intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

129
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án là trên cơ sở nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

  1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài   Nhà   nước   pháp   quyền   xã   hội   chủ   nghĩa   (XHCN)   Việt   Nam   mà  Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng là Nhà nước của nhân dân,   do nhân dân và vì nhân dân. Về bản chất, đó chính là Nhà nước luôn tôn  trọng và đề  cao các quyền dân chủ  của nhân dân, xây dựng và thực hiện  nền dân chủ XHCN. Giữa thực hiện dân chủ và xây dựng Nhà nước pháp  quyền XHCN có mối liên hệ  mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác động qua lại  và bổ  sung cho nhau. Dân chủ  và thực hiện dân chủ  là một trong những   đặc trưng cơ  bản  của Nhà nước pháp quyền; là một trong những  điều   kiện tiên quyết  để  hiện thực hóa, xây dựng thành công Nhà nước pháp  quyền XHCN. Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu,  vừa là động lực của sự  phát triển đất nước. Ngược lại, xây dựng Nhà  nước pháp quyền XHCN là sự  bảo đảm có tính chất nền tảng cho việc   thực hiện dân chủ; bởi lẽ, chức năng của Nhà nước pháp quyền là  phục   vụ  nhân dân, giữ  mối liên hệ  mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ   các quyền dân chủ  của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân   dân và chịu sự giám sát của nhân dân. Hơn nữa, chỉ Nhà nước pháp quyền  XHCN mới có cơ chế, các biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ   quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm   quyền dân chủ  của công dân. Có thể  nói, một nền dân chủ  thực sự  với  việc phát huy đầy đủ các quyền dân chủ của nhân dân chỉ có thể có được  trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. 1
  2. Quyền dân chủ của nhân dân được thể hiện trực tiếp và cụ thể nhất   là dân chủ   ở  cấp xã. Dân chủ   ở  cấp xã là một khâu quan trọng trong hệ  thống cơ chế dân chủ, liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã  hội. Sau khi Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 30­CT/TƯ về Xây dựng và thực   hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và các văn bản liên quan, Nhà nước đã ban  hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để triển khai quan điểm chỉ đạo  của Đảng, trong đó có  Pháp lệnh Thực hiện dân chủ   ở  xã, phường, thị   trấn.  Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền địa  phương đã triển khai nhiều giải pháp nhằm không ngừng phát huy dân  chủ; đưa dân chủ ở cấp xã thực sự đi vào mọi lĩnh vực hoạt động của đời   sống xã hội  ở  các xã, phường, thị  trấn trên phạm vi cả  nước. Quá trình  thực hiện pháp luật (THPL) về dân chủ  ở cấp xã đã và đang làm chuyển  biến đáng kể  nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể  và   các tổ chức quần chúng về vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện dân  chủ, phát huy mạnh mẽ  quyền dân chủ  của các tầng lớp nhân dân; góp  phần tích cực, hiệu quả  vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền trong  sạch,   vững   mạnh,   nâng   cao   chất   lượng   đội   ngũ   cán   bộ,   công   chức  (CBCC), xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng   Nhà nước pháp quyền XHCN.  Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc THPL về dân  chủ ở cấp xã trên phạm vi cả nước nói chung, ở từng địa phương nói riêng  còn bộc lộ  những hạn chế, nhược  điểm nhất định. Đảng ta đã chỉ  rõ:  “Quyền làm chủ của nhân dân ở một số nơi, trên một vài lĩnh vực còn bị vi   phạm. Việc thực hành dân chủ  còn mang tính hình thức; có tình trạng lợi   2
  3. dụng dân chủ  gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối,  ảnh hưởng  đến trật tự, an toàn xã hội”. Một bộ phận CBCC các cấp, trong đó có cấp  xã, bị thoái hóa, biến chất, quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu dân. Các cấp  ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân cũng như  đội ngũ CBCC cấp xã chưa thực sự làm tròn vai trò, trách nhiệm của mình  trong tổ  chức THPL về  dân chủ   ở  cấp xã; một bộ  phận nhân dân thiếu  kiến thức pháp luật nên chưa thực sự  phát huy các quyền dân chủ  của  mình. Đây là một trong những nguyên nhân làm phát sinh tình trạng người  dân tụ tập khiếu kiện, tố cáo vượt cấp, kéo dài khi quyền, lợi ích hợp pháp   của họ không được giải quyết thỏa đáng, dứt điểm ngay từ cấp xã. Từ những lý do trên cho thấy, việc củng cố, phát triển các vấn đề lý  luận về THPL về dân chủ  ở cấp xã, đánh giá thực trạng, nguyên nhân để  từ  đó, đề  ra các giải pháp bảo đảm THPL về  dân chủ   ở  cấp xã theo yêu   cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là một vấn đề  có   tầm quan trọng và mang tính cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả  chọn vấn  đề  “Thực hiện pháp luật về  dân chủ   ở  cấp xã theo yêu cầu xây dựng   Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa Việt Nam” làm đề  tài luận án  Tiến sỹ luật học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ­ Mục đích của luận án là trên cơ  sở  nghiên cứu làm sáng tỏ  những  vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu   cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, luận án đề xuất các  quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu  xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. ­ Để thực hiện mục đích trên luận án có những nhiệm vụ sau: 3
  4. Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc THPL về dân   chủ   ở  cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, bao   gồm: khái niệm, đặc trưng, hình thức, nội dung, các điều kiện bảo đảm  THPL theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam;  những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN đối với THPL về  dân   chủ ở cấp xã. Hai là, nghiên cứu, khảo sát, điều tra xã hội học về  THPL về  dân  chủ   ở  cấp xã trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương trong  cả nước; từ đó làm sáng tỏ, đánh giá những kết quả đạt dược, hạn chế và  nguyên nhân của thực trạng THPL về dân chủ ở cấp xã ở Việt Nam trong  những năm qua. Ba là, đề xuất, luận giải quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về  dân chủ   ở  cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN   Việt Nam  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ­ Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề  lý luận và thực  tiễn về THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp   quyền XHCN Việt Nam dưới góc độ  Lý luận và Lịch sử  Nhà nước và  pháp luật. ­ Phạm vi nghiên cứu của luận án: + Về không gian: Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng THPL về  dân chủ ở cấp xã trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở  cả ba miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam, bao gồm các tỉnh: Lai Châu, Điện  Biên, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hưng Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng  4
  5. Bình, Quảng Nam, Bình Định, Đắl Lắk, Đắk Nông, Đồng Nai, Sóc Trăng,  Bạc Liêu, Cà Mau; các thành phố: Hải Phòng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ. + Về thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật và đánh giá thực trạng  THPL về dân chủ ở cấp xã từ năm 1998 đến nay (2014). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ­ Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin  về  nhà nước và pháp luật, về  vai trò của quần chúng nhân dân, về  dân  chủ  nói chung; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng  sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, về dân chủ  và  thực hiện dân chủ ở cấp xã nói riêng. ­ Phương pháp nghiên cứu của luận án: Để  thực hiện mục đích và  nhiệm vụ  nghiên cứu, luận án đã sử  dụng các phương pháp nghiên cứu:  phân tích ­ tổng hợp, lịch sử ­ cụ thể, logic, thống kê ­ so sánh, khái quát  hóa, hệ  thống hóa... để  nghiên cứu các vấn đề  lý luận; sử  dụng phương  pháp điều tra xã hội học để  thu thập các thông tin, số  liệu thực tế  phục   vụ   cho   việc   phân   tích,   đánh   giá   thực   trạng,   nguyên   nhân   của   vấn   đề  nghiên cứu và luận chứng tính khả  thi của các giải pháp mà luận án đề  xuất. 5. Đóng góp khoa học mới của luận án ­ Luận án đã đưa ra được khái niệm và xác định được đặc điểm của  chủ thể, nội dung, các hình thức THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu   xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. ­ Phân tích và chỉ ra được nội dung của mối quan hệ giữa THPL về  dân chủ   ở  cấp xã và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam  đối với THPL về dân chủ ở cấp xã ở Việt Nam. 5
  6. ­ Trên cơ  sở  kết quả  điều tra xã hội học trên địa bàn 19 tỉnh, thành  phố trong cả nước, luận án đã chỉ  ra và luận giải có sức thuyết phục các   kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng THPL về dân chủ ở cấp   xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam từ năm  1998 đến nay. ­ Luận án đề xuất được sáu quan điểm và bốn nhóm giải pháp toàn  diện, có tính khả thi nhằm bảo đảm THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu  cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ­ Về phương diện lý luận, kết quả và đóng góp mới của luận án góp  phần làm sáng tỏ  và phong phú thêm những vấn đề  lý luận về THPL nói  chung, về THPH trên một lĩnh vực cụ thể nói riêng. ­  Về  phương diện thực tiễn, luận án có thể  sử  dụng làm tài liệu  tham khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy môn Lý luận  Nhà nước và pháp luật trong phạm vi các vấn đề  có liên quan. Các kết  quả  nghiên cứu của luận án có thể  được các cơ  quan hữu quan của các  tỉnh, thành phố sử dụng làm luận cứ khoa học, tài liệu tham khảo phục vụ  việc xây dựng các giải pháp cụ thể để nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu  quả THPL về dân chủ ở cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp  quyền XHCN Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN Chương 1 6
  7. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI  VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU THPL nói chung, THPL về dân chủ   ở  cấp xã (xã, phường, thị  trấn)   nói riêng là chủ  đề  pháp luật quan trọng, thu hút sự  quan tâm nghiên cứu   của nhiều nhà khoa học ở nước ngoài và ở trong nước. Tổng quan tình hình nghiên cứu  ở nước ngoài cho thấy, các tác giả,  nước ngoài đã có nhiều cuốn giáo trình, sách, bài viết luận bàn về vấn đề  THPL nói chung, đề cập tương đối đa dạng vấn đề dân chủ, dân chủ trực  tiếp, dân chủ đại diện, dân chủ ở địa phương..., trong đó nổi lên sự khẳng  định quyền lực nhà nước là quyền lực gốc của nhân dân, một nền dân  chủ  phải có sự  chế   ước lẫn nhau giữa các chủ  thể  trong xã hội và phải  được bảo đảm thực thi bằng pháp luật. Một số công trình bàn sâu về  các  tiêu chí của nền dân chủ, về  tác động của tăng trưởng kinh tế  đối với   việc thực thi dân chủ, đánh giá về triển vọng của một nền dân chủ trong  thế giới ngày nay. Sự tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước cho thấy, từng vấn  đề  riêng lẻ  như  THPL, dân chủ, dân chủ   ở  cấp xã, THPL về  dân chủ   ở  cấp xã... đều đã được các nhà nghiên cứu, các tác giả  đề  cập, luận bàn  tương đối đầy đủ. Song, nếu đặt các vần đề đó một cách lôgíc, hệ thống  trong một tên đề  tài khoa học “Thực hiện pháp luật về  dân chủ  ở  cấp   xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt   Nam”, thì có thể nhận thấy rằng, các công trình nghiên cứu về dân chủ ở  cơ  sở  phần nhiều mang tính lý luận; các công trình nghiên cứu vấn đề  THPL về dân chủ ở cấp xã mới chỉ dừng lại ở cấp độ luận văn thạc sĩ và   gắn với một địa bàn cụ thể là một huyện hay một tỉnh, chưa có một công   7
  8. trình nào nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn vấn đề  THPL về  dân   chủ ở cấp xã ở cấp độ luận án tiến sĩ và trên phạm vi quốc gia . Hơn thế  nữa, THPL về  dân chủ   ở  cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp   quyền XHCN Việt Nam thì càng là vấn đề  mới, chưa được triển khai   nghiên cứu một cách thấu đáo, toàn diện và hệ thống. Từ  đó, có thể  khẳng định rằng, cho đến nay vẫn chưa có một công  trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ  thống cả  về  mặt lý luận   cũng như khảo sát thực tiễn vấn đề  THPL về dân chủ  ở cấp xã theo yêu  cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Đó cũng là lý do  tác giả  chọn vấn đề  “Thực hiện pháp luật về dân chủ  ở  cấp xã theo yêu   cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa Việt Nam ” làm đề  tài luận án tiến sĩ luật học với mong muốn khỏa lấp khoảng trống nói trên. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN  CHỦ Ở CẤP XàTHEO YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP  QUYỀN XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 2.1. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XàHỘI CHỦ  NGHĨA VIỆT NAM VỚI YÊU   CẦU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP Xà 2.1.1. Khái niệm, các đặc trưng cơ  bản của Nhà nước pháp quyền   XHCN Việt Nam 2.1.1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý theo pháp luật và đề  cao  quyền của con người, quyền của công dân. Xây dựng Nhà nước pháp  quyền XHCN của dân, do dân, vì dân là cách thức cơ  bản để  phát huy  8
  9. quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo mọi quyền lực nhà nước thuộc về  nhân dân. Đó là Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp   chế, xử  lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện  các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn ngừa mọi  sự  tùy tiện, lạm dụng quyền từ  phía Nhà nước và các cán bộ  viên chức  nhà nước, ngăn ngừa hiện tượng dân chủ  cực đoan vô kỉ  luật, kỉ  cương,  đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước. Đó là Nhà nước mà tất cả các  cơ  quan nhà nước, các tổ  chức đều phải hoạt động theo pháp luật, chịu   trách nhiệm trước nhân dân về  các hoạt động của mình. Mọi công dân   đều có nghĩa vụ chấp hành hiến pháp và pháp luật, phải sống và làm việc  theo pháp luật. 2.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Từ  thực tiễn nhận thức lý luận, tiếp thu có chọn lọc các giá trị  có  tính phổ  quát của nhà nước pháp quyền nói chung cũng như  từ  thực tiễn   xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN  ở  nước ta, có thể  khái quát năm  đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam theo quan   điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam như  sau: 1) Nhà nước pháp quyền  XHCN Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;  tất cả  quyền lực nhà nước đều thuộc về  nhân dân; 2) Nhà nước pháp   quyền XHCN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật   và bảo đảm cho Hiến pháp, các đạo luật luôn giữ  vị  trí tối thượng trong   điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; 3)   Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con  người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và  công dân; thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật; 4)  9
  10. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp  chặt chẽ  và kiểm soát giữa các cơ  quan trong việc thực hiện quyền lập  pháp, hành pháp và tư pháp; 5) Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do   Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự  giám sát của  nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ  chức thành viên của Mặt trận. 2.1.2. Những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam   đối với việc THPL về dân chủ ở cấp xã Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đang đặt ra cho  công tác THPL về  dân chủ   ở  cấp xã  ở  nước ta trong giai đoạn hiện nay   những yêu cầu sau:  Thứ  nhất, trong THPL về  dân chủ   ở  cấp xã phải  khẳng định bản chất dân chủ  của Nhà nước ta ­ Nhà nước của nhân dân,  do nhân dân, vì nhân dân;  Thứ  hai, phải luôn luôn bảo đảm tính tối cao  của pháp luật; Thứ ba, phải luôn quán triệt nguyên tắc thực hành nền dân  chủ  xã hội chủ  nghĩa; Thứ tư, phải luôn bảo đảm các cơ  chế, chính sách  và biện pháp nhằm thực hiện đầy đủ  quyền dân chủ  trực tiếp của nhân  dân;  Thứ  năm, phải bảo đảm quyền con người theo quy định của Hiến   pháp. 2.2. KHÁI NIỆM, CHỦ  THỂ, NỘI DUNG, HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP  LUẬT VỀ  DÂN CHỦ   Ở  CẤP XàTHEO YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC  PHÁP QUYỀN XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 2.2.1. Khái niệm THPL về dân chủ ở cấp xã  2.2.1.1. Khái niệm dân chủ, dân chủ ở cấp xã Dân chủ  (democracy) là thuật ngữ  có nguồn gốc từ  tiếng Hy Lạp;   trong đó,  demos  có nghĩa là dân,  kratos  có nghĩa là quyền uy, sự  cai trị.   10
  11. Như vậy, theo nghĩa gốc, dân chủ có nghĩa là quyền uy của dân; là  trạng   thái tổ  chức xã hội, trong đó, quyền lực thuộc về  dân. Dân chủ  là hình  thức tổ chức thiết chế chính trị  của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân  dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự  do. Dân chủ  cũng  được  vận dụng vào các tổ  chức và hoạt  động của  những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định. Trong tiếng Việt, thuật ngữ  dân chủ  cũng được cấu thành từ  hai yếu tố  dân và chủ; có nghĩa dân là  chủ hay quyền làm chủ của dân. Dân chủ ở cấp xã là biểu hiện cụ thể của nền dân chủ XHCN, là sự  đảm bảo nguyên tắc toàn bộ  quyền lực nhà nước thuộc về  nhân dân tại  địa bàn xã, phường, thị trấn trên cơ sở thực hiện quyền được biết, quyền  được bàn và quyết định, quyền được tham gia ý kiến trước khi cơ quan có   thẩm quyền quyết định và quyền giám sát đối với những nội dung có liên  quan tới đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của người dân  ở  xã,  phường, thị trấn bằng những hình thức nhất định, phù hợp với các nguyên  tắc, quy định của pháp luật.  2.2.1.2. Khái niệm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã Pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã là tổng thể các quy định về  thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bao gồm các văn bản quy phạm  pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết liên tịch của Chính phủ và  Ủy ban Trung  ương Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam, các văn bản pháp quy   của các chính quyền địa phương nhằm cụ  thể  hóa các quy định về  thực  hiện dân chủ   ở  cấp xã sao cho phù hợp với điều kiện cụ  thể   ở  từng địa   phương. 2.2.1.3. Khái niệm THPL về dân chủ ở cấp xã 11
  12. THPL về dân chủ ở cấp xã là quá trình triển khai các hoạt động đưa  những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã đi vào thực  tiễn đời sống xã hội cơ sở, trở thành những hành vi pháp luật thực tế hợp  pháp của chính quyền, CBCC cấp xã, cán bộ thôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ  chức, cá nhân có liên quan và nhân dân địa phương nhằm phát huy quyền  làm chủ của nhân dân; thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản  lý xã hội; kiểm tra, giám sát các hoạt động của chính quyền cấp cơ  sở;   góp   phần   giữ   gìn   trật   tự,   kỷ   cương,   an   toàn   xã   hội   trên   địa   bàn   xã,  phường, thị trấn. 2.2.2. Chủ thể THPL về dân chủ ở cấp xã Chủ thể của hoạt động THPL về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây  dựng Nhà nước  pháp quyền XHCN  Việt Nam là cấp  ủy  Đảng, chính   quyền các cấp, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân tham gia vào quá trình  THPL về  dân chủ   ở  cấp xã  ở  nước ta hiện nay. Căn cứ  vào Pháp lệnh   Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, có thể phân chia chủ thể THPL   về  dân chủ   ở  cấp xã ở nước ta hiện nay thành 03 nhóm chủ  thể: 1) Chủ  thể  lãnh đạo THPL về  dân chủ   ở  cấp xã; 2) Chủ  thể  tổ  chức THPL về  dân chủ   ở  cấp xã; 3) Chủ  thể  trực tiếp THPL về  dân chủ   ở  cấp xã. Sự  phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì trên thực tế, nhiều khi chức   năng, nhiệm vụ của các chủ  thể nói trên có thể  có sự  đan xen, lồng ghép   vào nhau trong quá trình thực hiện. 2.2.3. Nội dung THPL về dân chủ ở cấp xã Quá trình triển khai, đưa các nguyên tắc, quy định của pháp luật về  thực   hiện   dân   chủ   ở   cấp   xã   đi   vào   đời   sống   xã   hội   trên   địa   bàn   xã,   phường, thị  trấn  ở  nước ta hiện nay theo yêu cầu xây dựng Nhà nước   12
  13. pháp quyền XHCN Việt Nam phải bảo đảm thực hiện các nội dung sau  đây: ­ Thực hiện quyền được biết các nội dung liên quan đến đời sống  kinh tế ­ xã hội của nhân dân ở xã, phường, thị trấn; ­   Thực   hiện   quyền   được   bàn   và   quyết   định,   thể   hiện   trên   hai  phương diện: nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp; nội dung  nhân dân bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; ­ Thực hiện quyền được tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm  quyền quyết định; ­ Thực hiện quyền giám sát đối với tất cả các nội dung mà họ được  công khai để  biết, được bàn và quyết định trực tiếp, được bàn và biểu  quyết, được tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định. 2.2.4. Các hình thức THPL về dân chủ ở cấp xã Cũng như trong THPL nói chung, THPL về dân chủ ở cấp xã có các  hình thức cơ bản là: tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp   luật và áp dụng pháp luật. Tuân theo pháp luật trong THPL về dân chủ ở  cấp xã là hình thức THPL, trong đó, các chủ thể pháp luật tự kiềm chế để   không thực hiện những hành vi, hoạt động mà pháp luật về  dân chủ   ở   cấp xã nghiêm cấm, không cho phép thực hiện. Thi hành pháp luật trong  THPL về dân chủ ở cấp xã là hình thức THPL, trong đó, các chủ thể pháp   luật thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ  pháp lý của mình bằng những hành  động tích cực được quy định trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ   ở  xã,  phường, thị  trấn. Sử  dụng pháp luật trong THPL về dân chủ   ở  cấp xã là  hình thức THPL mà các chủ  thể  pháp luật thực hiện quyền chủ  thể  của   mình, nghĩa là thực hiện những hành vi mà pháp luật về dân chủ ở cấp xã   13
  14. cho phép. Hình thức áp dụng pháp luật được thực hiện đối với những nội  dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định. 2.3. MỐI QUAN HỆ  GIỮA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  DÂN CHỦ   Ở  CẤP  XàVÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM Giữa THPL về dân chủ ở cấp xã và xây dựng Nhà nước pháp quyền  XHCN Việt Nam có mối quan hệ  hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau;  đồng thời, tác động lẫn nhau trong tiến trình xây dựng và phát triển đất  nước Việt Nam theo định hướng XHCN. Sự hiện diện của nền dân chủ là  một trong những tiêu chí, đặc trưng cơ  bản của nhà nước pháp quyền.  Không thể coi là xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền XHCN Việt   Nam nếu không xây dựng nền dân chủ XHCN và thực hành dân chủ, đặc   biệt là THPL về dân chủ ở cấp xã; bởi vậy, THPL về dân chủ ở cấp xã là   đòi hỏi tất yếu, khách quan của tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền   XHCN Việt Nam, là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ thực sự của   Nhà nước ta. Ngược lại, việc thiết lập nền dân chủ XHCN nói chung, xây  dựng và ban hành pháp luật về  thực hiện dân chủ   ở  cấp xã nói riêng chỉ  có thể  được triển khai và bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước pháp quyền   XHCN Việt Nam.  2.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THPL VỀ  DÂN CHỦ   Ở  CẤP XàTHEO  YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHXN VIỆT NAM 2.4.1. Điều kiện về kinh tế Điều kiện kinh tế có ảnh hưởng rất mạnh mẽ, quan trọng tới công   tác THPL về dân chủ ở cấp xã thông qua việc tác động đến thái độ, nhận   thức của các chủ  thể  pháp luật về  vai trò, tầm quan trọng của pháp luật   về  dân chủ   ở  cấp xã; từ  đó, tác động đến chất lượng và hiệu quả  của  hoạt động THPL trong lĩnh vực này. Bởi vậy, bảo đảm các điều kiện kinh   14
  15. tế là sự bảo đảm có tính chất nền tảng, là điều kiện tiên quyết cho việc   thực hiện thành công pháp luật về  thực hiện dân chủ   ở  cấp xã theo yêu   cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 2.4.2. Điều kiện về chính trị Điều kiện chính trị với các yếu tố như môi trường chính trị ­ xã hội,   cương lĩnh, đường lối chính trị  của Đảng, ý thức chính trị  của chủ  thể  THPL về dân chủ ở cấp xã, trình độ phát triển của nền dân chủ... có ảnh   hưởng mạnh mẽ tới chủ thể của hoạt động THPL về  dân chủ  ở  cấp xã.   Vậy nên, để có thể thực hiện thắng lợi pháp luật về thực hiện dân chủ ở   cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thì   nhất thiết phải bảo đảm các điều kiện về chính trị cho hoạt động này. 2.4.3. Điều kiện về văn hóa ­ xã hội Các  điều kiện văn hóa ­ xã hội bao giờ  cũng thuộc về  một  môi  trường văn hóa ­ xã hội nhất định và gắn liền với một phạm vi không gian  ­ xã hội nhất định, nơi các cá nhân và cộng đồng người tổ chức các hoạt  động sống, lao động, sinh hoạt; cùng nhau tạo dựng, thừa nhận và chia sẻ  các giá trị  văn hóa, lối sống, phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng và  lễ  nghi... Không gian văn hóa đó không thể  tồn tại  ở  đâu khác ngoài địa   bàn xã, phường, thị  trấn. Với những mặt, những khía cạnh và biểu hiện  cụ  thể  của mình, yếu tố  văn hóa ­ lối sống có  ảnh hưởng hết sức quan   trọng đối với công tác THPL về dân chủ ở cấp xã. 2.4.4. Điều kiện về pháp luật  Điều kiện pháp luật là tổng thể  những nhân tố  tạo nên đời sống  pháp luật của xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định. THPL về  dân  chủ ở cấp xã trước hết đòi hỏi pháp luật về dân chủ ở cấp xã phải được  15
  16. hoàn thiện. Đó là căn cứ  để  các chủ  thể  pháp luật THPL. Song, ý thức   pháp luật, các yếu tố thuộc hệ thống tổ chức, quản lý xã hội truyền thống   cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc THPL về dân chủ ở cấp xã. 2.5. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở ĐỊA PHƯƠNG TẠI MỘT SỐ  NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM Sự  khảo sát vấn đề  THPL về  dân chủ   ở  địa phương tại Cộng hòa  Pháp, Liên bang Nga, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc  cho thấy, bằng cách này hay cách khác, mức độ  ít hay nhiều, tính chất  rộng rãi hay hạn hẹp, các quốc gia khác nhau trên thế giới đều hướng tới  một xây dựng, thực hiện nền dân chủ  nhất định tùy thuộc vào trình độ  nhận thức về  dân chủ, sự  phát triển của nền dân chủ, truyền thống lịch   sử, quy định của pháp luật, nhu cầu thực tiễn đặt ra đối với mỗi quốc gia  qua từng giai đoạn lịch sử  khác nhau. Hầu như  các nhà nước khác nhau  trên thế  giới không xây dựng, ban hành một đạo luật riêng về  thực hiện   dân chủ ở cơ sở, nhưng những quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở  cơ  sở,  ở  địa phương thì có được đề  cập trong Hiến pháp và những đạo  luật khác. Từ  việc tìm hiểu vấn  đề  thực hiện pháp luật về  dân chủ   ở  địa   phương tại một số  nước trên thế  giới, có thể  rút ra một số  bài học kinh   nghiệm có giá trị tham khảo đối với Việt Nam, như   chúng ta có thể tham  khảo, nghiên cứu mô hình này của Hàn Quốc, không nên chia nhỏ các đơn   vị  hành chính, mà tùy thuộc tình hình thực tế  có thể  mở  rộng, sáp nhập   các đơn vị hành chính lại với nhau để dễ bề quản lý và có điều kiện phục   vụ các nhu cầu của nhân dân tốt hơn trên cơ sở tôn trọng ý kiến của nhân  dân địa phương; hoặc muốn giảm hỗ  trợ  ngân sách của nhà nước trung   ương cho địa phương thì phải tăng quyền tự  quyết cho chính quyền địa   16
  17. phương nhằm kích thích quyền tự chủ, tự quản theo xu thế hiện nay của  nhiều quốc gia trên thế giới. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  DÂN CHỦ Ở CẤP XàTHEO YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC  PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY 3.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CẤP Xà Từ sự khảo sát quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về thực   hiện dân chủ   ở  cấp xã, phân tích những nội dung chính của các văn bản   quy phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã; đánh giả những thành  tựu,  ưu điểm và tồn tại, hạn chế  của pháp luật về  dân chủ   ở  cấp xã  ở  Việt Nam nhìn từ góc độ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, có thể  khẳng định rằng: việc Nhà nước ta xây dựng, ban hành các văn bản quy  phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã là một phát kiến lớn, một   phương thức hay, hữu hiệu nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở  cơ sở một cách thực chất nhất. Với sự ra đời của  Quy chế thực hiện dân   chủ ở xã (Nghị định số 29/1998/NĐ­CP, Nghị định số 79/2003/NĐ­CP) và  Pháp lệnh Thực hiện dân chủ   ở  xã, phường, thị  trấn , lần đầu tiên trong  lịch sử  lập pháp, lập quy Nhà nước ta đã tạo ra một công cụ pháp lý về   thực hiện dân chủ, trao cho các tầng lớp nhân dân ở cơ sở những quyền   dân chủ  thực sự: quyền được biết; quyền được bàn và quyết định trực  tiếp, bàn và biểu quyết để  cấp có thẩm quyền quyết định; quyền được   tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; quyền giám   sát. Tuy nhiên, pháp luật về  thực hiện dân chủ   ở  cấp xã hiện hành  vẫn  đang bộc lộ các tồn tại, hạn chế nhất định. 17
  18. 3.2.   THỰC   TRẠNG   THỰC   HIỆN   PHÁP   LUẬT   VỀ   DÂN   CHỦ   Ở   CẤP   Xà THEO YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN  Ở  NƯỚC  TA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY 3.2.1. Những thành tựu, kết quả đạt được trong THPL về dân chủ ở  cấp xã ở nước ta Tuân theo pháp luật về dân chủ ở cấp xã chưa làm phát sinh quan hệ  pháp luật, bởi vậy,  luận án chỉ  tập trung đánh giá thực trạng THPL  ở  nước ta trên ba phương diện: thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật. Trên phương diện thi hành pháp luật, nhìn chung, chính quyền cấp  xã trên phạm vi cả  nước  đã nhanh chóng triển khai công tác phổ  biến,   tuyên truyền  pháp luật về  thực hiện dân chủ   ở  cấp xã; qua đó, đã giúp  nâng cao trình độ  kiến thức, hiểu biết pháp luật của đội ngũ CBCC cấp  xã; ý thức pháp luật của nhân dân cũng được nâng lên  ở  những mức độ  nhất định; thực hiện việc niêm yết, thông báo những nội dung công khai   để nhân dân biết ở mức độ tốt và khá. Trên   phương   diện   sử   dụng   pháp   luật,   phần   lớn   người   dân   xã,  phường, thị trấn đã có ý thức cao, tích cực hưởng ứng, nhiệt tình tham gia   THPL về dân chủ ở cấp xã. Nhân dân đã chủ động tiếp cận thông tin đối  với những nội dung công khai để nhân dân biết; những nội dung nhân dân  bàn và quyết định, nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ  quan có thẩm   quyền quyết định, nhìn chung, đã được nhân dân thực hiện  ở mức độ khá   tốt. Phần lớn nhân dân ở các địa phương đã thực hiện quyền giám sát theo  quy định của pháp luật về  dân chủ   ở  cấp xã  ở  mức độ  “tốt” và “khá”.  Điều này được ghi nhận bởi 79.63% CBCC cấp xã và 71.49% người dân   trả lời phiếu thu thập ý kiến. 18
  19. Trên phương diện áp dụng pháp luật, về  cơ  bản,  Ủy ban nhân dân  cấp huyện trên cả  nước đã thực hiện tương đối tốt việc ra quyết định  công nhân hương  ước, quy  ước của thôn, tổ  dân phố;  Ủy ban nhân dân  cấp xã đã kịp thời ra quyết định công nhận đối với việc bầu, miễn nhiệm,  bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc   Việt Nam cấp xã, theo quy định của pháp luật, đã kịp thời ra quyết định  công nhận đối với việc bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân,  Ban Giám sát đầu tư  của cộng đồng. Dưới tác động của việc triển khai  THPL  về  dân chủ   ở  cấp xã,  hoạt   động của các cấp  ủy   Đảng, chính   quyền, Mặt trận Tổ  quốc, đoàn thể  nhân dân các địa phương và lề  lối   làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn cả  nước đã   dần đi vào nề nếp,  ổn định và tuân theo các quy chế, quy định, quy trình   cụ thể. Có được những thành tựu, kết quả  quan trọng trên nhiều mặt trong  việc thực hiện pháp luật về  dân chủ   ở  cấp xã là do nhiều nguyên nhân,  trong đó có những nguyên nhân cơ  bản sau đây: Thứ  nhất, Đảng và Nhà  nước đã đưa ra được đường lối, chính sách pháp luật về  thực hiện dân   chủ   ở cấp xã đúng đắn, kịp thời, hợp lòng dân. Thứ hai, sự lãnh đạo, chỉ  đạo sâu sát, quyết liệt của các cấp  ủy Đảng, chính quyền các cấp. Thứ  ba, sự vào cuộc mạnh mẽ, tâm huyết của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công  chức cấp xã. Thứ  tư, sự  đồng thuận,  ủng hộ  và tham gia chủ  động, tích  cực của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 3.2.2. Những hạn chế, bất cập trong THPL về dân chủ ở cấp xã ­ Trong thi hành pháp luật, công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật  về thực hiện dân chủ ở cấp xã vẫn chưa đáp ứng được sự mong đợi của  19
  20. đội ngũ CBCC cấp xã và các tầng lớp nhân dân. Hệ quả kéo theo của hạn   chế  nêu trên là  kiến thức, hiểu biết  của một bộ  phận nhân dân các địa  phương về  nội dung của pháp luật về  thực hiện dân chủ   ở  cấp xã  còn   thấp.  Ở  một số  địa phương, việc thông báo, niêm yết những nội dung  công khai để nhân dân biết mới chỉ đạt kết quả ở mức độ trung bình hoặc   kém. ­ Trong sử dụng pháp luật, vẫn còn một bộ phận đáng kể người dân  thực hiện quyền được bàn và quyết định trực tiếp, quyền tham gia ý kiến  trước cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện quyền giám sát mới   chỉ đạt kết quả ở mức độ trung bình hoặc kém. Nếu so sánh với việc thực  hiện các nội dung khác thì việc thực hiện nội dung kiểm tra, giám sát là  khâu yếu hơn cả. ­ Trong áp dụng pháp luật, một số các cơ  quan có thẩm quyền vẫn  còn chậm trễ trong việc ra quyết định công nhận đối với những việc dân  bàn và biểu quyết; còn có hiện tượng né tránh, không thực hiện hoặc làm   trái các quy định về thực hiện dân chủ ở cấp xã; có hiện tượng đe dọa, trù   dập người khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị  có liên quan đến việc thực hiện  dân chủ ở cấp xã Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập, song kết   quả điều tra xã hội học tập trung và chỉ ra  ba nguyên nhân cơ bản sau: a)  Một số  cấp  ủy Đảng, chính quyền cơ  sở  còn xem nhẹ  vai trò của việc  THPL về dân chủ ở cấp xã nên công tác lãnh đạo chưa sâu sát, sự chỉ đạo   còn mang tính hình thức, đối phó. b) Một bộ  phận trong đội ngũ cán bộ,  đảng viên, công chức cấp xã chưa nhận thức đầy đủ  vai trò, trách nhiệm  của mình trong việc triển khai THPL về  dân chủ   ở  cấp xã nên chưa tận  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0