, là không hoàn thành. Để nhân viên có thái độ tích cực với PMS thì doanh nghiệp người thấu hiểu tổ chức, là người thể hiện được quyết tâm và kiên định với kế hoạch không nên sử dụng PMS như một công cụ để xử lý kỷ luật hay xử phạt mà nên triển khai đã đề ra, luôn “làm gương”, động viên khuyến khích nhân viên trong quá truyền thông về những lợi ích do PMS mang lại gắn với lợi ích của chính bản trình thực hiện. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, “Quyết tâm của lãnh đạo” là thân người lao động. một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong Bên cạnh sáu yếu tố kể trên, đầu tư hệ thống thông tin để cung cấp các báo các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. cáo hữu ích cho PMS là rất cần thiết. Song song với việc thiết kế các thước đo đa Ba là: Nhân viên được tham gia vào quá trình thiết kế triển khai và áp chiều, việc đầu tư vào hệ thống thu thập dữ liệu cho các thước đo ấy vô cùng quan dụng PMS: Vai trò của nhân viên là rất quan trọng trong sự thành công của doanh trọng vì nếu thiếu thông tin phản ánh kết quả thực hiện thì hệ thống đo lường trở nghiệp nói chung và trong quá trình áp dụng PMS nói riêng. Sự tham gia của nhân nên vô nghĩa. Vì vậy, các doanh nghiệp cần xem xét vấn đề đầu tư một hệ thống viên vào các quyết định của doanh nghiệp giúp cho nhân viên hiểu rõ từ đó tăng thông tin xuyên suốt để thu thập dữ liệu, tổng hợp các báo cáo một cách tự động, mức độ cam kết thực hiện. giúp cho các nhà quản lý có thể có được kết quả ngay khi có nhu cầu kiểm soát. Dữ Bốn là: Thành viên các cấp trong doanh nghiệp được đào tạo để hiểu rõ liệu nên được tổng hợp từ các nguồn khác nhau để có được kết quả chính xác về kết nguyên tắc, cách thức thực hiện, đo lường đánh giá của PMS cũng như những quả hoạt động của doanh nghiệp. trách nhiệm mà mình phải thực hiện. Việc các thành viên trong tổ chức được đào tạo về PMS có những lợi ích sau: Huy động kiến thức, kinh nghiệm của nhiều người;
  11. 21 22 4.3. Kiến nghị với các bên liên quan KẾT LUẬN Để triển khai áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, Bằng việc kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp ngoài nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp, cần có sự hỗ trợ của các hiệp hội và nghiên cứu định lượng trên cơ sở nghiên cứu tình huống tại 2 doanh nghiệp sản xuất và khảo sát thông qua bảng câu hỏi 185 doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam về các các tổ chức liên quan, cụ thể như sau: yếu tố tác động đến việc áp dụng PMS, nghiên cứu của tác giả đã rút ra những điểm (1) Cần đẩy mạnh các chương trình cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp nâng mới, những kết luận quan trọng. Cụ thể là đã chỉ ra 6 yếu tố có tác động và mức độ cao nhận thức về PMS và hỗ trợ phương pháp áp dụng hiệu quả từ các cơ quan tác động của từng yếu tố đến việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại quản lý nhà nước: Trong khuôn khổ dự án “Nâng cao năng suất chất lượng hàng Việt Nam, đó là: (1) Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường; (2) Quyết tâm của hóa các ngành công nghiệp” thuộc chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và lãnh đạo; (3) Đào tạo về PMS; (4) Sự tham gia của nhân viên; (5) Sự gắn kết giữa chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, do bộ thành tích với lợi ích; (6) Thái độ của người sử dụng đối với PMS. Đặc biệt, nghiên Công thương chủ trì thì PMS/KPI là một trong những công cụ được đầu tư áp dụng cứu đã phát triển được hai biến quan sát để bổ sung, hoàn thiện bộ thang đo cho 2 trong những doanh nghiệp sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng. Những biến độc lập là “Sự tham gia của nhân viên” và “Sự gắn kết thành tích với lợi ích”. chương trình cụ thể cần tiếp tục được đầu tư để nhân rộng công cụ này. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu cũng đã chỉ ra được những điểm lưu ý quan trọng (2) Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ, nhằm giúp cho các DNSX tại Việt Nam tham khảo giúp cho việc áp dụng PMS trong phát triển doanh nghiệp: Vai trò của các tổ chức này có thể được thực hiện thông doanh nghiệp của mình được hiệu quả. qua các hoạt động tổ chức các hội thảo về kinh nghiệm áp dụng PMS trong các PMS là một công cụ quản trị hiện đại, để áp dụng và phát huy hiệu quả của doanh nghiệp thực tế tại VN, tổ chức các khóa tập huấn, các buổi tham quan giao PMS thì ngoài nỗ lực của doanh nghiệp cần có sự tham gia đồng thời của các cơ lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau cho các các doanh nghiệp trong nước và nước quan quản lý nhà nước, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, các đơn vị đào ngoài. Phát triển nguồn nhân lực, đặt biệt là năng lực quản trị cho các cán bộ chủ tạo thông qua các giải pháp cụ thể và thiết thực. chốt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần có các dự án nghiên cứu, tư vấn để nâng Bên cạnh kết quả đã đạt được như đã đề cập ở trên, nghiên cứu này còn có cao hiệu quả áp dụng PMS cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh một số hạn chế sau: nghiệp sản xuất tại Việt Nam nói riêng. (1) Hạn chế về mẫu nghiên cứu: Trong phần nghiên cứu định lượng, tác giả (3) Các trường Đại học, các viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo khác đã thực hiện nghiên cứu tại hai công ty sản xuất với quy mô khác nhau. Mặc dù hai nên tham gia tích cực chủ động để thực hiện các dự án nghiên cứu, đào tạo và phát công ty này đã đại diện cho các công ty lớn và công ty nhỏ nhưng số lượng vẫn triển nhân rộng các mô hình quản trị hiệu quả như PMS. Rất cần sự hỗ trợ của các không đủ để mang tính đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Nghiên đơn vị tư vấn, đơn vị đào tạo phát triển nguồn tài liệu hướng dẫn áp dụng PMS trong cứu định lượng lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất, tập trung vào các điều kiện và hoàn cảnh của các doanh nghiệp Việt Nam để các nhà quản lý có thể doanh nghiệp trong mạng lưới của chương trình CEO – chìa khóa thành công ở phía tìm tòi, tự học, tự áp dụng cho doanh nghiệp của mình, vì trong thực tế, phí tư vấn Bắc. Với số lượng 219 mẫu thỏa mãn điều kiện để chạy mô hình hồi quy, tuy nhiên, áp dụng hệ thống là rất cao và không phải doanh nghiệp nào, nhất là doanh nghiệp phương pháp chọn mẫu này và số lượng mẫu nghiên cứu còn hạn chế so với tổng số vừa và nhỏ, có thể có nguồn tài chính để chi trả. mẫu là các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam (2) Hạn chế về phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Đối với phương pháp nghiên cứu định tính, mặc dù tác giả đã thực hiện nghiên cứu sâu tại hai doanh
  12. 23 24 nghiệp, thu thập dữ liệu và phỏng vấn trực tiếp những người liên quan. Tuy nhiên, do thực tế đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam còn rất non trẻ và bước đầu áp dụng không phải các thông tin mong muốn đều có thể thu thập đầy đủ, có thể bỏ sót một các hệ thống quản trị hiện đại. Các chương trình triển khai KPI đã trở nên khá phổ số thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Đối với nghiên cứu định lượng, phương pháp biến trong những năm gần đây. Việc thiết kế được một bộ chỉ số đo lường phù hợp thu thập dữ liệu chủ yếu được thực hiện online thông qua bảng câu hỏi với tỉ lệ trả với điều kiện và hoàn cảnh của doanh nghiệp mình đang là vấn đề các doanh nghiệp lời khá thấp, mặc dù các biện pháp bổ sung đã được thực hiện để tăng tỉ lệ trả lời rất quan tâm; (2) Nghiên cứu về mức độ tác động của PMS tới hiệu quả hoạt động như điện thoại, email đôn đốc, gặp gỡ trực tiếp doanh nghiệp để thu thập để thu thập của doanh nghiệp: PMS được coi là một công cụ quản lý quan trọng và nghiên cứu dữ liệu thông qua bảng câu hỏi in sẵn. để xác định được mức độ quan trọng của PMS tới hiệu quả hoạt động của doanh Do hạn chế trong số lượng mẫu khảo sát nên tác giả đã không đi sâu phân tích nghiệp là là rất cần thiết, giúp cho các nhà quản trị tự tin hơn khi sử dụng hệ thống; được kết quả nghiên cứu theo ngành nghề sản xuất, quy mô, phạm vi áp dụng do (3) Nghiên cứu sâu về PMS theo các ngành nghề sản xuất công nghiệp đặc thù khi phân tách như vậy thì số lượng mẫu không đủ lớn, không đủ điều kiện để chạy và theo lĩnh vực hoạt động, hướng nghiên cứu này sẽ cho kết quả chính xác hơn và mô hình hồi quy. Khả năng giải thích của mô hình nghiên cứu là 60,3% (biến độc mức độ ứng dụng cao hơn vì đặc điểm của các ngành sản xuất khác nhau thì các yếu lập giải thích được 60,3% sự biến động của biến phụ thuộc), điều đó có nghĩa là còn tố ảnh hưởng hoặc mức độ ảnh hưởng của từn yếu tố tới việc áp dụng PMS cũng rất nhiều yếu tố tác động khác nữa mà mô hình chưa đề cập đến. khác nhau. Khi đó, các yếu tố ảnh hưởng có thể sẽ được xác định đầy đủ và bao quát hơn. Trong mô hình có 2 biến quan sát được tác giả phát triển từ nghiên cứu định tính, đã được kiểm định độ tin cậy và bổ sung vào bộ thang đo của 2 biến độc lập là “Sự tham gia của nhân viên” và “sự gắn kết kết quả hoạt động với lợi ích”. Tuy nhiên, các thang đo này nên tiếp tục được kiểm định trong những nghiên cứu tiếp theo. (3) Hạn chế về phạm vi và nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu yếu tố tác động đến việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam mà chưa nghiên cứu trong các loại hình doanh nghiệp phi sản xuất, các tổ chức công và các tổ chức phi lợi nhuận. Nghiên cứu này cũng không đề cập đến yếu tố tác động đến việc thiết kế bộ chỉ số đo lường (KPI) cũng như tác động của PMS đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù được phát triển trên nền tảng của lý thuyết quản trị theo tình huống nhưng nghiên cứu này chưa nghiên cứu được hết các nhóm yếu tố mà khung lý thuyết đề cập như nhóm yếu tố liên quan đến chiến lược và nhóm các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài tổ chức PMS được nghiên cứu rất nhiều trên thế giới nhưng ở Việt Nam mức độ nghiên cứu sâu, quy mô lớn về PMS còn rất hạn chế, do đó hướng nghiên cứu tiếp theo khá đa dạng. Dựa trên kết quả phát hiện từ nghiên cứu và những hạn chế đã nêu ở trên, tác giả đề xuất 3 hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: (1) Nghiên cứu về việc thiết kế PMS: mặc dù khái niệm PMS không phải là mới trên thế giới, nhưng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2