intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2015; từ đó, rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quan trọng này trong giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TĨNH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Viết Thảo 2. PGS.TS. Hoàng Thị Kim Thanh Phản biện 1:......................................................... ......................................................... Phản biện 2:......................................................... ......................................................... Phản biện 3:......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, có sự phát triển không đồng đều giữa các dân tộc, các vùng miền. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy sự phát triển các vùng dân tộc thiểu số, trong đó có việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến sự phát triển của ba vùng chiến lược: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. Để thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020, thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên và trực thuộc Trung ương, tỉnh Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây Nguyên, đòi hỏi Đắk Lắk phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có khả năng hoàn thành những nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. Đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống như tỉnh Đắk Lắk, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số giữ vị trí quan trọng trong bộ máy hệ thống chính trị. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số một cách khoa học, có hệ thống và toàn diện nghĩa là đồng hành cùng việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc. Qua đó, giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay của tỉnh Đắk Lắk. Đó cũng chính là yếu tố quyết định đến việc thực hiện và đạt được những mục tiêu phát triển chiến lược của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên, vấn đề có ý nghĩa chiến lược, liên quan trực tiếp đến sự ổn định, phát triển toàn diện của Tây Nguyên cả về chính trị, xã hội lẫn kinh tế, quân sự, an ninh, quốc phòng. Với mục đích nâng cao sự hiểu biết về một vấn đề trong lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk và rút ra các kinh nghiệm, góp phần phục vụ công tác xây
  4. 2 dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu sinh chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015 làm luận án Tiến sĩ lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2015; từ đó, rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quan trọng này trong giai đoạn tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận án trình bày các yếu tố tác động đến công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk. - Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk vận dụng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số để lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2015. - Luận án đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; từ đó phân tích nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk. - Luận án đúc rút một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số và quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015.
  5. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu có thời gian từ năm 2005 đến năm 2015. - Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, bao gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện; số liệu khảo sát chủ yếu là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và hỏi ý kiến một số cán bộ ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. - Về nội dung nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu ở bốn khâu chủ yếu trong công tác cán bộ: Quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; chính sách cán bộ dân tộc thiểu số. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc và chính sách dân tộc; về công tác cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số. 4.2. Nguồn tư liệu Nguồn tư liệu luận án sử dụng là: Các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các báo cáo của Ủy ban Dân tộc; các báo cáo của các ban, ngành của tỉnh; những văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Đắk Lắk về công tác cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, luận án tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án đã được công bố. Đồng thời, luận án dựa vào số liệu khảo sát ở một số địa phương, đơn vị thuộc tỉnh Đắk Lắk.
  6. 4 4.3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp: Phương pháp lịch sử, Phương pháp lôgíc, Phương pháp điều tra xã hội học, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp thống kê 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp về khoa học - Luận án hệ thống hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Qua đó, góp phần làm rõ nội dung, phương thức và quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015. - Luận án cung cấp nguồn tư liệu về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại địa phương, góp phần làm phong phú Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 5.2. Đóng góp về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy Đảng và chính quyền trong tỉnh tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo, tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đảm bảo về số lượng và chất lượng. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ở khu vực Tây Nguyên. 6. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết) nội dung cơ bản, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ Đề cập đến quan điểm của Hồ Chí Minh đối với vấn đề cán bộ, có chuyên khảo “Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài” của PGS.TS. Đức Vượng; Trở lại với nền tảng lý luận, công trình “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tổ chức, cán bộ xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Đình Toán; Tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung với cuốn sách “Phong cách tư duy Hồ Chí Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay”; Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được PGS.TS. Nguyễn Khánh Bật và ThS. Trần Thị Huyền đề cập đến trong công trình “xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh”; Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nêu quan điểm trong sách “Xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước”; Ở một bình diện khác, trong sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức” của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương; Cuốn sách “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay” của TS. Mai Đức Ngọc; Trong chuyên khảo “Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước” của TS. Trần Đình Thắng; Công trình khoa học “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của TS. Nguyễn Minh Tuấn; Trong bài viết “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong; Công trình “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay”; Cuốn sách: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa Thủ đô” của TS. Cao Khoa Bảng; PGS.TS. Trần Xuân Sầm trong chuyên khảo
  8. 6 “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới”; PGS.TS. Trần Đình Hoan đề cập đến trong cuốn sách “Đánh giá quy hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Cuốn sách “Xử lý tình huống công tác cán bộ của Đảng” của TS. Cao Thanh Vân, TS. Đinh Ngọc Giang; Trong cuốn sách “Kinh nghiệm công tác nhân sự của một số nước” của PGS.TS. Lê Minh Thông và TS. Nguyễn Danh; Công trình nghiên cứu của Matsushita Konouke, sách “Nhân sự - chìa khóa của thành công” (1999); TS. Đoàn Văn Khái được bàn đến trong sách “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”. 1.1.2. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số TS. Phan Văn Bé có công trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh với các dân tộc Tây Nguyên”; Sách chuyên khảo “Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành; Đặng Cảnh Khanh có cuốn sách “Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số những phân tích xã hội học”; Luận án của Lương Hữu Nam với đề tài “Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; TS. Lê Phương Thảo, PGS.TS. Nguyễn Cúc, TS. Doãn Hùng đã công bố công trình khoa học “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp”; Công trình “Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” của GS.TS. Lê Hữu Nghĩa; Công trình “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta” của TS. Lô Quốc Toản; Luận án "Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006" của Đặng Văn Trọng; Luận án "Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay" của Trương Thị Hải Yến; Trong luận án “Nâng cao năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay” của Ma Phúc Dự.
  9. 7 1.1.3. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã biên soạn 3 tập Lịch sử Đảng bộ tỉnh qua các giai đoạn: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1930-1954, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1954-1975, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1975- 2005; Ủy Ban khoa học xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy Đắk Lắk, Ủy ban nhân dân Đắk Lắk phối hợp biên soạn và xuất bản công trình “Vấn đề phát triển kinh tế xã hội các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk”; Luận văn “Những yếu tố tác động đến mối quan hệ dân tộc ở Đắk Lắk hiện nay” của Lương Hữu Nam; Kết quả Đề án “Điều tra, khảo sát nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk” của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo “Phúc tra nguồn nhân lực cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo khoa học “Một số vấn đề về đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk” của KS. Nguyễn An Vinh và các cộng sự; Luận án “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2003 đến năm 2015” của Phạm Ngọc Đại; Tác giả Nguyễn Tấn Bích trong luận văn “Quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”; Luận văn "Năng lực cán bộ, công chức người đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay" của tác giả Nguyễn Hải Đông; Luận văn “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thời kỳ đổi mới (1986-2000)” của tác giả Lê Nhị Hòa; Luận văn “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Đỗ Quang Trà. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án Các công trình khoa học nghiên cứu chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tập trung vào 5 vấn đề sau:
  10. 8 Một là, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán qua các thời kỳ lịch sử. Hai là, chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của các địa phương với phạm vi là các vùng, các tỉnh qua các giai đoạn phát triển. Ba là, thực trạng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa phương giai đoạn sau so với giai đoạn trước tuy có tăng về số lượng nhưng vẫn chưa đảm bảo được về số lượng theo yêu cầu. Bốn là, nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực trạng công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay ở các địa phương; hệ thống những giải pháp thực hiện; những kinh nghiệm lãnh đạo; những kiến nghị, đề xuất đã gợi mở cho tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá trong luận án. Năm là, hệ thống bảng, biểu, phiếu điều tra và phương thức điều tra, giúp cho tác giả phương pháp và nội dung xây dựng các mẫu phiếu, bảng, biểu và định hướng cho quá trình triển khai thực hiện luận án. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Kế thừa những công trình khoa học trước đó, tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây: Thứ nhất: Tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ hai: Chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và quá trình phát triển về nhận thức và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015. Thứ ba: Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên các mặt: Quy hoạch đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; chính sách cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ tư: Từ thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, luận án đưa ra những nhận xét, đánh
  11. 9 giá khách quan, khoa học về ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk để vận dụng vào thực tiễn trong giai đoạn mới. Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Vị trí, vai trò của cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số Khái niệm về cán bộ, dân tộc thiểu số, cán bộ dân tộc thiểu số Khái niệm cán bộ dân tộc thiểu số là một khái niệm kép: “cán bộ dân tộc thiểu số” là những cán bộ được quy định tại Luật cán bộ, công chức đang công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Cụm từ "cán bộ dân tộc thiểu số" được thay thế bằng cụm từ "cán bộ là người dân tộc thiểu số". Vị trí, vai trò của cán bộ và dân tộc thiểu số Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc. 54 dân tộc ở Việt Nam hợp quần, liên kết chặt chẽ với nhau thành một cộng đồng chung - cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt niềm tin sâu sắc vào bản chất tốt đẹp và tiềm năng trong đồng bào và cán bộ dân tộc thiểu số. Để phát triển kinh tế, văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, theo Người: cần xây dựng và phát huy hiệu quả nguồn lực con người - nguồn lực nội sinh rất quan trọng ở miền núi, mà trước hết là đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk Về đặc điểm tự nhiên và kinh tế Ngày 26/11/2003, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh
  12. 10 địa giới hành chính một số tỉnh, trong đó, chia tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông. Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột. Tỉnh Đắk Lắk sau khi tách tỉnh có diện tích tự nhiên 1.306.201 ha, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía Tây giáp với Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông, phía Bắc giáp với tỉnh Gia Lai. Sự đa dạng về địa hình, sự khác biệt về khí hậu và thổ nhưỡng, hệ thống sông suối phân bố đều trên địa bàn tỉnh đã tạo cho Đắk Lắk có nhiều vùng sinh thái khác nhau, là điều kiện để phát triển đa dạng trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với những ưu thế về phát triển nông nghiệp, rừng và đất lâm nghiệp ở Đắk Lắk có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Không những được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên đất, rừng mà Đắk Lắk còn rất phong phú và đa dạng về các loại hình khoáng sản. Là địa phương có nhiều thắng cảnh đẹp, thuận lợi cho phát triển du lịch, Đắk Lắk được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước biết đến như một điểm du lịch hấp dẫn với nhiều địa danh, cho phép khai thác theo hướng kết hợp cảnh quan, sinh thái, môi trường và truyền thống văn hoá của nhiều dân tộc trong tỉnh. Cùng với đặc điểm về tự nhiên, Đắk Lắk có đặc điểm về kinh tế, với vị trí nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk có nhiều thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá. Hiện tại, tỉnh Đắk Lắk định hướng ưu tiên đầu tư và phát triển công nghiệp đối với ngành kinh tế mũi nhọn là trồng và khai thác các loại nông sản, cây công nghiệp; chế biến và xuất khẩu nông sản. Hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về đặc điểm xã hội Tỉnh Đắk Lắk sau khi chia tách tỉnh có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, Đắk Lắk là tỉnh có đường biên giới dài 193 km với 10 xã của 6 huyện tiếp giáp với tỉnh Munđunkiri (Campuchia). Với 47 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, người Êđê, M’nông và J’rai là các dân tộc thiểu số tại chỗ, còn các dân tộc thiểu số khác
  13. 11 di cư đến. Phần lớn các dân tộc thiểu số còn giữ lại di sản văn hoá riêng, tạo thành một mảng màu đặc sắc trong toàn bộ đời sống văn hoá Tây Nguyên. 2.1.3. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 1999 đến năm 2004 Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số thông qua đào tạo xa và gần, trình độ của cán bộ dân tộc thiểu số đã từng bước nâng lên: cán bộ có trình độ đại học trở lên ở cấp tỉnh chiếm tỷ lệ 43,5%; cán bộ có trình độ đại học trở lên ở cấp huyện chiếm tỷ lệ 43%; cán bộ có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông cấp xã chiếm tỷ lệ 30%. Về trình độ lý luận chính trị, hệ cao cấp và cử nhân, ở cấp tỉnh đạt tỷ lệ 8,77%; Cấp huyện đạt tỷ lệ 3,98%; Cấp xã đạt tỷ lệ 2%. Việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số theo Chỉ thị số 19- CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk được các cấp uỷ đảng quan tâm. Do vậy, số lượng cán bộ dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh có 3.439 trên tổng số 30.630 cán bộ chiếm tỷ lệ 11,23%. Việc bố trí cán bộ dân tộc thiểu số vào các chức danh chủ chốt cũng được các cấp uỷ đảng chú trọng. Qua bầu cử Hội đồng nhân dân 3 cấp nhiệm kỳ 1999-2004 và Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2000-2005, tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số đều tăng hơn so với nhiệm kỳ trước. 2.2. ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ (2005-2010) 2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 2.2.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Để phát triển kinh tế và văn hóa ở các vùng dân tộc, một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi đã được đề ra trong Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị. Đề cập đến công tác tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ra Nghị quyết số 02 ngày 24/12/1996 về Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
  14. 12 Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 03, ngày 18/6/1997 về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở vùng Tây Nguyên được đặc biệt quan tâm, Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2005 đã nêu quan điểm về củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số. Để thực hiện tốt công tác dân tộc, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ra Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 về công tác dân tộc. Nghị quyết đánh dấu sự trưởng thành của Đảng trong lãnh đạo và chỉ đạo công tác dân tộc. Nghị quyết nhấn mạnh đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số là một trong những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn cách mạng mới. Trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X chủ trương: Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 bằng việc tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp lớn. 2.2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2010 Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số theo Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Đắk Lắk khoá XII, Tỉnh ủy Đắk Lắk chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ và một số biện pháp chủ yếu để thực hiện Chỉ thị số 19 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Đến năm 2010, tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính quyền là “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đạt 35% trở lên; cấp huyện, thành phố đạt 27% trở lên; cấp xã, phường, thị trấn 35%. Cán bộ, công chức, nhân viên hành chính sự nghiệp đạt từ 15% trở lên”.
  15. 13 Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu: Một là: Tiếp tục quán triệt, nắm vững, hiểu sâu để vận dụng đúng các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Tỉnh ủy về công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số. Hai là: Trước mắt, để chuẩn bị nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Trường Chính trị tỉnh lập kế hoạch mở một lớp cao cấp lý luận chính trị hệ tại chức niên học 2005-2007 tại tỉnh Đắk Lắk. Ba là: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ phân bổ chỉ tiêu khoảng 10% cán bộ dân tộc thiểu số cho từng sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các, địa phương. Bốn là: Các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp cần có quá trình chuẩn bị lâu dài như quan tâm đến đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trưởng thành từ cơ sở, từ các phong trào quần chúng. Năm là: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các ban, ngành liên quan, nghiên cứu tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế về chủ trương, chính sách cùng liên kết đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số và điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên và cán bộ dân tộc thiểu số. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XIV nhiệm kỳ 2005-2010 chỉ rõ: "Quan tâm đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số, phấn đấu tăng tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số đạt 15% trong tổng biên chế; Tổ chức tốt việc giáo dục và nuôi dưỡng học sinh dân tộc tại các trường nội trú, trường dạy nghề. Đồng thời huy động sự giúp đỡ của cộng đồng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ bằng nhiều hình thức thích hợp". Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XIV, Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết số 05, ngày 14/1/2005 về lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Đây là sự phát triển tiếp nối Chỉ thị số 19 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc.
  16. 14 Nghị quyết nêu rõ quan điểm về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số: Một là, các cấp ủy Đảng, tổ chức và cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị cần nâng cao nhận thức về ý nghĩa của công tác cán bộ dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay. Hai là, nhiệm vụ thường xuyên, đồng thời là trách nhiệm của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và của các tổ chức kinh tế, xã hội là xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Ba là, xây dựng chương trình và kế hoạch hành động để quán triệt trong toàn thể cán bộ, đảng viên và tổ chức thực hiện. Bốn là, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động đội ngũ cán bộ ở cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ các cấp. Nghị quyết đề ra những giải pháp trọng tâm về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số những năm (2005-2010): Thứ nhất, các cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và địa phương từ tỉnh đến cơ sở tiến hành đánh giá sát đúng thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đương chức, trong mối quan hệ với đội ngũ cán bộ của địa phương, đơn vị. Thứ hai, tiếp nhận, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vào công tác tại các cơ quan Đảng, nhà nước và các đoàn thể ở các cấp, nhất là đề bạt bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản. Thứ ba, thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nhằm trang bị những kiến thức về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, về năng lực thực tiễn, phẩm chất chính trị, ý thức tổ chức. Thứ tư, nghiên cứu ban hành các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên và cán bộ dân tộc thiểu số. 2.2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 2.2.2.1. Về quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số Công tác quy hoạch cấp uỷ các cấp cho nhiệm kỳ 2010-2015 đạt được kết quả cụ thể như sau:
  17. 15 - Ở cấp tỉnh Đối với Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2010-2015 gồm 115 đồng chí, trong đó: Ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm có 38 đồng chí, chiếm tỷ lệ 33,04% trên tổng số nguồn nhân sự dự kiến quy hoạch. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XV nhiệm kỳ 2010-2015 gồm 31 đồng chí, trong đó: Thường vụ Tỉnh uỷ đương nhiệm có 8 đồng chí, chiếm tỷ lệ 25,81% trên tổng số nguồn nhân sự dự kiến quy hoạch. - Ở cấp huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Đối với Ban chấp hành các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc: đã thực hiện quy trình quy hoạch được 1.093 đồng chí. Đối với Ban Thường vụ: đã thực hiện quy trình quy hoạch được 281 đồng chí; trong đó, nữ có 29 đồng chí, chiếm tỷ lệ 10,3%; dân tộc thiểu số có 48 đồng chí, chiếm tỷ lệ 17%. 2.2.2.2. Về đạo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số Quán triệt quan điểm Đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị. Trên cơ sở làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trước mắt, Tỉnh ủy chỉ đạo tập trung đào tạo cán bộ dự nguồn và đào tạo cán bộ theo chức danh cán bộ. 2.2.2.3. Về sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số Việc bố trí cán bộ dân tộc thiểu số vào các chức danh chủ chốt cũng được các cấp uỷ đảng quan tâm. Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số công tác ở các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị tuy tăng lên nhưng không nhiều, đạt tỷ lệ 11,62%; cán bộ dân tộc thiểu số ở các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp có tỷ lệ thấp hơn so với cơ quan đảng, đoàn thể; càng lên cấp cao thì tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số giảm dần ở các vị trí chủ chốt. Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số đang công tác ở các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa vào Đảng vẫn còn nhiều, chiếm tỷ lệ trên 10%. Ở một số địa phương, đơn vị, tình trạng hẫng hụt về sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ còn phổ biến, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý dân tộc thiểu số tại chỗ.
  18. 16 2.2.2.4. Về chính sách cán bộ dân tộc thiểu số Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII đã thông qua Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND ngày 17/10/2007 về việc ban hành chính sách cán bộ công chức cấp tỉnh và cấp huyện của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008-2010. Từ đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 31/1/2008 về việc ban hành chính sách cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh, giai đoạn 2008-2010 theo tinh thần của Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 3.1. YÊU CẦU MỚI VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 3.1.1. Những yêu cầu mới đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Tây Nguyên nói chung vẫn là địa bàn trọng điểm chống phá của các thế lực thù địch. Xây dựng vùng Tây nguyên thanh bình, no ấm là một yêu cầu đặt ra, vì có như vậy mới đẩy lùi được mọi âm mưu, thủ đoạn của bất kỳ thế lực thù địch nào dù trong giai đoạn nào. Muốn vậy, phải có những biện pháp để khắc phục hạn chế hiện đang tồn tại ở Tây Nguyên đó là: hệ thống chính trị cơ sở còn nhiều vấn đề bất cập, hạn chế như nhiều buôn làng có chi bộ, tổ đảng nhưng chất lượng sinh hoạt thấp, nặng về hình thức, vai trò nòng cốt của đảng viên chưa cao. Trình độ, năng lực thực tiễn của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế và chưa đồng đều. Cán bộ chuyên trách cấp xã chưa qua các chương trình đào tạo còn nhiều. Công tác quy hoạch, tạo nguồn, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số nhiều nơi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và xây dựng đội ngũ kế cận lâu dài.
  19. 17 3.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 10/2002/NQ-BCT của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010, Ban Chấp hành Trung ương ra Kết luận số 12-KL/TW, ngày 24/10/2011, về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10- NQ/TW của Bộ chính trị khóa IX về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020. Nghị định số 05 của Chính phủ về công tác dân tộc được ban hành ngày 14/1/2011 đã nhấn mạnh những việc cần làm đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số: Nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số; tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp phải đảm bảo được tính hợp lý về số lượng. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/1/2012 về Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay đề ra những giải pháp cho ba vấn đề cấp bách, trong đó có vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Thực hiện Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020. 3.1.3. Chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đáp ứng tình hình mới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV nhiệm kỳ 2010- 2015 đè ra chủ trương thực hiện 4 mục tiêu trọng điểm và 3 đột phá chiến lược nhằm tạo những bước đi vững chắc trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, đồng thời tạo nền tảng cho sự phát triển chiến lược đến năm 2020.
  20. 18 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV nhiệm kỳ 2010-2015 xác định: “Quan tâm đào tạo đội ngũ trí thức người dân tộc thiểu số, tạo việc làm cho sinh viên là người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; mở rộng quy mô trường dân tộc nội trú tỉnh và huyện, tăng chế độ đối với học sinh dân tộc thiểu số”. Để tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU và Nghị quyết số 05- NQ/TU của Tỉnh uỷ về lãnh đạo, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV, ngày 5/01/2011, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ra Kết luận số 05-KL/TU trong Hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005-2010. Kết luận số 05 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể của tỉnh tiếp tục thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm: Nhiệm vụ 1: Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ đảng, toàn thể cán bộ, đảng viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cán bộ dân tộc thiểu số trước mắt và lâu dài. Nhiệm vụ 2: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Nhiệm vụ 3: Việc đào tạo phải gắn với bố trí, sử dụng hợp lý. Nhiệm vụ 4: Nghiên cứu ban hành, bổ sung các chế độ, chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số được cử đi học. Nhiệm vụ 5: Các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể tiến hành rà soát, bổ sung, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị mình tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0