Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định
lượt xem 5
download
Đánh giá được thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định; Đánh giá được ảnh hưởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định; Trên cơ sở đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM XUÂN THỊ THU THẢO NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH NAM ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ : 62 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ 2. TS. PHẠM PHƢƠNG NAM Phản biện 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biển 2: PGS. TS. Chu Văn Thỉnh Hội Khoa học đất Phản biện 3: TS. Nguyễn Đắc Nhẫn Tổng cục Quản lý đất đai Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Năm1993 Chính phủ ban hành Nghị Định 64/CP và sửa đổi bổ sung bằng Nghị Định 85/NĐ-CP năm 1995 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, đã giúp cho hộ dân yên tâm hơn trong sản xuất nông nghiệp. Kết quả giao đất mỗi hộ trung bình có 6-8 thửa, mỗi thửa có diện tích trung bình là 0,14 ha, phân tán tại các xứ đồng. Tuy nhiên khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thì đất đai manh mún là một trở ngại cho sản xuất, khó áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật và hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Vì vậy, tích tụ đất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu, khách quan trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp hiện nay. Nam Định là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng có diện tích đất tự nhiên 166.854,02 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 76,44%. Với diện tích đất nông nghiệp như vậy là một lợi thế cho Nam Định phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Thực tế, tại tỉnh Nam Định, trong thời gian qua một trong những khó khăn cho các hộ dân sản xuất nông nghiệp đó là tình trạng đất đai manh mún, quy mô diện tích sản xuất của các hộ nhỏ, đây là hạn chế cho các hộ dân trong phát triển sản xuất, áp dụng máy móc cơ giới hóa và hướng tới sản xuất theo hướng hàng hóa tập trung. Để khắc phục được tình trạng đất đai manh mún các hộ dân đã thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua việc chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng; cho thuê và thuê quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, kết quả thực hiện tích tụ đất nông nghiệp như thế nào và ảnh hưởng của quá trình này đến sử dụng đất của các hộ dân tại tỉnh Nam Định thì chưa có nghiên cứu nào trước đó. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá được thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định; - Đánh giá được ảnh hưởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định; - Trên cơ sở đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Nam Định, trong đó nghiên cứu sâu một số mẫu điển hình đại diện cho các quy mô và loại hình tích tụ đất nông nghiệp (chủ yếu là tích tụ đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp). Đề tài tiến hành chọn 3 huyện đại diện cho 2 tiểu vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh: Hải Hậu (tiểu vùng 2), Xuân Trường, Ý Yên (tiểu vùng 1). - Phạm vi thời gian: Các số liệu được thống kê từ năm 2010 - 2014 - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản với các loại hình sử dụng đất đại diện cho 2 tiểu vùng của tỉnh Nam Định: Tiểu vùng 1: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu, LUT chăn nuôi tổng hợp; tiểu vùng 2: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu, LUT nuôi trồng thủy sản. 1
- 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài đã chỉ ra được những yếu tố sử dụng đất chịu ảnh hưởng bởi tích tụ đất nông nghiệp thông qua 4 quy mô tích tụ như: phát triển loại hình sử dụng đất, phương thức sản xuất, tính ổn định và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu nhập của hộ, hiệu quả sử dụng đất. - Đề tài đã đề xuất được các quy mô tích tụ đất nông nghiệp hợp lý với từng loại hình sử dụng đất tại 2 tiểu vùng: Tiểu vùng 1: LUT 2 lúa duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4, LUT 2 lúa - màu duy trì ở quy mô 2; Tiểu vùng 2: LUT 2 lúa duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4; LUT 2 lúa - màu duy trì ở quy mô 3, LUT nuôi trồng thủy sản duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4. Với LUT chăn nuôi tổng hợp hiệu quả không phụ thuộc vào quy mô tích tụ. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài đã góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về tích tụ đất nông nghiệp. - Đề tài đã đánh giá được thực trạng và ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ. Kết quả của đề tài có thể áp dụng cho các vùng có điều kiện tương đồng. - Đề tài làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý xây dựng phương án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030. Từ đó, hoạch định chính sách hỗ trợ người dân tích tụ đất nông nghiệp trong các bước từ tổ chức thực hiện đến tiêu thụ sản phẩm nông sản và chiến lược phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới.. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP - Khái niệm về đất và đất đai; - Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp; - Khái niệm về tích tụ đất nông nghiệp. 2.2 TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI - Tích tụ đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ) 2.3 TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM - Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp - Kết quả tích tụ đất nông nghiệp ở Việt Nam 2.4. NHẬN XÉT CHUNG VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực tiễn và khoa học của tích tụ đất nông nghiệp cho thấy tích tụ đất nông nghiệp đã được các quốc gia trên thế giới thực hiện thông qua việc hình thành các trang trại với quy mô diện tích khác nhau và có những thành công như Nhật, Trung Quốc, Mỹ, Hà Lan ... Tuy nhiên không có mô hình nào có thể áp dụng triệt để tại Việt Nam. Bởi lẽ, do đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu, thổ 2
- nhưỡng và phương thức canh tác cũng như chính sách đất đai ở các quốc gia khác nhau nên việc áp dụng một mô hình nào triệt để là rất khó. Bên cạnh đó, dựa trên những kinh nghiệm của các quốc gia, Việt Nam có thể kế thừa mang tính khoa học nhằm giúp cho việc tích tụ đất nông nghiệp được thực hiện thuận lợi và đảm bảo tính bền vũng. Tích tụ đất nông nghiệp là một xu hướng tất yếu để hướng tới một nền sản xuất hàng hóa tập trung. Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này: “Tích tụ đất đai trên khía cạnh kinh tế” (Vũ Trọng Khải, 2008); “Nghiên cứu xu hướng tích tụ ruộng đất ở khu vực phía Bắc” (Tạ Hữu Nghĩa, 2009); “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tích tụ ruộng đất gắn với chuyển dịch lao động trong nông nghiệp nông thôn” (Hoàng Xuân Phương, 2008); “Vai trò của quản lý Nhà nước đối với quá trình tích tụ ruộng đất” (Nguyễn Đình Bồng và Tạ Hữu Nghĩa, 2009); “Tích tụ đất đai và hiệu quả kinh tế theo quy mô đất đai trong nông thôn đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh An Giang” (Lê Cảnh Dũng, 2010); “Tích tụ ruộng đất hợp lý để công nghiệp hóa nông nghiệp (Lê Trọng, 2010)”; “Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa. Vấn đề và giải pháp” (Lưu Đức Khải và Đinh Xuân Nghiêm, 2012); “Chính sách tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tiễn vùng đồng bằng sông Cửu Long” (Nguyễn Đình Bồng, 2013); “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, tập trung đất trong nông nghiệp” (Hoàng Xuân Phương và cs., 2014). Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều tập trung vào phân tích các khía cạnh từ những lý luận cơ bản cũng như thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu với những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, để đánh giá ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất cho đến nay chưa có luận án hay công trình nghiên cứu nào đánh giá cụ thể. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài mong muốn góp phần vào vấn đề lý luận, thực tiễn và khoa học về tích tụ đất nông nghiệp; chỉ ra được những yếu tố sử dụng đất chịu ảnh hưởng bởi tích tụ đất nông nghiệp ở các quy mô khác nhau như thế nào? Ngoài ra, đề tài đề xuất các quy mô tích tụ đất nông nghiệp hợp lý với từng loại hình sử dụng đất tại 2 tiểu vùng trong tỉnh (dựa vào 4 quy mô tích tụ hiện nay tại địa phương) và các loại hình sử dụng đất phát triển trong thời gian tới tại tỉnh. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nam Định, đặc biệt tại 3 huyện đại diện có quá trình tích tụ đất nông nghiệp diễn ra nhiều và đa dạng về loại hình sử dụng đất: Hải Hậu, Ý Yên, Xuân Trường. 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU - Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ năm 2012 - 2016. - Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp: được thu thập trong giai đoạn từ năm 2010 - 2014. - Thời gian thu thập số liệu sơ cấp năm 2013 và theo dõi đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp được kiểm định trong năm 2013 và năm 2014. 3
- 3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân tại tỉnh Nam Định thông qua các loại hình sử dụng đất. - Ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất của các hộ dân thông qua 4 quy mô tích tụ đất nông nghiệp. 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đặc điểm vùng nghiên cứu; - Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định; - Ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định; - Một số mô hình tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định; - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. 3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu đã được công bố từ các cơ uan nghiên cứu, cơ quan quản lý các cấp tại tỉnh Nam Định. - Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Đề tài chủ yếu đánh giá việc tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân tại 2 tiểu vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Cụ thể tiểu vùng 1 chọn 6 xã của 2 huyện (Xuân Trường và Ý Yên), tiểu vùng 2 chọn 4 xã của huyện Hải Hậu. Cơ sở lựa chọn dựa vào các tiêu chí: địa hình, tình hình tích tụ đất nông nghiệp, kết quả dồn điền đổi thửa, sự đa dạng của các loại hình sử dụng đất. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp 100% hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại các xã dựa trên các thông tin trong phiếu điều tra. Để có được số liệu chính xác đề tài đã tham vấn ý kiến của các nhà quản lý tại địa phương: Chủ tịch UBND xã, Phó chủ tịch UBND xã, cán bộ địa chính, trưởng thôn. Bên cạnh đó, để thuận tiện cho đánh giá ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất thông qua các quy mô tích tụ đất nông nghiệp của các hộ tích tụ đề tài căn cứ vào quy định tại Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011). Dựa vào tiêu chí và thực tế diện tích tích tụ của các hộ dân tại tỉnh Nam Định đề tài chia diện tích sản xuất nông nghiệp của các hộ tích tụ theo 4 quy mô: quy mô 1 có diện tích nhỏ hơn 0,5 ha, quy mô 2 có diện tích từ 0,5 ha đến 1 ha, quy mô 3 có diện tích từ 1ha đến 2,1 ha, quy mô 4 có diện tích trên 2,1 ha. - Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất: Đề tài đánh giá các chỉ tiêu định tính và định lượng của hiệu quả sử dụng đất thông qua hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Từ đó sử dụng phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp theo Walfredo Ravel Rola (dựa vào chỉ tiêu định lượng) để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các quy mô tích tụ với từng LUT và đề xuất quy mô tích tụ phù hợp với từng LUT tại 2 tiểu vùng. - Phương pháp lựa chọn theo dõi mô hình: Đề tài theo dõi 15 mô hình tích tụ đất nông nghiệp đã và đang được hộ dân thực hiện. Từ đó, đánh giá hiệu quả tổng hợp dựa trên các chỉ tiêu định lượng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Ngoài ra, đề tài so sánh hiệu quả sử dụng đất của 4 LUT tại 2 tiểu vùng để đề xuất LUT phát triển trong thời gian tới cho hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. 4
- - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: kết hợp các phương pháp: thống kê mô tả, thống kê so sánh để đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU Nam Định là một tỉnh đồng bằng nằm ở phía Nam châu thổ sông Hồng, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội với nhiều ngành nghề khác nhau trong đó có ngành nông nghiệp. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực phẩm cho đồng bằng Bắc Bộ. Từ năm 2010 đến 2014 nhìn chung tổng giá trị sản xuất của ngành có xu hướng tăng thể hiện ở biểu đồ 4.1. Biểu đồ 4.1. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản từ 2010-2014 Tính đến 31/12/2014 tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Nam Định là 166.854,02 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 113.027,25 ha chiếm 67,74% diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp 50.563,89 (chiếm 30,30%), diện tích đất chưa sử dụng là 3.262,89 ha chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng (3.204,67 ha) (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2015). Bảng 4.1. Hiện trạng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định năm 2014 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã loại đất (ha) (%) Đất nông nghiệp NNP 113.027,25 100,00 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 91.460,44 80,92 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 83.004,55 73,44 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 76.380,39 67,58 1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 6.624,16 5,86 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 8.455,89 7,48 2 Đất lâm nghiệp có rừng LNP 2.950,43 2,61 2.1 Rừng sản xuất RSX 0,00 0,00 2.2 Rừng phòng hộ RPH 1.896,82 1,68 2.3 Rừng đặc dụng RDD 1.053,61 0,93 3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 17.333,89 15,34 4 Đất làm muôi LMU 716,84 0,63 5 Đất nông nghiệp khác NKH 565,66 0,50 5
- 4.2. THỰC TRẠNG TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 4.2.1. Khái quát chung về tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định Tích tụ đất nông nghiệp đã và đang diễn ra tại tỉnh Nam Định, từ khi xuất hiện các gia trại và trang trại. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định năm 2015, Kết quả năm 2014 các trang trại sử dụng 2.311 ha, tạo việc làm ổn định cho 3.317 lao động, bình quân mỗi trang trại sử dụng 3,4 ha và 4-5 lao động. Giá trị sản lượng hàng hóa ước đạt 937 tỷ đồng (bằng 204% so với năm 2011). Các huyện có trang trại phát triển là: Giao Thủy, Hải Hậu, Xuân Trường, Nghĩa Hưng, Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, 2015). Ngoài ra, các hộ tích tụ đất nông nghiệp còn phát triển theo mô hình gia trại tập trung ngoài khu dân cư. Hộ kinh tế gia trại là hình thức sản xuất kết hợp với chế biến sản phẩm nông nghiệp như xay xát, nấu rượu, làm đậu phụ... hoặc kết hợp giữa chăn nuôi với nuôi trồng thủy sản để phù hợp với điều kiện kinh tế trung bình khá ở khu vực nông thôn. Năm 2014, số gia trại là 556 gia trại đạt giá trị sản lượng trên 500 triệu đồng/ năm, tổng giá trị sản lượng hàng hóa của các gia trại đạt 1.094 tỷ đồng (bằng 385% so với năm 2011). Các gia trại sử dụng 1.165,8 ha và 637 lao động, bình quân mỗi gia trại sử dụng 01 ha đất và 2 lao động. Các huyện có nhiều gia trại là: Ý Yên (996 gia trại), Hải Hậu (970 gia trại), Giao thủy (271 gia trại), Vụ Bản (260 gia trại), Trực Ninh (243 gia trại) và Xuân Trường (192 gia trại) (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, 2014). 4.2.2. Kết quả công tác dồn điền đổi thửa của tỉnh Nam Định 4.2.2.1. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa của tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2004 Kết quả dồn điền đổi thửa giai đoạn 1: 2002 -2004 đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội, bước đầu hình thành một số vùng sản xuất; góp phần ổn định an ninh trật tự ở địa bàn nông thôn. Tuy nhiên, kết quả này vẫn bộc lộ những mặt hạn chế: 1) Bình quân số thửa đất nông nghiệp của mỗi hộ vẫn ở mức cao tại một số huyện (Nam Trực, Ý Yên, Mỹ Lộc); 2) Đất sản xuất của các hộ nông dân và đất công ích vẫn còn manh mún; 3) Việc quản lý đất công ích dành cho sản xuất nông nghiệp do UBND xã quản lý và đất nông nghiệp của các hộ dân còn xen kẽ, phân tán, rải rác không tập trung tại một khu vực. Do đó để khắc phục những hạn chế này tỉnh Nam Định đã phát động tiếp chương trình dồn điền đổi thửa giai đoạn 2 (2012-2014). 4.2.2.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012-2014 Kết quả thực hiện công tác dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012 - 2014 tại tỉnh Nam Định là cơ sở cho người dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên toàn tỉnh. Trong giai đoạn này, toàn tỉnh có 2.596 thôn đội tham gia dồn điền đổi thửa phân bố đều ở các huyện trong tỉnh, số liệu thể hiện ở bảng 4.2. 6
- Bảng 4.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012-2014 Trƣớc dồn điền Sau dồn điền Diện tích Bình dân đóng góp quân số Tổng Thửa Bình Bình thửa/hộ Huyện, số Diện Diện có diện quân số quân só giảm Thành phố thôn tích tích tích lớn Bình thửa/hộ thửa/hộ Tổng (trƣớc đội (ha) (ha) nhất/ quân (thửa) (thửa) số (ha) và sau) hộ (m2) (m2/sào) (thửa) 1 Hải Hậu 531 10.872 2,73 10.503 1,84 13.000 369,38 12,71 -0,89 2 Ý Yên 314 11.377 5,48 11.073 2,29 13.958 303,58 9,41 -3,19 3 Trực Ninh 376 7.481 3,48 7.166 1,77 12.960 314,64 15,10 -1,71 4 Xuân Trường 311 5.176 2,23 4.832 1,92 4.239 343,73 24,55 -1,54 5 Nam Trực 183 3.859 6,17 3.461 2,77 4.957 396,79 13,08 -3,39 6 Mỹ Lộc 65 1.859 5,79 1.659 2,60 18.000 199,51 8,01 -3,41 7 Nghĩa Hưng 316 9.842 2,39 9.589 1,46 14.859 252,73 10,30 -0,94 8 Vụ Bản 200 7.577 3,76 7.308 2,90 9.232 269,21 12,71 -0,86 9 Giao Thuỷ 300 6.789 2,22 6.429 1,55 5.400 359,35 21,03 -0,67 Tổng hợp 2.596 64.832 4,00 62.023 2 18.000 2.809,00 14,00 -2,00 Trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa xuất hiện một số trường hợp chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất giữa anh em, họ hàng hoặc người cùng xã. Hầu hết những người nhận chuyển nhượng hoặc những người nhận thuê quyền sử dụng đất là những hộ có nhu cầu tăng quy mô sử dụng đất của hộ, muốn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp trên chính mảnh đất quê hương. Qua đó có thể thấy, dồn điền đổi thửa là cơ sở và tiền đề cho tích tụ đất nông nghiệp phát triển tại tỉnh Nam Định. 4.2.3. Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định 4.2.3.1. Quy mô tích tụ đất nông nghiệp Qua điều tra 722 hộ dân đã tích tụ đất nông nghiệp tại 2 tiểu vùng của tỉnh cho thấy các hộ tích tụ phân bố ở 4 quy mô nhưng không đồng đều, trên 70% số hộ tích tụ đất nông nghiệp có diện tích dưới 0,5ha (quy mô 1), số hộ tích tụ đất nông nghiệp có diện tích đạt tiêu chuẩn trang trại (≥ 2,1ha) ở cả 2 tiểu vùng chiếm tỷ lệ không lớn (trên 10%). Bảng 4.3. Quy mô đất nông nghiệp của hộ tích tụ đất nông nghiệp Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 TT Chỉ tiêu ĐVT QM 1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 1 Số hộ tích tụ hộ 282 64 12 42 226 52 26 18 2 Tỷ lệ % 70,50 16,00 3,00 10,50 70,19 16,15 8,07 5,59 Hộ có diện tích 3 ha 0,49 0,97 1,87 6,84 0,49 0,99 2,09 9,00 lớn nhất Hộ có diện tích 4 ha 0,06 0,50 1,00 2,10 0,06 0,50 1,01 2,10 nhỏ nhất 4.2.3.2. Hình thức tích tụ đất nông nghiệp Để có diện tích phục vụ sản xuất, các hộ đã thực hiện tích tụ đất nông nghiệp với nhiều hình thức khác nhau, trong đó có 2 hình thức chính là thuê và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, hình thức thuê quyền sử dụng đất được thực hiện theo 2 cách: 1) Thuê QSDĐ của các hộ gia đình với nhau; 2) Thuê đất thuộc quỹ 7
- đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Bên cạnh đó, để mở rộng quy mô diện tích các hộ đã kết hợp các hình thức với nhau để nhằm mở rộng diện tích sản xuất nhưng các hình thức tích tụ của các hộ chỉ tập trung vào thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do UBND xã quản lý. Bảng 4.4. Các hình thức tích tụ đất nông nghiệp của hộ ĐVT: Trường hợp Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 TT Chỉ tiêu QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 1 Thuê QSDĐ 275 69 18 66 192 51 27 18 1.1 Thuê QSDĐHGĐ 104 40 11 42 69 31 11 0 1.2 Thuê ĐNNUB 171 29 7 24 123 20 16 18 2 Nhận chuyển nhượng QSDĐ 33 14 4 13 43 7 4 0 4.2.3.3. Cách thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp Qua điều tra cho thấy cách thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp khác nhau với mỗi hình thức tích tụ. Đối với thuê quyền sử dụng đất: 100% các hộ thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã có ký hợp đồng với UBND xã (chiếm trên 50% số hộ tích tụ), với thời gian thực hiện hợp đồng là 5 năm (bảng 4.5). Bảng 4.5. Cách thức thực hiện trong tích tụ đất nông nghiệp của hộ Các trƣờng hợp Tỷ lệ Hình thức (trƣờng hợp) (%) STT Chỉ tiêu tích tụ Tiểu Tiểu Tiểu Tiểu Tồng vùng 1 vùng 2 vùng 1 vùng 2 1 Thuê QSDĐ 1.1 Thuê ĐNNUB Hợp đồng với UBND xã 408 231 177 53,59 61,25 Tự thỏa thuận, có người 104 làm chứng 68 40 34.52 36.04 Hợp đồng trao tay 148 90 54 21.03 48.65 Thuê QSDĐ Hợp đồng có xác nhận 1.2 HGĐ của UBND xã 56 39 17 44.45 15.32 Làm thủ tục tại cơ quan 0 quản lý đất đai 0 0 0 0 Tổng 308 197 111 46,41 38,75 Tổng 716 428 288 86,99 84,21 Tự thỏa thuận, có người 12 làm chứng 8 4 12,50 7,41 Hợp đồng trao tay 40 19 21 29,69 38,89 Nhận chuyển Hợp đồng có xác nhận 38 2 nhƣợng của UBND xã 21 17 32,81 31,48 QSDĐ Làm thủ tục tại cơ quan 28 quản lý đất đai 16 12 25,00 22,22 Tổng 118 64 54 13,01 15,79 Tổng 834 492 342 100,00 100,00 Việc chấp hành các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là việc đăng ký biến động đất nông nghiệp của địa phương còn hạn chế. Hiện nay, vẫn còn 1 số hộ dân cho thuê hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo cách thức trao tay và 8
- có người làm chứng, số lượng các trường hợp có xác nhận tại cơ quan quản lý đất đai còn ít, chủ yếu tập trung vào các hộ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Đây là một hạn chế, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương. 4.2.3.4. Thời gian và hình thức thanh toán trong tích tụ đất nông nghiệp Thời gian tích tụ đất nông nghiệp của các hộ khá đa dạng và khác nhau giữa các hình thức tích tụ và LUT: 1) Thời gian từ 2 đến 5 năm: chủ yếu là các hộ thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân trong xã và các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã; 2) Từ 6 đến 10 năm: chủ yếu là các hộ thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân trong xã hoặc của anh em họ hàng, do hoàn cảnh hoặc đi làm xa hoặc không có lao động nên thời gian thuê dài. Các hộ không hoặc có thực hiện hợp đồng cho thuê nhưng chỉ dưới dạng viết tay không có xác nhận của xã và cơ quan quản lý đất đai ở địa phương; 3) Trên 11 năm đối với những hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Với các hộ tích tụ, hình thức thanh toán tiền và số lần thanh toán trong các giao dịch khá đơn giản chỉ có 2 cách: chủ yếu thực hiện theo cách trả bằng sản phẩm (thóc), còn số lần thanh toán là nhiều lần do thời gian thu hoạch lâu và lợi nhuận thu được từ sản xuất nông nghiệp không lớn. 4.2.3.5. Khó khăn trong quá trình thực hiện tích tụ đất nông nghiệp Để thấy được những khó khăn trong quá trình tích tụ đất nông nghiệp, đề tài đã lấy ý kiến của các hộ tích tụ đất nông nghiệp theo từng hình thức tích tụ thể hiện ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Khó khăn và vƣớng mắc trong quá trình thực hiện tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân Hình Đánh Tỷ lệ Tỷ lệ Đánh Tỷ lệ TT Tiêu chí Đánh giá thức giá (%) (%) giá (%) Thời gian thuê Dài 0 Hợp lý 11,45 Ngắn 88,55 Nguồn vốn tự có Nhiều 3,44 Có đủ 47,02 Thiếu 49,54 Thuê 1 Quỹ đất nông nghiệp ĐNNUB Nhiều 10,98 Có đủ 38,55 Thiếu 50,47 công ích của địa phương Hiệu quả đầu tư Cao 21,85 Trung bình 66,14 Thấp 12,01 Thủ tục hành chính Phức tạp 81,81 Bình thường 18,19 Đơn giản 0 Thời gian thuê Dài 13,40 Trung bình 20,01 Ngắn 76,59 Thuê Giá thuê QSDĐ Cao 36,14 Trunhg bình 47,24 Thấp 16,62 2 QSDĐ Nguồn vốn tự có Nhiều 7,67 Có đủ 27,65 Thiếu 64,68 HGĐ Quỹ đất cho thuê Nhiều 14,9 Có đủ 30,63 Thiếu 54,47 Hiệu quả đầu tư Cao 27,65 Trung bình 57,44 Thấp 14,91 Các loại thuế, lệ phí Cao 53,44 Trung bình 28,76 Thấp 17,80 Thời gian giao đất Dài 5,47 Trung bình 34,26 Ngắn 60,27 Nhận Thủ tục hành chính Phức tạp 45,76 Bình thường 31,35 Đơn giản 22,89 chuyển 3 Giá đất trên thị trường Cao 61,66 Trung bình 31,50 Thấp 6,84 nhƣợng QSDĐ Quỹ đất để chuyển nhượng Nhiều 0 Có đủ 24,66 Thiếu 75,34 Nguồn vốn tự có Nhiều 16,47 Có đủ 24,64 Thiếu 58,89 Hiệu quả đầu tư Cao 27,49 Trung bình 53,34 Thấp 19,17 9
- Kết quả điều tra cho thấy, Khó khăn chủ yếu của 3 hình thức tích tụ có sự khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào vấn đề vốn, quỹ đất thực hiện tích tụ và hiệu quả đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của người dân. Do vậy cần có những giải pháp kịp thời để khuyến khích người dân tích tụ đất nông nghiệp nhằm hướng tới sản xuất hàng hóa tập trung và nâng cao thu nhập cho hộ. 4.2.4. Một số hạn chế đến việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định Dựa trên kết quả tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định cho thấy trong quá trình thực hiện tích tụ của hộ dân vẫn tồn tại một số hạn chế sau: - Những chính sách quy định về tích tụ đất nông nghiệp; - Thói quen sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp; - Hiệu quả sản xuất nông nghiệp và nguy cơ rủi ro trong quá trình sản xuất; - Thiếu vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp; - Quỹ đất phục vụ tích tụ đất nông nghiệp. 4.3. ẢNH HƢỞNG CỦA TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT 4.3.1. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phát triển loại hình sử dụng đất Sau tích tụ đất nông nghiệp, trên 55% các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại 2 tiểu vùng sản xuất LUT 2 lúa, chủ yếu tập trung ở quy mô 1 là các hộ có diện tích tích tụ dưới 0,5ha. Ngoài ra, số hộ tích tụ với LUT 2 lúa màu chiếm tỷ lệ nhỏ (tiểu vùng 1 có 50 hộ, tiểu vùng 2 có 63 hộ). Bên cạnh đó, với đặc điểm tiểu vùng, tiểu vùng 1 có 12,5% số hộ của tiểu vùng chăn nuôi tổng hợp và 37,58% số hộ của tiểu vùng 2 nuôi trồng thủy sản. Sau khi tích tụ về cơ bản loại hình sử dụng đất của các hộ không thay đổi, chủ yếu tâp trung vào LUT 2 lúa. 4.3.2. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phƣơng thức sản xuất 4.3.2.1. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đến khả năng áp dụng cơ giới hóa Khả năng áp dụng cơ giới hóa của hộ tích tụ theo quy mô thể hiện ở bảng 4.7 Bảng 4.7. Kết quả áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định ĐVT: % Các loại máy Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 LUT áp dụng QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 Máy cày bừa 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Máy xạ 26,83 41,15 - 58,62 10,96 71,79 75,00 100,00 Máy gặt 55,14 87,81 100,00 100,00 58,91 87,17 100,00 100,00 2 lúa Máy tuốt 55,14 0,00 - 0,00 58,91 25,64 - 100,00 và 2 Máy phun thuốc lúa - 60,98 100,00 41,38 - 71,79 75,00 100,00 BVTV màu Máy sấy thóc - - 100,00 41,38 - - - 100,00 Vận chuyển (ô tô 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 hoặc xe máy) Nuôi Máy bơm nước - - - - 100,00 100,00 100,00 100,00 trồng Máy sục khí - - - - 100,00 100,00 100,00 100,00 thủy Máy phát điện - - - - 100,00 100,00 100,00 100,00 sản Máy quạt nước - - - - 100,00 100,00 100,00 100,00 10
- Mục đích của tích tụ đất nông nghiệp là mở rộng diện tích sản xuất, khắc phục tình trạng đất đai manh mún, đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Tuy nhiên, để cơ giới hóa toàn diện cần phải có quy mô đất sản xuất nông nghiệp phù hợp, nguồn vốn lớn để đầu tư máy móc. Với điều kiện thực tế tại tỉnh Nam Định, ảnh hưởng của tích tụ đến việc áp dụng máy móc cơ giới hóa chưa thể hiện rõ nét bởi sau tích tụ số hộ sử dụng máy móc chưa đồng bộ và chưa toàn diện. Bởi lẽ, các hộ tích tụ tập trung chủ yếu quy mô 1 và quy mô 2 (chiếm trên 50 % tổng số hộ tích tụ). Điển hình LUT chăn nuôi tổng hợp các hộ không sử dụng máy móc, LUT nuôi trồng thủy sản các hộ sử dụng 100% máy móc kết hợp với lao động thủ công trong quá trình sản xuất. 4.3.2.2. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đến khả năng phát triển trang trại sản xuất nông nghiệp Tích tụ đất nông nghiệp được thực hiện với các quy mô và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy: số hộ tích tụ có diện tích từ 2,1 ha trở lên (quy mô 4) tại 2 tiểu vùng đạt tiêu chuẩn trang trại chiếm tỷ lệ ít (tiểu vùng 1: 42 hộ tiểu vùng 2: 18 hộ). Tại tỉnh Nam Định từ năm 2011 -2014 số lượng trang trại tăng đáng kể: từ 2011-2012 tăng 60 trang trại, từ 2012-2013 tăng 25 trang trại và từ 2013- 2014 tăng 21 trang trại. Số liệu này cho thấy tích tụ đất nông nghiệp đã ảnh hưởng rõ rệt đến sự gia tăng số lượng trang trại tại tỉnh Nam Định. Bảng 4.8. Số lƣợng các trang trại của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2014 ĐVT: Trang trại Huyện Năm STT /thành phố 2011 2012 2013 2014 1 TP Nam Định 2 2 2 2 2 Huyện Mỹ Lộc 0 3 3 9 3 Huyện Vụ Bản 11 18 20 20 4 Huyện Ý Yên 20 29 29 27 5 Huyện Nghĩa Hưng 15 34 34 30 6 Huyện Nam Trực 3 3 6 8 7 Huyện Trực Ninh 13 22 25 23 8 Huyện Xuân Trường 3 9 26 27 9 Huyện Giao Thủy 216 218 217 216 10 Huyện Hải Hậu 23 28 29 50 Tổng 306 366 391 412 4.3.3. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến tính ổn định và bền vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Các phương thức tiêu thụ sản phẩm của các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định rất đa dạng và phong phú nhưng không ổn định. Điển hình, vẫn còn một số ít (nhỏ hơn 10%) số hộ tích tụ chỉ nhằm mục đích tự tiêu thụ. Phần lớn là tiêu thụ cho thương lái hoặc chợ là 2 thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, giá cả và sản lượng hàng hóa tiêu thụ phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của bên mua. Do đó, nếu muốn duy trì được tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp thông qua tích tụ thì 11
- cần phải duy trì được nguồn tiêu thụ sản phẩm bằng việc liên kết giữa doanh nghiệp và người dân với sự chứng kiến của chính quyền địa phương. Bảng 4.9. Kết quả phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm nông sản của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định ĐVT: % Phƣơng thức tiêu thusản Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 STT phẩm nông sản QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 1 Tự tiêu thụ 8,87 0 0 0 7,52 0 0 0 2 Chợ 21,63 0 0 0 4,87 0 0 0 3 Thương lái 45,39 43,75 0 35,72 19,46 7,69 26,93 0 4 Doanh nghiệp 0 0 8,33 33,33 22,13 40,38 53,84 94,44 5 Chợ - thương lái 24,11 56,26 91,67 30,95 28,76 28,85 0 0 6 Thương lái- DN 0 0 0 0 17,26 23,08 19,23 5,56 4.3.4. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến thu nhập của các hộ Thu nhập của các hộ dân sau thực hiện tích tụ tại các quy mô ở 2 tiểu vùng chia thành 3 mức: tăng, giảm và không đổi so với trước thực hiện tích tụ đất nông nghiệp. Trong đó có 42,94% số hộ có thu nhập tăng, 40,86% số hộ có thu nhập không đổi, 16,20% số hộ có thu nhập giảm. Ở đây số hộ có thu nhập giảm tập trung chủ yếu ở quy mô 1, tiểu vùng 1 có 67 hộ, tiểu vùng 2 có 37 hộ. Sở dĩ, các hộ có thu nhập giảm tập trung nhiều ở các hộ quy mô 1 vì lý do sau: 1) Đây chủ yếu là các hộ có quy mô tích tụ nhỏ nằm trong khoảng từ 0,1 ha đến 0,25 ha. 2) Chủ yếu là các hộ sử dụng LUT 2 lúa và 2 lúa màu; 3) Do diện tích sản xuất nhỏ, nên các sử dụng cơ giới hóa máy móc không đồng bộ, tức chỉ sử dụng máy cày, máy bừa nhỏ, còn các giai đoạn khác đều sử dụng lao động thủ công, nếu hộ nào không có lao động gia đình thì thuê lao động tại địa phương; 4) Một số hộ ở quy mô 2 và 3 có thu nhập giảm là các hộ chăn nuôi tổng hợp và trồng lúa, do ảnh hưởng của dịch bệnh, thời tiết và sâu bệnh nên năng suất cây trồng vật nuôi giảm hơn so với trước thực hiện tích tụ đất nông nghiệp. Số hộ có thu nhập không đổi chiếm 40,86% tổng số hộ điều tra, nhưng có sự khác nhau giữa các quy mô, tập trung ở quy mô 1 và quy mô 2. 4.3.5. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất 4.3.5.1. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đến hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất với từng quy mô tích tụ được thể hiện thông qua các chỉ tiêu định lượng thể hiện ở bảng 4.10. Khi so sánh quy mô tích tụ giữa các LUT tại 2 tiểu vùng cho thấy quy mô 3, quy mô 4 có GTSX, GTGT và chỉ số GTGT/CPTG lớn nhất, thấp nhất là quy mô 1. Riêng đối với LUT chăn nuôi tổng hợp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế không tăng theo quy mô tích tụ. Cụ thể GTGT/CPTG lớn nhất là quy mô 2, thấp nhất là quy mô 1. Từ kết quả đánh giá cho thấy, quy mô tích tụ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp và có sự khác nhau giữa các LUT, tăng dần theo quy mô tích tụ (trừ LUT chăn nuôi tổng hợp). 12
- Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng tích tụ đất nông nghiệp Tiểu Quy GTSX CPTG GTGT GTGT/CPTG LUT vùng mô (Tr đ/ha) (Tr đ/ha) (Tr đ/ha) (lần) QM1 84,26 51,30 32,96 0,64 QM2 91,62 54,77 36,85 0,67 1 QM3 99,56 57,20 42,36 0,74 2 lúa QM4 108,63 57,24 41,39 0,72 QM1 89,09 51,36 37,73 0,73 2 QM2 96,38 56,29 40,09 0,71 QM3 100,19 57,43 42,76 0,74 QM1 122,48 67,13 55,35 0,82 1 QM2 132,69 63,45 69,24 1,09 2 lúa - QM1 132,71 68,99 63,72 0,92 màu 2 QM2 152,81 70,27 82,54 1,17 QM3 158,98 65,45 93,53 1,43 QM1 981,21 629,31 351,90 0,56 Chăn QM2 579,02 334,18 244,84 0,73 nuôi tổng 1 QM3 502,06 310,58 191,48 0,62 hợp QM4 564,42 350,35 214,07 0,61 QM1 705,90 404,40 301,50 0,75 Nuôi QM2 754,80 413,90 340,90 0,82 trồng 2 QM3 792,00 374,90 417,10 1,11 thủy sản QM4 825,40 375,50 449,90 1,20 4.3.5.2. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đến hiệu quả xã hội a) Hiệu quả lao động của các loại hình sử dụng đất tích tụ đất nông nghiệp Hiệu quả lao động của các LUT tại 2 tiểu vùng theo quy mô tích tụ thể hiện ở bảng 4.11 Bảng 4.11. Hiệu quả lao động của các loại hình sử dụng đất CLD/ha GTSX/CLD GTGT/CLD LUT Tiểu vùng Quy mô (công) (Trđ/ công/ha) (Trđ/công/ha) QM1 305,47 0,28 0,11 QM2 252,10 0,36 0,15 1 QM3 191,61 0,52 0,22 2 lúa QM4 180,03 0,60 0,23 QM1 302,48 0,29 0,12 2 QM2 247,79 0,39 0,16 QM3 199,94 0,50 0,21 QM1 405,04 0,30 0,14 1 QM2 368,72 0,36 0,19 2 lúa QM1 481,46 0,28 0,13 2 QM2 444,71 0,34 0,19 QM3 370,14 0,43 0,25 QM1 1945,78 0,50 0,18 Chăn nuôi tổng QM2 1609,74 0,36 0,15 1 hợp QM3 1207,19 0,42 0,16 QM4 907,97 0,62 0,24 QM1 1043,15 0,68 0,29 Nuôi trồng QM2 868,49 0,87 0,39 2 thủy sản QM3 722,62 1,1 0,58 QM4 699,40 1,18 0,64 13
- Với LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu việc áp dụng cơ giới hóa tập trung vào các hộ quy mô 3, quy mô 4 do đó hộ giảm được lao động thủ công nên số công lao động tỷ lệ nghịch với quy mô tích tụ: số công lao động cao nhất là quy mô 1 và thấp nhất là quy mô 4 (hoặc quy mô 3). Với LUT chăn nuôi tổng hợp, hiệu quả lao động khác nhau giữa các quy mô và không tỷ lệ thuận với quy mô tích tụ. LUT nuôi trồng thủy sản là loại hình, dù quy mô tích tụ lớn hay nhỏ các hộ đều sử dụng 100% máy móc phục vụ quá trình sản xuất bên cạnh sự hỗ trợ của lao động thủ công, các hộ phải chi phí cho cả lao động thường xuyên và lao động mùa vụ (với hộ quy mô 3, quy mô 4). Từ kết quả của bảng 4.11 cho thấy quy mô tích tụ ảnh hưởng đến hiệu quả lao động của các LUT. b) Nhận thức của hộ dân về tích tụ đất nông nghiệp Trong quá trình thực hiện tích tụ, các hộ dân đa phần đồng ý với ý kiến thuận lợi hơn trong áp dụng cơ giới hóa (61,08%), giảm lao động thủ công (56,92%). Có 24,93% số hộ điều tra có được dự hội thảo giới thiệu sản phẩm của công ty thức ăn gia súc. Mục đích đích của cuộc hổi thảo nhằm quảng bá sản phẩm đến hộ dân. Ngoài ra các hộ đánh giá hiện nay không được ưu đãi của địa phương ngoài việc được miễn thuế sử dụng đất và thủy lợi phí. Bảng 4.12. Ý kiến đánh giá của hộ dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp ĐVT: % Ý kiến của hộ dân STT Chỉ tiêu Đồng ý Không đồng ý 1 Thuận lợi hơn trong áp dụng máy móc cơ giới hóa 61,08 38,92 2 Giảm chi phí sản xuất 40,86 59,14 3 Giảm lao động thủ công 56,92 43,08 4 Tăng năng suất 31,86 68,14 5 Dễ dàng hơn trong tiêu thụ sản phẩm 13,57 86,43 6 Thường xuyên được đi tập huấn, hội thảo 24,93 75,07 7 Được hưởng các chính sách ưu đãi của địa phương, Nhà Nước 0,00 100 c) Mức độ chấp nhận của hộ dân với loại hình và hình thức thực hiện tích tụ Mức độ chấp nhận của hộ dân tích tụ được thể hiện trên hai khía cạnh là loại hình sử dụng đất và hình thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thể hiện ở bảng 4.13. Bảng 4.13. Kết quả đánh giá mức độ chấp nhận của hộ với từng loại hình sử dụng đất và hình thức thực hiện tích tụ STT Tiêu chí Mức độ Lý do chấp nhận 1 Loại hình sử dụng đất Hiệu quả sản xuất mức trung bình, cây trồng chưa đa 1.1 2 lúa ** dạng, đất không được cải tạo, lao động không có việc làm trong mùa đông Tăng thu nhập cho hộ, cây trồng đa dạng, giúp cải tạo 1.2 2 lúa – màu *** đất, lao động có việc làm trong vụ đông Vật nuôi đa dạng, sử dụng lao động của gia đình là 1.3 Chăn nuôi tổng hợp ** chủ yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm là thương lái. Để có thu nhập cao cần phải đầu tư vốn để sản xuất lớn Thu nhập cao, giải quyết được lao động tại địa phương kết hợp máy móc hiện đại vào sản xuất, nguồn tiêu thụ 1.4 Nuôi trồng thủy sản *** ổn định (Doanh nghiệp nhỏ và thương lái) thu mua ngay tại ao. 14
- 2 Hình thức tích tụ Chi phí đầu tư cho thuê quyền sử dụng đất thấp hơn, Thuê quyền sử 2.1 *** nhưng không chủ động về thời gian thuê quyền sử dụng đất dụng đất. Nhận chuyển Sẽ phù hợp với những hộ sản xuất hàng hóa và có vốn 2.2 nhượng quyền sử ** đầu tư lớn, giúp người dân yên tâm hơn trong sử dụng dụng đất đất sau khi nhận chuyển nhượng. Kết hợp nhiều hình Quỹ đất nông nghiệp và vốn của người dân có hạn nên 2.3 **** thức tích tụ kết hợp nhiều hình thức sẽ thuận lợi hơn cho sản xuất. Ghi chú: QSDĐ: quyền sử dụng đất *Không chấp nhận *** Chấp nhận ** Chấp nhận bình thường **** Rất hài lòng d) Nguyện vọng của các hộ dân về tích tụ đất nông nghiệp trong thời gian tới Kết quả điều tra về nhu cầu tích tụ đất nông nghiệp của hộ dân trong thời gian tới cho thấy: có 324 hộ (chiếm 44,87%) có nhu cầu và 398 hộ (chiếm 55,13%) không có nhu cầu. Hầu hết các hộ có nhu cầu tích tụ đều chọn hình thức thuê quyền sử dụng đất trong đó 63,34% số hộ chọn hình thức thuê đất công ích của xã. Số hộ chọn hình thức nhận chuyển nhượng chiếm tỷ lệ nhỏ (chiếm 13,27%) tập trung chủ yếu vào các hộ sản xuất lớn có đủ vồn đầu tư. 4.3.5.3. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đến hiệu quả môi trường a) LUT 2 lúa và 2 lúa màu Hiệu quả môi trường của LUT 2 lúa và 2 lúa màu được đánh giá thông qua lượng phân bón cho cây trồng (bảng 4.14) và thuốc bảo vệ thực vật, khả năng che phủ đất và cách thức cải tạo đất của hộ sau thu hoạch. Bảng 4.14. So sánh lƣợng phân bón thực tế của hộ và quy định bón phân tại tỉnh Nam Định của LUT 2 lúa và LUT 2 lúa màu Theo điều tra nông hộ Theo quy định của tỉnh Nam Định Phân Phân Cây trồng Đạm Lân Kali Đạm Lân Kali chuồng chuồng (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) Lúa xuân 277,70 510,94 97,20 - 277 – 333 416 – 555 138 – 166 55,54 – 83,31 Lúa mùa 236,05 429,44 83,31 - 277 - 333 416 – 555 83 – 138 55,55 – 8,31 Khoai tây 319,36 294,39 130,52 145,79 300 600 138 – 166 160,00 Bí xanh 194,39 291,59 194,39 97,19 194 – 222 416 166 – 194 83,31 - 111,08 Đậu tương 166,62 333,24 99,97 88,86 111 – 138 416 83 – 111 83,31 Bí đỏ 249,93 177,73 116,62 61,09 230 - 250 150 – 200 90 – 100 97,19 Ngô 258,26 444,32 224,94 63,87 277 - 305 416 – 555 222 83,31 – 111,08 Lạc 111,08 408,22 83,31 67,19 83 - 111 555 83 69,42 – 83,31 Lượng phân bón của các hộ đều nằm trong giới hạn được sở NN&PTNT tỉnh Nam Định quy định. Tuy nhiên, có một số cây có hàm lượng cao hơn quy định: Đậu tương, khoai tây. Ngoài ra, mức đầu tư chi phí phân bón, thuốc BVTVcủa các hộ theo quy mô tích tụ tại 2 tiểu vùng là khác nhau, các hộ quy mô 1 có chi phí cao nhất, các hộ quy mô 3, quy mô 4 có chi phí ít hơn, bởi các hộ này tiết kiệm được lượng thuốc, lượng phân dư thừa và tiết kiệm được chi phí thuê phun thuốc BVTV. Mức độ che phủ đất của các hộ thể hiện khá rõ ràng theo từng kiểu sử dụng đất. Đối với hộ sử 15
- dụng LUT 2 lúa mức độ che phủ là 53,33%, nhưng đối với hộ sử dụng LUT 2 lúa- màu mức độ che phủ đất nằm trong khoảng từ 75-80%. Hơn nữa, đa phần các hộ cải tạo đất bằng hình thức đốt rơm rạ ngoài đồng (chiếm trên 80%). Ngoài ra, với hộ sử dụng LUT 2 lúa – màu, cách thức cải tạo đất của hộ là trồng một số loại cây vụ đông (khoai tây, bí đỏ, lạ, đậu tương ...) và nâng cao thu nhập cho hộ. b)LUT chăn nuôi tổng hợp Do đặc điểm của vật nuôi khác nhau nên lượng chi phí cũng khác nhau theo các quy mô, không phụ thuộc vào quy mô tích tụ. Ngoài ra, cách thức vệ sinh ao nuôi và chuồng trại, chất thải của các hộ có sự khác nhau. Quá trình vệ sinh ao nuôi, chuồng trại được thực hiện thường xuyên bằng vôi bột khử trùng và các loại thuốc khử trùng khác nhằm giảm bớt dịch bênh. Cách xử lý chất thải của các hộ cũng có sự khác nhau. Đa phần các hộ chăn nuôi tổng hợp đều sử dụng mô hình ao chuồng, lượng chất thải của vật nuôi một phần cho xuống ao làm thức ăn cho cá (chiếm 75% số hộ), một phần thu gom để bán (chiếm 28,05% số hộ), một phần sử dụng hầm biogas (chiếm 21,95% số hộ), một phần bón cho cây trồng (chiếm 8,5% số hộ), một phần thải ra môi trường xung quanh (chiếm 24,39 số hộ). Do các hộ chăn nuôi phát triển dưới dạng quy mô hộ gia đình nên điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng một số hộ còn giới hạn, hệ thống thoát nước chưa đảm bảo, một số hộ đã thải một phần nước thải ra môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí. c) LUT nuôi trồng thủy sản Kết quả điều tra cho thấy những hộ quy mô 4 có chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi ít hơn so với hộ quy mô 1 bởi hệ thống thức ăn đảm bảo và được đong đếm đúng quy định bằng cân bàn 30kg hoặc 100kg. Ngoài ra, cách xử lý ao nuôi của các hộ có sự khác nhau giữa các hộ quy mô 1, quy mô 2 và quy mô 3, quy mô 4 bởi đặc điểm ao nuôi (ao bạt hoặc ao xi măng). Hầu hết, các hộ đều sử dụng vôi khử trùng và clorin xử lý nước. Việc sử dụng nước cũng có sự khác nhau giữa các hộ thuộc các quy mô. Các hộ quy mô 3,4 thường có ao lắng và ao nước thải dự trữ nước trước khi sử dụng và đổ ra biển, còn các hộ quy mô 1, quy mô 2 do diện tích nhỏ nên không có ao lắng dự trữ hay ao xử lý nước thải mà đổ thẳng ra biển hoặc ra ao xử lý nước thải chung của vùng. Qua việc đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT cho thấy vấn đề cần quan tâm hiện nay ở các hộ tích tụ có sự khác nhau giữa các LUT: LUT 2 lúa và 2 lúa – màu là vấn đề thuốc BVTV và cách thức cải tạo đất; LUT chăn nuôi tổng hợp là vấn đề chất thải chăn nuôi và hệ thống xử lý chất thải; LUT nuôi trồng thủy sản là vấn đề sử dụng nước phục vụ ao nuôi và nước thải từ các ao nuôi. 4.3.5.4. Hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất tích tụ đất nông nghiệp Để có căn cứ đề xuất quy mô tích tụ phù hợp với từng LUT của 2 tiểu vùng đề tài đã sử dụng phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp của Walfredo Ravel Rola dựa trên các chỉ tiêu định lượng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường thể hiện ở bảng 4.15, 4.16, 4.17, 4.18, 4.19, 4.20. 16
- Bảng 4.15. Hiệu quả tổng hợp trên 1ha của LUT 2 lúa tại tiểu vùng 1 Chỉ tiêu GTSX/ F CP CP CP GTGT/ Ect Quy CP PB CPK CLD CLD TT tối GTSX GTGT CGH BVTV TLD CLD mô (công) (Trđ/ ƣu (Trđ/công) công) 108,63 42,36 14,36 9,63 3,41 7,87 8,77 305,47 0,60 0,23 QM1 Fi 84,26 32,96 14,36 13,57 7,06 7,87 8,77 305,47 0,28 0,11 1 Ecti 0,78 0,78 1,00 0,71 0,48 1,00 1,00 1,00 0,46 0,47 0,76 QM2 Fi 91,62 36,85 14,64 13,53 7,47 10,17 8,96 252,10 0,36 0,15 2 Ecti 0,84 0,87 0,98 0,71 0,46 0,77 0,98 0,83 0,60 0,64 0,76 QM3 Fi 99,56 42,36 15,97 10,78 6,45 10,60 13,41 191,61 0,52 0,22 3 Ecti 0,92 1,00 0,90 0,89 0,53 0,74 0,65 0,63 0,86 0,96 0,80 QM4 Fi 108,63 41,39 17,82 9,63 3,41 12,48 23,90 180,03 0,60 0,23 4 Ecti 1,00 0,98 0,81 1,00 1,00 0,63 0,37 0,59 1,00 1,00 0,84 Bảng 4.16. Hiệu quả tổng hợp trên 1ha của LUT 2 lúa tại tiểu vùng 2 Chỉ tiêu F CP CP CP GTSX GTGT Ect Quy GTSX GTGT CP PB CPK CLD TT tối CGH BVTV TLD /CLD /CLD mô (công) ƣu (Trđ/ công) (Trđ/công) 100,19 42,76 12,05 12,42 4,86 6,01 11,69 302,48 0,50 0,21 QM1 Fi 89,09 37,73 12,05 18,04 7,79 6,01 13,24 302,48 0,29 0,12 0,81 1 Ecti 0,89 0,88 1,00 0,69 0,62 1,00 0,88 1,00 0,59 0,59 QM2 Fi 96,38 40,09 13,12 15,14 6,85 9,63 11,69 247,79 0,39 0,16 2 Ecti 0,96 0,94 0,92 0,82 0,71 0,62 1,00 0,82 0,78 0,77 0,83 QM3 Fi 100,19 42,76 14,50 12,42 4,86 11,45 14,20 199,94 0,50 0,21 3 Ecti 1,00 1,00 0,83 1,00 1,00 0,52 0.82 0,66 1,00 1,00 0,89 Bảng 4.17. Hiệu quả tổng hợp trên 1ha của LUT 2 lúa- màu tại tiểu vùng 1 Chỉ tiêu F CP CP CP CP GTSX GTGT Ect Quy CLD TT tối GTSX GTGT CGH PB BVTV TLD CPK /CLD /CLD mô (công) ƣu (Trđ/công) (Trđ/công) 132,69 69,24 11,75 16,28 9,52 6,40 16,90 405,04 0,36 0,19 QM1 Fi 122,48 55,35 12,04 18,31 10,15 7,54 19,08 405,04 0,30 0,14 1 Ecti 0,92 0,80 0,98 0,89 0,94 0,85 0,89 1,00 0,84 0,73 0,88 QM2 Fi 132,69 69,24 11,75 16,28 9,52 6,40 16,90 368,72 0,36 0,19 2 Ecti 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,91 1,00 1,00 0,99 Bảng 4.18. Hiệu quả tổng hợp trên 1ha của LUT 2 lúa – màu tại tiểu vùng 2 Chỉ tiêu F CP CP CP CP GTSX GTGT Ect Quy CPK CLD STT tối GTSX GTGT CGH PB BVTV TLD /CLĐ /CLĐ mô (công) ƣu (Trđ/công) (Trđ/công) 158,98 93,53 9,90 18,28 6,80 13,61 6,46 370,14 0,43 0,25 QM1Fi 132,71 63,72 9,90 29,38 9,40 13,86 6,46 481,46 0,28 0,13 1 Ecti 0,83 0,68 1,00 0,62 0,72 0,98 1,00 0,77 0,64 0,52 0,78 QM2 Fi 152,81 82,54 13,76 23,90 8,05 14,25 10,31 444,71 0,34 0,19 2 Ecti 0,96 0,88 0,72 0,76 0,84 0,95 0,63 0,83 0,80 0,76 0,81 QM3 Fi 158,98 93,53 16,18 18,28 6,80 13,61 10,03 370,14 0,43 0,25 3 Ecti 1,00 1,00 0,61 1,00 1,00 1,00 0,64 1,00 1,00 1,00 0,92 17
- Bảng 4.19. Hiệu quả tổng hợp trên 1ha của LUT chăn nuôi tổng hợp tại tiểu vùng 1 Chỉ tiêu QUY F tối GTSX GTGT CPT CP TA CP CG CP TLD CP ĐN CPK CLD GTSX/LĐ GTGT/LĐ Ect TT MÔ ƣu (công) (trđ/công) (trđ/công) 981,21 351,90 8,59 97,50 54,50 5,25 2,41 57,66 1945,78 0,62 0,24 QM1 Fi 981,21 351,90 23,03 297,07 214,56 5,25 28,73 60,95 1945,78 0,50 0,18 1 Ect 1,00 1,00 0,37 0,33 0,25 1,00 0,08 0,95 1,00 0,81 0,75 0,68 QM2 Fi 579,02 244,84 9,27 145,87 97,28 11,10 13,00 57,66 1609,74 0,36 0,15 2 Ect 0,59 0,70 0,93 0,67 0,56 0,47 0,19 1,00 0,83 0,58 0,63 0,64 QM3 Fi 502,06 191,48 12,20 129,51 69,71 28,08 8,56 62,52 1207,19 0,42 0,16 3 Ect 0,51 0,54 0,70 0,75 0,78 0,19 0,28 0,92 0,62 0,67 0,66 0,60 4 QM4 Fi 564,42 214,07 8,59 97,50 103,21 44,18 2,41 62,69 907,97 0,62 0,24 18 Ect 0,58 0,61 1,00 1,00 0,53 0,12 1,00 0,92 0,47 1,00 1,00 0,74 Bảng 4.20. Hiệu quả tổng hợp trên 1ha của LUT - nuôi trồng thủy sản của tiểu vùng 2 Chỉ tiêu QUY GTSX GTGT CP CGH CP TA CP T CP TLD CP ĐN CPK CLD GTSX/LĐ GTGT/LĐ Ect TT F tối MÔ (công) (trđ/công) (trđ/công) ƣu 825,40 449,90 26,60 46,80 58,70 83,60 67,10 67,00 1043,15 1,18 0,64 QM1 Fi 705,90 301,50 37,50 50,40 76,60 83,60 85,30 71,56 1043,15 0,68 0,29 1 Ecti 0,86 0,67 0,71 0,93 0,77 1,00 0,79 0,94 1,00 0,57 0,45 0,78 QM2 Fi 754,80 340,90 32,00 49,60 63,20 127,20 75,80 70,21 868,49 0,87 0,39 2 Ecti 0,91 0,76 0,83 0,94 0,93 0,66 0,88 0,95 0,83 0,74 0,61 0,82 QM3 Fi 792,00 417,10 28,90 48,50 59,70 111,70 71,70 68,74 722,62 1,1 0,58 3 Ecti 0,96 0,93 0,92 0,97 0,98 0,75 0,94 0,97 0,69 0,93 0,90 0,90 QM4 Fi 825,40 449,90 26,60 46,80 58,70 109,30 67,10 67,00 699,40 1,18 0,64 4 Ecti 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,76 1,00 1,00 0,67 1,00 1,00 0,94
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn