intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành Đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thiết kế nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt, đáp ứng nhu cầu tác nghiệp cho sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải (ĐHHH) Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành Đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. PHẦN MỞ ĐẦU. Đi biển là một nghề đặc thù, vì vậy trong hệ thống đào tạo cán bộ, thuyền viên của Việt Nam vừa phải đáp ứng yêu cầu của Công ước quốc tế (STCW) vừa phải đáp ứng các quy định hiện hành của quốc gia. Đã có một chiến lược của quốc gia về phát triển ngành Vận tải biển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, theo đó phải có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực đó. Từ cơ sở tiếp cận cho thấy, giáo dục thể chất (GDTC) nói chung và GDTC chuyên biệt Ngành đi biển là một yêu cầu bức thiết cho chuẩn bị nguồn nhân lực phát triển kinh tế biển, phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thiết kế nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt (Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối; Lựa chọn bài tập thể lực chuyên biệt), đáp ứng nhu cầu tác nghiệp cho sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải (ĐHHH) Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu chuẩn phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Mục tiêu 2: Lựa chọn nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt và đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo dục chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Giả thuyết khoa học: Các bài tập TDTT được lựa chọn và áp dụng có hệ thống tác động chuyên biệt và không chuyên biệt lên cơ thể trong quá trình hình thành kĩ năng kĩ sảo vận động, nâng cao được tính ổn định của cơ thể trong các thao tác lao động trước những tác động bất lợi của điều kiện bên ngoài. Vì vậy,
  2. 2 nếu cấu trúc nội dung GDTC chuyên biệt sẽ đáp ứng nhu cầu tác nghiệp, làm việc cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đã đánh giá thực trạng GDTC giáo dục thể lực nghề nghiệp ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam; lựa chọn 11 chỉ tiêu y sinh và 14 test đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển và xây dựng Tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Kết quả đánh giá thực trạng các chỉ số hình thái, chức năng và tố chất thể lực của sinh viên về cơ bản đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Y tế và của Bộ Giáo dục và Đào tạo Đã cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối tương đương 1 học trình (tín chỉ), gồm 30 tiết; Nâng tỷ trọng các nội dung thể dục thực dụng nghề nghiệp từ 50% lên 75%; lựa chọn hệ thống 25 bài tập chuyên biệt phát triển thể lực nghề đi biển. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm, cho thấy, về cơ bản nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 132 trang: Đặt vấn đề (3 trang); Chương1, Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (40 trang); Chương 2, Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương 3, Kết quả nghiên cứu và bàn luận (71 trang); Kết luận và kiến nghị 2 trang. Với tổng số 27 bảng; 6 biểu đồ; 98 tài liệu tham khảo, trong đó: 87 tài liệu tiếng Việt, 11 tài liệu tiếng nước ngoài và 13 phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vai trò và những yếu tố cấu thành của thể dục thực dụng nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục thể chất Yếu tố chung để hình thành thể dục thực dụng và nghề nghiệp là quan hệ giữa con người với trình độ sản xuất. Thể dục thực dụng nghề nghiệp góp phần giải quyết mối quan hệ này trong quá trình học tập của sinh viên các trường đại học và chuyên nghiệp, phải được coi là một phần bắt buộc trong chương trình quốc gia GDTC của các trường đại học và chuyên nghiệp. Để hình thành những nội dung cụ thể của thể dục thực dụng nghề nghiệp, phải
  3. 3 dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như hình thức, điều kiện và tính chất lao động. Ngoài ra còn có một số nhân tố khác như chế độ lao động và nghỉ ngơi, sự biến đổi khả năng làm việc. 1.2. Đặc điểm giáo dục thể dục thực dụng nghề nghiệp đối với sinh viên các trường đại học có nghề nghiệp đặc thù 1.3. Đặc điểm môi trường tự nhiên và điều kiện lao động trên tàu viễn dương Môi trường tự nhiên được xem là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, đặc biệt là môi trường tự nhiên trên biển. Nếu như trên bờ người lao động có nhiều biện pháp để hạn chế những điều kiện khắc nghiệt của môi trường tự nhiên thì trên biển người lao động phải hàng giờ, hàng ngày trong suốt hành trình trên biển phải trực tiếp đối mặt với môi trường tự nhiên khắc nghiệt của biển cả 1.4. Sinh lý lao động và phòng chống mệt mỏi Đặc trưng của lao động là tiêu hao trí tuệ và thể lực. Đối với các lao động tư duy trí óc, những biến đổi sinh lý trong lao động thường khó xác định, sự mệt mỏi thường khó định lượng hơn. Tiếng khi đó các lao động thể lực thường dễ đo đạc các biểu hiện thông qua các phản ứng sinh lý, sinh hoá, các chỉ số tương đối rõ ràng. Lao động thể lực với đặc trưng của nó là hiện tượng vận cơ tăng lên phù hợp với yêu cầu lao động. 1.5. Giáo dục thể chất góp phần đào nguồn nhân lực nghề đi biển Cùng với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, TDTT là phương tiện bổ ích để hợp lý hóa chế độ hoạt động và nghỉ ngơi, giữ gìn và nâng cao sức khỏe, năng lực hoạt động trong tất cả các thời kỳ học tập. Việc GDTC còn có tác dụng quan trọng trong quá trình rèn luyện đạo đức, ý chí và thẩm mĩ. Vì vậy, GDTC đóng góp đáng kể vào việc đào tạo những chuyên gia có kiến thức rộng được phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần 1.6. Những công trình nghiên cứu liên quan. Tóm lại: Thể dục nghề nghiệp là một nội dung GDTC áp dụng ngay trong từng hoạt động lao động sản xuất, phù hợp với từng ngành nghề cụ
  4. 4 thể, giữ một vai trò to lớn và quan trọng trong việc đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề, phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ta hiện nay. Chuẩn bị thể lực và trí lực thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên có vị trí quan trọng trong chương trình GDTC của các trường đại học. Đặc biệt là những trường đào tạo những chuyên gia mà hoạt động nghề nhiệp đòi hỏi có trình độ chuẩn bị về thể lực và tri thức chuyên môn cao như các ngành hàng hải, sư phạm, địa chất và bộ đội... Sự chuyên môn hoá theo ngành nghề trong quá trình GDTC có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với xã hội, là nhân tố trực tiếp nâng cao kết qủa đào tạo, rút ngắn thời gian rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và nâng cao năng lực hoạt động của con người trong những điều kiện lao động phức tạp, để nâng cao năng suất lao động. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 144 sinh viên năm thứ nhất Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, 25 chuyên gia gồm các nhà khoa học, cán bộ quản lý và giảng viên của Bộ môn GDTC, Trường ĐHHH Việt Nam. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: gồm 07 phƣơng pháp sau: 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn; 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm; 2.2.4. Phương pháp kiểm tra y sinh; 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm; 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm; 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê.
  5. 5 2.3.Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Viện Khoa học Thể dục thể thao; Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu: Từ tháng 11/2014 đến tháng 11/2019 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu chuẩn phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 3.1.1. Thực trạng giáo dục thể chất của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Về nội khoá: Chương trình GDTC ở Trường ĐHHH Việt Nam đang được áp dụng tương tự ở hầu hết các trường đại học trong toàn quốc. Nội dung, kiến thức, sự phân bố môn học ở các học kỳ gồm: điền kinh, bóng chuyền, bóng rổ, bơi, bóng đá, cầu lông, thể thao chuyên ngành. Theo quy định tại Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015 Quy định về chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo đại học và Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, chương trình GDTC chính khoá được bố trí 04 học phần/tương ứng với 4 học kỳ/khoá học. Về ngoại khóa: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá của Nhà trường bao gồm các hình thức: Tự tập của sinh viên, huấn luyện các đội đại biểu tham gia các giải của trường, của ngành và khu vực; Tổ chức và trọng tài các giải thể thao sinh viên trong toàn trường; Hình thức tập luyện ngoại khóa khá đa dạng và phong phú. Về cán bộ giảng dạy: Đội ngũ giáo viên giảng dạy TDTT của trường Đại học Hàng hải Việt Nam hiện có 14 người, đều là thạc sĩ chuyên ngành GDTC. Trong đó 02 người đang học tiến sĩ, có tuổi đời trung bình là 15,5 năm. Chuyên sâu của giáo viên có sự phân đều theo ngành đào tạo như: bóng chuyền, bóng rổ, điền kinh, bơi lội...đây là một tiềm năng rất lớn, nếu khai thác tốt thì sẽ thực hiện được các nhiệm vụ GDTC.
  6. 6 Về cơ sở vật chất: Những năm gần đây, với sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường và các phòng ban chức năng đã tu sửa và nâng cấp: 1 nhà tập đa năng rộng 800m2 gồm 6 sân cầu lông, 2 phòng tập trong nhà, 1 sân vận động, 1 sân bóng đá cỏ nhân tạo đạt chuẩn, 2 sân bóng chuyền,1 bể bơi, 1 sân bóng rổ, 2 sân tennis, 1 khu thể thao chuyên ngành. Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ tập luyện của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam tương đối đảm bảo về số lượng và chất lượng tuy nhiên dụng cụ dành cho việc tập luyện chuyên ngành đi biển chưa đảm bảo. inh ph d nh cho c ng tác : Hàng năm, nhà trường trang bị cho thiết bị, dụng cụ phục vụ trực tiếp cho các nội dung giảng dạy. Nguồn kinh phí này mới chỉ đáp ứng phục vụ được ở mức tối thiểu cho công tác giảng dạy mà chưa đáp ứng được yêu cầu về dụng cụ trang thiết bị tập luyện cho công tác giảng dạy và tập luyện chính khóa và ngoại khóa của sinh viên. Về tinh thần, thái độ đối với m n học của sinh viên: Đa số cho rằng các nguyên nhân chủ yếu hạn chế tinh thần thái độ với môn học GDTC do: Nội dung môn học đơn điệu, chưa phù hợp, thiếu bài tập chuyên biệt, thực dụng nghề nghiệp là kỹ năng rất cần thiết của nghề đi biển (3.64-4.03); Giáo viên dạy học một chiều, đơn điệu thiếu hấp dẫn, cách đánh giá kết quả môn học mức đạt và chưa đạt (3.12-3.47). Các nguyên nhân còn lại là: Sức ép học tập thi cử, sức khoẻ thể chất hạn chế, đời sống khó khăn (2.94-4.37); Trình bày ở bảng 3.4. Nhận xét chung: Chương trình GDTC ở Trường ĐHHH Việt Nam đang được áp dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác đào tạo nói chung và công tác GDTC nói riêng của Trường ĐHHH Việt Nam đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên, những năm gần đây gặp nhiều khó khăn và hạn chế nhất định. Đặc biệt đối với sinh viên ngành đi biển, tuy đã sắp xếp 2/4 học trình mang tính thể thao hàng hải, nhưng nội dung bơi là nội dung bơi thể thao; Nội dung thể thao hàng hải là các bài tập chuyên môn trên cạn...Đây là chính là sự cấp thiết đề xuất cấu trúc nội dung GDTC chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển.
  7. Bảng 3.4. Kết quả khảo sát các nguyên nhân ảnh hƣởng đến tinh thần, thái độ học tập môn học giáo dục thể chất của sinh viên Ngành đi biển, Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam (n=144) Rất Rất Tán Không tán Không không Std. T thành tán Nguyên nhân thành ý kiến tán Mean Deviati T 4 thành 5 3 điểm thành on điểm 2 điểm điểm 1 điểm Nội dung học tập đơn điệu, 1 71 33 9 21 10 3.64 0.17 thiếu đa dạng và phong phú Nội dung học tập chưa phù hợp, thiếu nội 2 57 61 13 10 3 4.03 0.95 dung và bài tập thực dụng nghề nghiệp Giáo viên dạy học một chiều, 3 19 59 55 5 6 4.37 0.81 đơn điệu, thiếu hấp dẫn Cách đánh giá kết quả môn học bằng chữ 4 52 47 15 11 19 3.12 0.78 (đạt, không đạt), làm giảm nỗ lực Sức ép học 5 52 47 15 11 19 3.64 0.56 tập thi cử Sức khoẻ, thể 6 10 53 29 23 29 2.94 0.63 chất hạn chế Đời sống khó 7 71 42 26 5 - 4.37 0.81 khăn
  8. 7 3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học học Hàng hải Việt Nam Lựa chọn các chỉ tiêu, test đánh sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển, rường Đại học H ng hải Việt Nam: Bước 1: Tìm hiểu các tài liệu, công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến các chỉ tiêu và test đánh giá sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển. Bước 2: Hệ thống hoá các chỉ tiêu và tes đánh giá sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, Bước 3: Xin ý kiến tư vấn chuyên gia về lựa chọn các chỉ tiêu và test đánh giá sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Thông qua quy trình, đề tài đã chọn các chỉ tiêu và test có trên 85% ý kiến tán đồng; bao gồm 11 chỉ tiêu y sinh và 14 test đánh giá thể lực chung và chuyên môn. Bước 4: Kiểm định độ tin cậy, tính thông báo của các test (sư phạm) đánh giá sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển, đều có hệ số tương quan (r) có ý nghĩa (p
  9. Bảng 3.8. Thực trạng hình thái, chức năng sinh lý sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam (n= 144) TT Chỉ tiêu, test X  MX Cv  Xmax Xmin 1 Chiều cao (cm) 167.58 5.42 0.45 0.03 0.023 182 154 2 Cân nặng (kg) 59.57 9.56 0.79 0.16 0.033 99 35 3 Chỉ số BMI 21.18 2.95 0.24 0.14 0.022 35.08 12.4 4 Chỉ số Quetelet 354.99 52.02 4.32 0.15 0.026 589.29 208 5 Mạch đập yên tĩnh (lần/phút) 94.28 12.04 1.0 0.13 0.091 120 60 6 Huyết áp TĐ (mmHg) 118.83 8.94 0.74 0.08 0.025 140 100 7 Huyết áp TT (mmHg) 79.72 67.12 5.57 0.84 0.026 880 60 8 Công năng tim (HW) 14.12 3.1 0.26 0.22 0.13 23.2 8.2 9 Dung tích sống (ml) 4.29 3.41 0.28 0.79 0.01 4.36 2.1 10 DTS tương đối (mml) 0.07 0.02 0.002 0.29 0.04 0.88 0.03 11 Test nín thở (gy) 31.72 18.8 1.56 0.59 0.038 91.5 51.6
  10. Bảng 3.9. Thực trạng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam (n = 144) TT Test X  MX Cv  Xmax Xmin Tố chất thể lực chung: 1 Lực bóp tay thuận (kG) 42.59 6.99 0.57 0.17 0.031 58.3 22.1 2 Lực bóp tay không thuận (kG) 41.39 5.89 0.57 0.19 0.022 57 20.6 3 Dẻo gập thân (cm) 8.17 5.09 0.42 0.62 0.025 20 0 4 Nằm ngửa gập bụng (lần/30 gy) 18.17 2.8 0.26 0.18 0.091 25 10 5 Nằm sấp chống đẩy tay (lần) 26.59 10.64 0.83 0.42 0.025 70 4 6 Bật xa tại chỗ (cm) 221.41 20.18 1.68 0.09 0.026 280 160 7 Chạy 30m XPC (giây) 4.96 0.35 0.03 0.07 0.014 6.09 4.09 8 Chạy con thoi 4x10m (gy) 10.42 0.71 0.06 0.07 0.011 12.48 8.88 9 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) 987.0 139.6 11.01 0.23 0.019 1127.5 874.7 10 Chạy 12 phút (m) 2016 329.5 29.45 0.2 0.009 2860 1025 Tố chất thể lực chuyên môn: 11 Vòng quay ly tâm (vòng/30 gy) 9.84 4.98 0.41 0.51 0.091 22 0 12 Vòng quay lớn (vòng/30 gy) 2.86 2.26 0.19 0.79 0.021 10 0 13 Chạy giàn thể lực (gy) 173.63 32.14 2.67 0.19 0.023 248 90 14 Khả năng bơi ( m) 37.5 38.07 3.16 1.02 0.017 200 0
  11. Bảng 3.10. Kết quả thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam so với Chuẩn đánh giá thể lực theo QĐ 53/2008/BGDĐT (n=144) Phân loại TT Các test Chƣa Tốt % Đạt % % đạt 1 Lực bóp tay thuận (kG) 31 21.53 89 61.80 24 16.67 2 Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 gy) 39 27.08 88 61.11 17 11.81 3 Bật xa tại chỗ (cm) 41 28.47 71 49.31 32 22.22 4 Chạy 30m XPC (gy) 37 25.69 69 47.92 38 26.39 5 Chạy con thoi 4x10m (gy) 35 24.31 65 45.14 44 30.55 6 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) 32 22.22 91 63.56 21 14.58 Đánh giá toàn diện 4/6 chỉ tiêu 7 31 21.53 87 60.41 26 18.06 (1,3,5,6)
  12. 8 3.1.4. Xây dựng thang điểm và bảng điểm tổng hợp đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Bước 1: iểm định t nh phân bố chuẩn của các test đánh giá thể lực sinh viên Ng nh đi biển, rường Đại học H ng hải Việt Nam: Kiểm định tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, tác giả tiến hành xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số về hệ số biến sai (Cv), sai số tương đối của số trung bình (). Bước 2: Xây dựng thang điểm, bảng điểm đánh giá tổng hợp thể lực sinh viên Ng nh đi biển, rường Đại học H ng hải Việt Nam: Để có cơ sở xây dựng bộ công cụ đánh giá, nhiều công trình nghiên cứu được các tác giả tiến hành phân loại theo quy tắc tắc 2 xích-ma (2δ), giá trị của các test được phân thành 5 mức; Quy ước như sau: Xếp loại Tốt Từ 9 đến 10 điểm Xếp loại Khá Từ 7 đến < 9 điểm Xếp loại TB Từ 5 đến < 7 điểm Xếp loại Yếu Từ 3 đến < 5 điểm Xếp loại Kém Từ 0 đến < 3 điểm Trong thực tế nếu việc phân loại theo 5 mức, cùng với phân loại theo bảng điểm có thể xảy ra mâu thuẫn về thang đo. Để nhất quán khi xây dựng bộ công cụ đánh giá phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường ĐHHH Việt Nam, xây dựng bảng tính điểm cho từng chỉ tiêu riêng rẽ căn cứ vào giá trị trung bình ( ) và độ lệch chuẩn (), tác giả tiến hành tính điểm theo thang độ C từng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Kết quả được trình bày ở bảng 3.12.
  13. Bảng 3.12. Bảng điểm tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam Điểm TT Test 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Tố chất thể lực chung: 1 Lực bóp tay thuận (kG) > 53.99 53.99 50.55 47.11 43.67 40.2 36.8 33.4 29.9 < 29.91 2 Lực bóp tay không thuận (kG) > 49.97 49.97 46.53 43.08 39.64 36.2 32.8 29.3 25.9 < 25.86 3 Dẻo gập thân (cm) >18.35 18.35 15.81 13.26 10.72 8.17 5.63 4.08 0.30 < 0.30 4 Nằm ngửa gập bụng (lần/30 gy) >25 23 21 19 17 15 13 11 9 43 43 38 33 28 23 18 13 9 261 261 251 241 231 221 211 201 191 < 191 7 Chạy 30m XPC (giây) 5.66 8 Chạy con thoi 4x10m (gy) 11.75 9 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) >1114 1114 1084 10.54 1024 994 964 934 904 2477 2477 2300 2123 1945 1769 1591 1414 1237 < 1236 Tố chất thể lực chuyên môn: 11 Vòng quay ly tâm (vòng) > 10 9 8 7 6 5 4 3 2 20 18 16 14 12 10 8 6 4 130 130 115 100 85 70 55 40 25
  14. 9 Bước 3: Xác định điểm tổng hợp đánh giá thể lực sinh viên Ng nh đi biển, rường Đại học H ng hải Việt Nam: Với 14 test được lựa chọn theo lý thuyết sẽ phản ánh từng mặt tương đối độc lập của sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường ĐHHH Việt Nam. Từ xác định thang điểm đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam với các test riêng lẻ, cho phép xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam với: Tổng điểm tối đa là 140 điểm, tổng điểm tối thiểu là 14 điểm. Việc xác định khoảng cách điểm đánh giá giữa các mức tính như sau: X max  X min  12.6 10 (làm tròn là 12.5) Khi đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, không tính tỷ trọng các yếu tố thành phần do quy luật bù trừ. Khi so chiếu giữa thành tích thực tế với bảng điểm tổng hợp, sử dụng phương pháp tiệm cận, nghĩa là thành tích gần với điểm nào thì được phép sử dụng điểm đó làm điểm đánh giá. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trƣờng ĐHHH Việt Nam TT Xếp loại Điểm 1 Tốt > 126 2 Khá 101 - 126 3 Trung bình 76 - 100 4 Yếu 50 - 75 5 Kém < 50
  15. 10 3.1.5. Bàn luận mục tiêu 1: Về thực trạng giáo dục thể chất v thể thao của rường Đại học H ng hải Việt Nam: Nhà trường đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trên cả 2 lĩnh vực: Thực hiện chương trình môn học GDTC và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên; Theo hướng dạy cho sinh viên kiến thức, kỹ năng vận động để phát triển thể chất và góp phần hình thành nhân cách, trong đó ưu tiên số một là sự vận động thể lực tích cực của sinh viên trong mỗi giờ học. Theo tinh thần Thông tư số 25/2015/BGDĐT, Chương trình môn học GDTC của Trường ĐHHH Việt Nam bao gồm 7 nội dung: Điền kinh, bóng chuyền, bơi ếch, bóng rổ, cầu lông, bóng đá và thể thao hàng hải. Mỗi khoa học chọn 4/7 nội dung, với tổng quỹ thời gian vật chất là 120 tiết (4 tín chỉ), 30 tiết/học trình. Đối với đối với sinh viên các ngành kỹ thuật đều được tự chọn, đáp ứng nhu cầu của sinh viên và điều kiện của Nhà trường. Riêng đối với sinh viên Ngành đi biển được bố trí 2 tín chỉ bắt buộc là bơi và thể thao hàng hải (chiếm 50% trong số 4 tín chỉ). Đặc biệt các nội dung (tín chỉ) thể dục thực dụng nghề nghiệp và bài tập thể lực chuyên biệt đối với sinh viên Ngành đi biển chưa được coi trọng. Vì vậy cần phải chú trọng cung cấp những tri thức, cơ sở khoa học về GDTC chuyên biệt để sinh viên chuyên Ngành đi biển có kiến thức sử dụng bài tập thể chất như một phương tiện chuyên môn cơ bản để rèn luyện, phát triển, củng cố và nâng cao sức khỏe phục vụ trên biển. Về thực trạng phát triển hình thái, chức năng sinh viên Ng nh đi biển, rường đại học H ng hải Việt Nam: Kết quả các chỉ số về chiều cao đứng của sinh viên Ngành đi biển là 167.58 ±5.42cm, cao hơn chiều cao trung bình của người Việt Nam (163.44±4.46cm); xấp xỉ loại Tốt theo Tiêu chuẩn đánh giá phát triển thể chất người Việt Nam năm 2001; Vượt quy định của Bộ Y tế đối với sức khoẻ của học viên, sinh viên làm việc trên tàu biển (≥164cm). Cân nặng của sinh viên Ngành đi biển là 59.57±9.56kg, cao hơn cân nặng của người Việt Nam cùng độ tuổi (50.72±4.62kg); Thuộc loại Tốt theo Tiêu chuẩn đánh giá
  16. 11 phát triển thể chất người Việt Nam năm 200; Vượt quy định của Bộ Y tế đối với sức khoẻ của học viên, sinh viên làm việc trên tàu biển (≥50kg). Kết quả kiểm tra đánh giá chức năng sinh lí của sinh viên Ngành đi biển cho thấy: Chỉ số mạch yên tĩnh (nhịp tim) của sinh viên Ngành đi biển là 84.28± 6.04 lần/phút, cao hơn Quy định của Bộ Y tế đối với thuyền viên (Từ 60-80 lần/phút). Chỉ số huyết áp tối đa 118.83±8.94mmHg và huyết áp tối thiểu 79.72±3.1mmHg phù hợp quy định của Bộ Y tế (từ 100-130/50- 80mmHg). Chỉ số công năng tim của sinh viên Ngành đi biển là 14.12±3.1HW. Nếu so với tiêu chuẩn quốc tế thì Chỉ số công năng tim của sinh viên Ngành đi biển thuộc loại Kém (từ 11-15). Kết quả kiểm tra, cho thấy, chỉ số DTS trung bình của sinh viên Ngành đi biển là 4.29±3.41 lít, cao hơn chỉ số trung bình của người bình thường (3,5-4,0 lít). Test Stange (nín thở khi hít vào), chỉ số nín thở đo được của sinh viên Ngành đi biển, trường ĐHHH Việt Nam là 31.36±20.31gy, tương đương ở người khoẻ mạnh trung bình 30-55 giây (Vận động viên từ 1 phút đến 2,5 phút). Như vậy chỉ số nín thở của sinh viên Ngành đi biển thuộc người khoẻ mạnh. Về thực trạng thể lực sinh viên ng nh đi biển: Kết quả đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, thông qua các test, gồm: Lực bóp tay thuận (kG), Lực bóp tay không thuận (kG), Dẻo gập thân (cm), Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây), Nằm sấp chống đẩy tay (lần), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC (giây), Chạy con thoi 4x10m (gy), Chạy 5 phút tuỳ sức (m), Chạy 12 phút (m), Vòng quay ly tâm (vòng/30 giây), Vòng quay lớn (vòng/30 giây), Chạy giàn thể lực (giây), Khả năng bơi (m). Như vậy, các thông số về thực trạng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, là một trong các cơ sở quan trọng cho phép sử dụng giá trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn ( x   ) để xây dựng tiêu chuẩn thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Về quy trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên Ng nh đi biển, rường đại học H ng hải Việt Nam.
  17. 12 Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, dựa trên cơ sở lý thuyết về lập test. Theo đó, cơ sở lý luận của test và lý thuyết đánh giá kết quả đo lường rất quan trọng đo lường thể thao. Để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá theo thể lực sinh viên ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, luận án đã tiến hành theo dõi, kiểm tra 144 sinh viên chuyên Ngành đi biển những đối tượng đã được kiểm định thông qua các thuật toán thống kê. Ngoài ra còn xác định tính phân bố chuẩn của các số liệu đã kiểm tra để làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, đây là một trong những phương pháp xây dựng tiêu chuẩn đã được nhiều tác giả sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Nhận xét chung: Ưu điểm: Trường ĐHHH Việt Nam đã dảm bảo thực hiện chương trình nội khóa theo quy định của Bộ GDĐT, công tác GDTC được thực hiện nề nếp, ổn định; Đã tổ chức được các giờ tập ngoại khóa và các hoạt động thi đấu thể thao cho sinh viên. Điều này chứng tỏ nhận thức và sự quan tâm về công tác GDTC của nhà trường và hệ thống chính trị của và các bộ phận chức năng quan, Ban Giám hiệu rường đã có những quan tâm sát sao đối với chương trình học tập nội khoá và ngoại khoá thể thao; Đội ngũ giảng viên GDTC cơ bản đáp ứng về số lượng và chất lượng dạy học. Chất lượng được chuẩn hoá, giảng viên thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Cơ sở vật chất dành cho hoạt động TDTT trong nhà trường về cơ bản đáp ứng cho dạy học và hoạt động TDTT. Diện tích đất dùng cho các công trình thể thao được cải thiện, trang thiết bị tập luyện các môn thể thao cơ bản đầy đủ hơn. Hạn chế: Về nhận thức của giảng viên, cán bộ quản lý tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn một số chưa quan tâm tích cực đến công tác GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường. Nội dung giờ thể dục nội khóa nhìn chung chưa đổi mới nên thiếu tác dụng rèn luyện cơ thể. Đặc biệt đối với sinh viên Ngành đi biển, tuy đã sắp xếp 2/4 học trình mang tính thể thao hàng hải, nhưng nội dung bơi là bơi thể thao; Nội dung thể thao hàng
  18. 13 hải là các bài tập chuyên môn trên cạn; Chưa xây dựng Tiêu chuẩn thể lực cho sinh viên của nghề đặc thù. Hoạt động phát triển thể lực thông qua giờ học nội khoá chiếm tỷ trọng rất thấp, Các bài tập thể lực đơn giản, chưa thành hệ thống có định mức chặt chẽ. Đặc biệt nội dung rèn luyện kỹ năng thể dục thực dụng để sing tồn trong môi trường nước chưa được nghiên cứu ứng dụng. 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận: Một trong những cơ sở pháp lý để xây dựng nội dung GDTC chuyên biên cho sinh viên Ng nh đi biển, rường ĐHHH Việt Nam l : Nghị quyết số 29-NQ/TW, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định về chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo đại học. ơ sở thực tiễn: Một cơ sở qua trọng chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên Ngành đi biển là định hướng chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển; thông qua khảo sát ý kiến chuyên gia và sinh viên, trình bày ở bảng 3.14, cho thấy có sự tương đồng (p>0.05). Đơn cử, về định hướng tăng cường nội dung thể thao thực dụng nghề nghiệp: Đối với chuyên gia có 13 ý kiến (52.0%) rất cần thiết, 9 ý kiến (36.0%) cần thiết, 3 ý kiến (12.0%) không cần thiết; Đối với sinh viên có 98 ý kiến (68.08%) rất cần thiết, 33 ý kiến (22.92%) cần thiết, 13 ý kiến (9.0%) không cần thiết.
  19. Bảng 3.14. Kết quả khảo sát định hƣớng phát triển thể lực thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên Ngành đi biển, Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam Chuyên gia (n=25) Sinh viên (n=144) TT Nội dung 2tính 2bảng p Rất Không Rất Không Cần Cần cần cần cần cần thiết thiết thiết thiết thiết thiết Tăng cường nội dung thể dục 13 9 3 88 33 23 1 thực dụng nghề nghiệp (bơi 52.0% 36.0% 12.0% 61.1% 22.92% 16.0% thực dụng, cứu đối...). Tăng cường các bài tập phát 11 8 6 89 25 30 2 triển thể lực phục nghề đi biển. 44.0% 32.0% 24.0% 61.81% 17.36% 20.83 Chú trọng rèn luyện kỹ năng 9 9 7 77 45 22 3 vận động trên cạn và dưới 36.0% 36.0% 28.0% 53.47% 31.25% 15.28 nước. 29.81 31.14 >0.05 Kết hợp tập luyện phát triển 11 10 4 69 53 22 4 thể lực ngay trong tiết học nội 44.0% 40.0% 16.0% 47.92% 36.81% 15.27% khoá, khuyến khích ngoại khoá Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực toàn diện, đa dạng, sinh 13 9 3 98 33 13 5 động, phong phú, có định mức 52.0% 36.0% 12.0% 68.08% 22.92% 9.0% chặt chẽ, phù hợp sức khoẻ, tâm lý sinh viên.
  20. 14 3.2.2. Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối và lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam Để lựa chọn nội dung học tập và bài tập phát triển thể lực chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và cụ thể là: Cấu trúc nội dung học trình bơi thực dụng và cứu đuối: Lượng kiến thức học trình (tín chỉ) thể dục nghề nghiệp được thiết kế bao gồm 30 tiết/1 đơn vị học trình/1tín chỉ, thay thế cho 1 môn thể thao tự chọn; Nâng quỹ thời gian vật chất dành cho các nội dung thể dục thực dụng nghề nghiệp từ 2/4 tín chỉ (50%), lên 4/3 tín chỉ (75%). Nội dung cụ thể bao gồm: 15 tiết (50%) dành cho học tập các kỹ năng vận động trên nước và các bài tập bơi thực dụng: Các bài tập phát triển kỹ năng vận động trong nước (biết cách thở và nhịn thở trong khi hoạt động trong nước). Hình thành và phát triển kỹ năng vận động cơ bản trong nước (ngụp nước, lướt nước); Kỹ thuật nghỉ trong nước; Kỹ thuật bơi ngửa lai dắt người bị đuối nước; Kỹ thuật bơi nghiêng lai dắt người bị đuối nước; Kỹ năng sơ cứu người bị đuối nước; Ngoài ra là các bài tập phát triển thể lực chuyên biệt nghề đi biển. Kiểm định lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển Trường ĐHHH Việt Nam thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia ở mức cần thiết đến rất cần thiết (mean từ 3.41). Nhóm các bài tập phát triển phát triển sức nhanh: 1/Chạy lặp lại 20-30mXPC, từ 2-3lần, nghỉ giữa 1 phút; 2/Chạy 60m TĐC, từ 2-3lần, nghỉ giữa 2 phút; 3/Chạy con thoi 4x15m; 4/Chạy tiếp sức theo nhóm 5 người, liên tục thay đổi nhau, lặp lại trong cự ly 15 m; 5/Nhảy dây tốc độ tối đa, 2-3 lần, mỗi lần 1 phút, nghỉ giữa 2 phút.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2