Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án nghiên cứu phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam nhằm mục đích đánh giá tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến chất lượng quản trị nhà nước của CQĐP và đưa ra các khuyến nghị chính sách cho phân cấp quản lý ngân sách ở các cấp CQĐP Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.Tính cấp thiết của đề tài Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các nội dung phân cấp quản lý Lý thuyết phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN)tập trung giải NSNN và tác động của phân cấp quản lý NSĐPđến quản trị nhà nước của CQĐP thích tác động của phân cấp quản lý NSNNvà cho rằng phân cấp quản lý ở 62 tỉnh với phạm vi thời gian là giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2012. NSNNnhiều hơn cho cấp chính quyền thấp nhất sẽ thúc đẩy tăng trưởng, bất 5. Phương pháp nghiên cứu bình đẳng thông qua phân bổ nguồn lực hiệu quả, cải thiện quản trị nhà nước. Luận ánphân tích các chế độ, chính sách liên quan nhằm làm rõ những Tuy nhiên, trong khi nhiều nghiên cứu có kết luận ủng hộ tác động tích cực của đặc điểm, ưu và nhược điểm của hệ thống phân cấp quản lý NSĐP Việt Nam. phân cấp quản lý NSNN đến tăng trưởng, thì các nghiên cứu về tác động của Luận án sử dụng phương pháphồi qui dữ liệu bảng tĩnh (OLS, RE, FE) và phân cấp quản lý NSNNđếnquản trị nhà nước lạicó các kết luận không đồng hồi qui dữ liệu bảng động (system GMM) đểđánh giá tác động của phân cấp nhất. quản lý NSĐP đến quản trị nhà nước của CQĐP Việt Nam. Tại Việt Nam,các nghiên cứu chủ yếu phân tích thực trạng các nội dung Kết hợp với kết quả phân tích định lượng về tác động của phân cấp quản của phân cấp quản lý NSNN nhằm tìm ra các giải pháp cải thiện hệ thống phân lý NSĐP đến quản trị nhà nước của CQĐP, luận án đưa ra các khuyến nghị cấp quản lý NSNNtrong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về tác chính sách cho phân cấp quản lý ngân sách ở các cấp CQĐP Việt Nam. động của phân cấp quản lý NSNN chỉ tập trung vào tác động của phân cấp quản 6. Kết quả nghiên cứu của luận án lý NSNN đến tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo, nhưng lại thiếu vắng Luận án đã góp phần làm rõ tác động của phân cấp quản lý NSNN đến các nghiên cứu về tác động của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nước. quản trị nhà nước trong trường hợp CQĐP gồm ba cấp: (1) Khẳng định các nội Xuất phát từ lý thuyết và thực tiễnphân cấp quản lý NSNN Việt Nam, tác dung phân cấp quản lý NSNN có tác động khác nhau đến từng khía cạnh quản giả lựa chọn đề tài “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam” làm trị nhà nước của CQĐP. (2) ủng hộ đối với lý thuyết phân cấp quản lý NSNN: đề tài luận án tiến sĩ của mình. tăng phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công 3. Mục đích nghiên cứu sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn ngay cả trong trường hợp CQĐP được Luận án nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra các khuyến nghị chính sách tổ chức thành ba cấp. (3) Phát hiện kết quả tác động của phân cấp quản lý cho phân cấp quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền địa phương (CQĐP) của NSNN đến quản trị nhà nước của CQĐP phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý Việt Nam. Theo đó, luận án sẽtrả lời các câu hỏi: (1) Các nguyên tắc phân định ngân sách theo từng nhiệm vụ chi, khả năng kiểm soát của chính quyền cấp trên trách nhiệm chi tiêu và nguồn thu giữa các cấp chính quyền là gì? (2) Thực trạng đối với chính quyền cấp dưới và năng lực của chính quyền được phân cấp. phân cấp ngân sách cho các cấp CQĐP ở Việt Nam hiện nay như thế nào? (3) Về mặt thực tiễn, luận án đã có một số đề xuất mới: (1) Phân cấp cho Tác động của phân cấp quản lý chi ngân sách và mức độ tự chủ của NSĐP nói chính quyền cấp huyện cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công mang tính địa chung, của ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện đến quản trị nhà nước của phương và không đòi hỏi lợi thế về qui mô. Chuyển lại cho chính quyền cấp tỉnh CQĐP là như thế nào? (4) Các giải pháp cải thiện hệ thống phân cấp quản lý những nhiệm vụ chi mà cấp huyện thực hiện không hiệu quả.Phân định chi tiết NSĐP ở Việt Nam nhằm thúc đẩy hiệu quả phân bổ nguồn lực công, đảm bảo từng nhiệm vụ chi cho từng cấp CQĐP. (2) Điều chỉnh phương thức chia sẻ công bằng và cải thiện chất lượng quản trị nhà nướccủa CQĐP là gì? nguồn thu thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- 3 4 giữa NSTƯ và NSĐP. Chuyển thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường thành quản trị nhà nước của CQĐP. Theo đó, các nghiên cứu tập trung vào mối quan khoản thu phân chia giữa các cấp CQĐP. Xây dựng một danh mục nguồn thu hệ giữa phân cấp quản lý NSNN và tham nhũng (Fishman và Gatti, 2000; bắt buộc mà CQĐP phải tuân thủ và một danh mục các nguồn thu mở mà các Gurgur và Shah, 2002),hay xem xét phân cấp quản lý NSNN như là một chỉ số địa phương có thể tự lựa chọn nguồn thu và quyết định thuế suất hay mức thu. của quản lý hành chính công theo khía cạnh tham gia của người dân, minh bạch (3) Xác định lại phạm vi vay nợ của CQĐP và giới hạn nợ của cần được xây của các quy định của luật pháp (Huther và Shah, 1998; DeMello và Barenstein, dựng dựa trên khả năng trả nợ. 2001). Các kết luận về mối quan hệ này là khá đa dạng. 7. Bố cục luận án Cũng có nhiều nghiên cứucho rằngphân cấp quản lý NSNN có thể làm tổn Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, hại đến hiệu quả kinh tế, ổn định kinh tế và quản trị nhà nước.Theo Prud’ luận án được bố cục thành5phần chính sau: (1) Chương 1: Tổng quan nghiên homme (1994), trong nhiều trường hợp, phân cấp quản lý NSNNchỉ là quá trình cứu. (2) Chương 2: Lý thuyết về phân cấp quản lý NSNN. (3) Chương 3: Thực mở rộng dân chủ trong chính trị, nhưng không giúp cải thiện hiệu quả kinh trạng phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam. (4) Chương 4: Phân tích thực nghiệm tế.Musgrave (1959) tin rằng sẽ là rất khó khăn để thực thi một chính sách tài tác động của phân cấp quản lý NSĐPđến quản trị nhà nước của CQĐPViệt Nam. khóa đồng nhất trong bổi cảnh phân cấp quản lý NSNN mạnh. Tanzi (2005) (5) Chương 5: Các khuyến nghị về phân cấp quản lý NSĐPở Việt Nam nhận thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa phân cấp quản lý NSNN và tham nhũng. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của phân cấp quản lý ngân 1.1. Các nghiên cứu quốc tế vềphân cấp quản lý ngân sách nhà nước sách nhà nước đến quản trị nhà nước 1.1.1.Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và phúc lợi xã hội, ổn định kinh Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu nhiều quốc gia:(1)Nghiên cứu của De tế vĩ mô, quản trị nhà nước Mello và Barenstein (2001 cho thấy tác động của phân cấp quản lý NSNNđến Nhìn chung, phân cấp quản lý NSNN được ủng hộ vìnó có thểcải thiện quản trị nhà nước.(2)Nghiên cứu củaFisman và Gatti (2002) sử dụng nhiều biến hiệu suất của khu vực công, nâng cao phúc lợi kinh tế xã hội.Đầu tiên, các kiểm soát hơn so với De Mello và Barenstein (2001) cho thấy phân cấp nhiệm nghiên cứulý thuyết thường tập trung vào khía cạnh tăng trưởng kinh tế khi thực vụ chi NSNNcó tác động mạnh đến hạn chế tham nhũng. (3)Estache và Sinha hiện phân cấp quản lý NSNNnhư các nghiên cứu của Kim (1995), Davoodi, Xie (1995) cũng cho rằng phân cấp chi NSNNlàm gia tăng đầu tư cơ sở hạ tầng ở và Zou (1995), Martinez-Vazquez & McNab (1998, 2001a, 2003), Zhang & Zou CQĐP. (4) Nghiên cứu của Khaleghian (2003) kết luậnphân cấp quản lý (1997, 1998), Lin và Liu (2000), McNab (2001), DeSai (2003), Lee (2003). Mặc NSNNtác động mạnh đến kết quả phòng bệnh ở các nước thu nhập thấp. dù các kết quả nghiên cứu còn có chỗ không thống nhất nhưng đa số các nghiên (5)Treisman (2002) bổ sung biến về tự chủ để đo phân cấp quản lý NSNN và cứu cho thấy phân cấp quản lý NSNN đem lại tác động tích cực đến tăng trưởng cũng có kết luận: phân cấp quản lý NSNNcó mối quan hệ thuận chiều với cơ sở kinh tế [6].Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN giúp ổn định kinh tế vĩ mô nhờ hạ tầng và ngược chiều với giáo dục và y tế.(6)Nghiên cứu của Huther và Shah giảm bớt các chi phí thông tin, chi phí hoạt động trong cung ứng dịch vụ, và (1998) cho thấy phân cấp quản lý NSNNtác động tích cực với chất lượng quản thúc đẩy khu vực tư nhân phát triển nếu kỷ luật tài khóa được thực thi nghiêm trị nhà nước - được đo bằng: sự tham gia của người dân, trách nhiệm giải trình, ngặt (Shah, 2006a). Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN có ảnh hưởng tích cực đến công bằng xã hội, cải thiện quản lý kinh tế và giảm tham nhũng. (7)Dreher
- 5 6 (2006) ước lượng tác động của phân cấp quản lý NSNNđến chất lượng quản trị Các nghiên cứu này đều cho rằng phân cấp quản lý NSNN nhiều hơn cho CQĐP nhà nướcvới các biến kiểm soát như GDP, dân số, dân trí. Nghiên cứu này kết sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo.Đối với tác động của phân luậnphân cấpquản lý NSNN có tác động mạnhở các nước có thu nhập thấp cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nước, theo hiểu biết của tác giả, cho đến nhưng không có bằng chứng rõ ràng ở các nước có thu nhập cao. (8) Nghiên cứu thời điểm hiện nay chỉ có nghiên cứu của Vũ Thanh Thủy và Messaoud của Andreas P. Kyriacou (2001) đã mở rộng đo lường chất lượng quản trị nhà Zouikri (2011) là có nghiên cứu tác động của phân cấp nói chung đến quản trị nước, khi sử dụng thêm biến tham nhũng, chất lượng hành chính và sử dụng nhà nước, trong đó có sử dụng một biến duy nhất liên quan đến phân cấp quản nhiều biến kiểm soát hơn, cũng cho thấy phân cấp quản lý NSNN có tác động lý NSNN là tỷ trọngthu NSĐP trong tổng thu NSNN. tích cực đến quản trị nhà nước. (9)Kết quả nghiên cứu của Adam và cộng sự 1.3. "Khoảng trống" trong nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN (2008) khi sử dụng cách tiếp cận 2 bước cũngcho thấy tác động tích cực của Thứ nhất, các nghiên cứu đi trước cho thấy chiều hướng tác động của phân cấp đến hiệu quả quản trị nhà nước. phân cấp quản lý NSNN lên quản trị nhà nước là đa dạng tùy thuộc bối cảnh Các nghiên cứu ở từng quốc gia:(1) Nghiên cứu của Lorenzo Boetti, nghiên cứu, vì vậy không thể áp dụng cách thức ngoại suy về tác động của phân Massimiliano Piacenza và Gilberto Turati (2009) với số liệu ở 262 xã của thành cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nước cho một quốc gia cụ thể. Thứ hai, các phố Turin (Italia) với các kết luận: (i) khi tự chủ quản lý ngân sách nhiều hơn sẽ nghiên cứu đi trước cho thấy tác động của phân cấp nguồn thu và phân cấp làm giảm các khoản chi tiêu không hiệu quả. (ii) Các qui định chặt chẽ về thu và nhiệm vụ chi đến quản trị nhà nước của CQĐP là cùng chiều nhau. Tuy nhiên, chi làm tăng hiệu quả chi tiêu. (iii) Trách nhiệm giải trình trong việc thực thi cũng chưa thể khẳng định điều này trong trường hợp CQĐP được tổ chức thành ngân sách có tác động lớn đến hiệu quả chi tiêu của CQĐP. (2)Nghiên cứu của nhiều cấp.Thứ ba, do thiếu vắng các nghiên cứu về tác động của phân cấp quản Adam B. Elhiraika (2007) về Nam Phi, sử dụng dữ liệu 9 tỉnh trong giai đoạn lý NSNN đến quản trị nhà nước của CQĐP nên các khuyến nghị chính sách về 1996-2005, cho thấy tác động của phân cấp nguồn thu có tác động khác nhau phân cấp NSNN là chưa đầy đủ. đến giáo dục và y tế. 1.2. Các nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN tại Việt Nam CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN Các nghiên cứu về Việt Nam thường phân tích các ưu, nhược điểm của hệ 2.1. Bản chất, hình thức và nội dung phân cấp quản lý NSNN thống phân cấp quản lý NSNN ở từng nội dung phân cấp cụ thể và đưa ra các 2.1.1. Bản chất phân cấp quản lý ngân sách nhà nước khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện hệ thống phân cấp quản lý NSNN:Clay Phân cấp đề cập đến sự chuyển giao quyền và trách nhiệm của CQTƯ cho G. Wescott (2003), báo cáo của Adam Fforde (2003), nghiên cứu của Jorge chính quyền bên dưới. Phân cấp quản lý NSNN được hiểu là việc chuyển giao Matinez – Vazquez (2004), Lê Chi Mai (2006), Bùi Thị Mai Hoài (2009), Vũ quyền và trách nhiệm liên quan đến quản lý ngân sách của CQTƯ cho CQĐP. Thành Tự Anh (2011), Tô Thiện Hiền (2012), Lê Toàn Thắng (2013). Các Theo đó, thuật ngữ phân cấp quản lý NSNN nhấn mạnh đến phân chia nguồn nghiên cứu khác lại tập trung đánh giá tác động của phân cấp quản lý NSNN đến thu, nhiệm vụ chi vàphân chia quyền hạn (bao gồm quyền quản lý và quyền tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo như các nghiên cứu của:Liv Bjornestad quyết định) giữa các cấp chính quyền trong quản lý NSNN. (2009), Nguyễn Hoàng Phương (2008), Phạm Thế Anh (2008), Nguyễn Phi Lân 2.1.2. Hình thức phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (2009), Hoàng Thị Chinh Thon và các cộng sự (2010), Mai Đình Lâm (2012). Dưới góc độ thẩm quyền, có thể phân chia phân cấp quản lý NSNN:
- 7 8 (1)Tản quyền: là hình thức mà trong đó các cơ quan hành chính đặt tại địa 2.2.2. Lý thuyết phân cấp quản lý NSNN dựa trên quan điểm lựa chọn công phương là chi nhánh của CQTƯ.(2) Ủy quyền: là việc CQTƯ chuyển giao 2.2.2.1 Lý thuyết của Tiebout [2, 87, 97] quyền và trách nhiệm điều hành các hoạt động cho CQĐP. Tuy nhiên, các Charles. M. Tiebout (1956) đã phát hiện: vì thiếu yếu tố mua bán và cạnh CQĐP không được độc lập hoàn toàn và phải chịu sự hướng dẫn, kiểm soát của tranh nên khu vực công không thể cung cấp hàng hóa công ở mức tối ưu như thị CQTƯ khi thực hiện những nhiệm vụ này.(3) Trao quyền ám chỉ đến việc tạo ra trường hàng hóa cá nhân. Từ đó Tiebout cho rằng nếu các CQĐP được cung cấp một đơn vị độc lập với CQTƯ. hàng hóa công thì sẽ nảy sinh cạnh tranh và đảm bảo cung cấp ở mức tối ưu vì 2.1.3. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước công chúng có thể “bỏ phiếu bằng chân” (voting by their feet) thông qua việc di Căn cứ vào các mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền, phân chuyển đến địa phương khác. Mô hình Tiebout đã giúp hình thành nguyên tắc để cấp quản lý NSNN bao gồm ba nội dung sau: (1) Xác định quyền hạn và trách định hướng giao trách nhiệm cung cấp hàng hóa công giữa các cấp chính quyền. nhiệm của các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu 2.2.2.2. Lý thuyết của Brennan-Buchanan [54, 84, 87] chuẩn, định mức thu chi NSNN. (2) Phân chia giữa các cấp ngân sách về các Trái ngược với giả thuyết về chính phủ của Musgrave – Oates, Brennan- khoản thu, nhiệm vụ chi. (3) Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp Buchanan (1980) xây dựng mô hình chính phủ Leviathan với giả định là tổ chức chính quyền nhà nước trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. tham lam, ích kỷ.Trong mô hình này, tối đa hóa phúc lợi có thể đạt được nếu các Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của hệ thống NSNN, các nội dung của CQĐP được giao quyền sở hữu các nguồn lực của nền kinh tế.Mô hình này phân cấp quản lý NSNN bao gồm: (1) Phân cấp nhiệm vụ chi; (2) Phân cấp không cung cấp nguyên tắc phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi nhưng đã đưa ra nguồn thu ngân sách; (3) Chuyển giao ngân sách giữa các cấp chính quyền; (4) giải thích về tác động của các yếu tố thu, chi NSNN đến cải thiện hiệu quả và Quy định về khả năng đi vay và phát hành nợ của CQĐP. phúc lợi xã hội. 2.2. Các quan điểm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 2.3. Đo lường phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 2.2.1. Lý thuyết phân cấp quản lý NSNN của Musgrave - Oates [67, 74, 83] Các chỉ tiêu đo lường phân cấp NSNN thường được sử dụng là: tỷ lệ chi Richard Musgrave (1959) cho rằng chính phủ có ba chức năng: ổn định tiêu và tỷ lệ thu nhập của CQĐP so với tổng NSNN hoặc với GDP. Mặc dù kinh tế vĩ mô, tái phân phối thu nhập, phân bổ hiệu quả các nguồn lực. Sự phân được sử dụng rộng rãi nhưngcác chỉ tiêu này cũng có sự hạn chế là: không cho chia chức năng của chính phủ cho phép thu hẹp phạm vi phân định trách nhiệm thấy mức độ tự chủ của CQĐP trong thực hiện các khoản chi tiêu và nguồn thu chi tiêu và nguồn thu giữa các cấp chính quyền. Wallace Oates (1972) đã phát [12, 63, 79, 100] triển cách tiếp cận này thành lý thuyết phân cấp quản lý NSNN. Luận điểm nổi 2.4. Tác động của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nước bật trong lý thuyết của Oates là phân cấp quản lý NSNN sẽ làm gia tăng phúc lợi 2.4.1. Quản trị nhà nước và đo lường quản trị nhà nước toàn xã hội. Lý thuyết phân cấp quản lý NSNN của Musgrave – Oates đã đưa ra Quản trị nhà nước (governance) là một khái niệm liên quan đến tất cả các quan điểm phân định các chức năng của chính phủ như sau: (1) Ổn định kinh tế khía cạnh thực hiện quyền lực thông qua các thể chế chính thức và thể chế phi vĩ mô nên được giao cho trung ương; (2) Tái phân phối thu nhậpnên được giao chính thức nhằm quản trị các nguồn lực đã giao cho nhà nước.Chất lượng quản cho CQTƯ; (3) Phân bổ hiệu quả các nguồn lựcnên giao cho CQĐP trị nhà nước được xác định bởi tác động của các hoạt động nhà nước đến chất lượng đời sống của người dân (Huther và Shah, 1998).
- 9 10 Ở Việt Nam, chỉ số phản ánh cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là khá gần gũi, phản CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSĐP ánh chất lượng quản trị nhà nước.CPI được đo lường bởi 10 chỉ số[41].Một chỉ số Ở VIỆT NAM khác cũng bắt đầu được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản trị và hành chính công 3.1. Bối cảnh kinh tế và thu chi NSNN giai đoạn 2004-2013 cấp tỉnh ở Việt Nam là chỉ số PAPI.Chỉ số này được xây dựng từ góc nhìn của Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2004 - 2013 đạt 6,23%.Lạm người dân đến hiệu quả quản trị và hành chính công của các tỉnh[42]. phát tăng cao:năm 2010, tỷ lệ lạm phát là 11,75% và năm 2011 là 18,13%, năm 2.4.2. Tác động tích cực và tiêu cực của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị 2012 là 6,81% và năm 2013 là 6,04%. Về thu NSNN, qui mô thu NSNN bình nhà nước quân giai đoạn 2004 -2013 đạt 24,9% GDP. Về chi NSNN, tổng chi NSNN bình 2.4.2.1. Tác động tích cực của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nước quân giai đoạn 2004-2013 đạt mức bình quân 29,0% so với GDP. Về cơ cấu, chi Thứ nhất, CQĐP sẽ dễ dàng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của dân chúng, NSNN đã thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, tăng chi đặc biệt là khi việc cung cấp dịch vụ và hàng hóa công được tài trợ bởi những thường xuyên. khoản thuế thu từ người dân địa phương(Oates, 1999). Thứ hai, phân cấp cải 3.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam thiện hành vi và thái độ của các chính trị gia ở địa phương(Bardhan và 3.2.1. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước cho các cấp CQĐP Mookherjee, 2006).Thứ ba,phân cấp quản lý NSNNthúc đẩy sự tham gia, công 3.2.1.1. Phạm vi chi tiêu của các cấp ngân sách địa phương bằng xã hội, cải thiệnquản lý kinh tế, gia tăng minh bạch, giảm tham nhũng, chất Phạm vi chi chi tiêu của NSĐP: lượng thể chế và chất lượng quản trị nhà nước (Huthervà Shah, 1998; Kyriacou Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm chính và có xu hướng tăng lên vàSagales, 2009; Mello, L.,2011).Thứ tư, phân cấp quản lý NSNN là điều kiện trong cung cấp các dịch vụ công cơ bản.Xem xét tỷ trọng chi thường xuyên theo để CQĐP nỗ lực, thậm chí là phá rào trong thực thi chính sách của trung ương từng lĩnh vực trong tổng chi NSĐP cũng cho thấy giáo dục, y tế, sự nghiệp kinh để đạt được các mục tiêu của mình. tế và quản lý hành chính là các lĩnh vực chiếm tỷ trọng chi lớn nhất. 2.4.2.2. Tác động tiêu cực của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nước Phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã Một là, cạnh tranh thuế có thể làm cho thuế, hoặc là chi tiêu côngsẽbịđẩy Phân cấp ngân sách giữa các cấp CQĐP có đặc điểm: Một là, phân cấp xuống dưới mức tối ưuxã hội(Oates, 1999; Cai, Treisman, 2005) [69]. Hai là, cho cấp huyện, xã còn hạn chế: Mặc dù mức độ phân cấp chi ngân sách cho Oates(1985)cho rằngphân cấp quản lý NSNN nhiều hơn sẽ dẫn đếnsự tổn thất do cấp huyện có xu hướng tăng lên nhưng chi ngân sách cấp huyện vẫn chỉ chiếm gia tăng qui mô và chi phí hành chính củachính phủ. Ba là,tham nhũng có thể gần 40% trong tổng chi NSĐP, chi ngân sách cấp tỉnh vẫn chiếm hơn 60% tăng lên khi thực hiện phân cấp quản lý NSNN, đặc biệt là đối với các nước NSĐP. Phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp NSĐP như sau: (1) Phân cấp nhiệm đang phát triển (Tanzi, 1995b). vụ chi đầu tư từ nguồn vốn đầu tư trong cân đối:các tỉnh nghèo chủ yếu được giao nhiệm vụ chi này cho ngân sách cấp tỉnh; các địa phương có trình độ phát triển kinh tế khá đã giao nhiệm vụ chi đầu tư cho cả 3 cấp khá xãrõ ràng và chi tiết.(2) Nhiệm vụ chi đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêuchủ yếu được giao cho cấp tỉnh đối với các chương trình hỗ trợ chung. (3) Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyêncho y tế: có 15 địa phương giao toàn bộ nhiệm vụ chi này cho ngân
- 11 12 sách cấp tỉnh, không phân cấp cho huyện, xã. 16 địa phương phân cấp cho cả một số nhiệm vụ chi được đánh giá là thiếu hiệu quả: giao trách nhiệm chi bảo cấp tỉnh và huyện 26 địa phương phân cấp nhiệm vụ chi y tế cho cả 3 cấp tỉnh, đảm xã hội, chi trợ giá, chi dân số và kế hoạch hóa gia đình, chi cho đào huyện, xã. 6 địa phương phân cấp cho ngân sách tỉnh và xã, không phân cấp cho tạo.(5)Thiếu cơ chế đảm bảo phân bổ hiệu quả ngân sách nhà nước của các cấp huyện. (4) Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo:đa số các CQĐP. địa phương giao cho ngân sách huyện nhiệm vụ chi cho giáo dục trung học cơ 3.2.2. Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước cho các cấp CQĐP sở; tiểu học, mầm non, bổ túc văn hóa.Giáo dục trung học phổ thông, giáo dục 3.2.2.1. Phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân sách địa phương thường xuyên được giao cho ngân sách cấp tỉnh.Có nhiều địa phương thực hiện Phân chia nguồn thu cho ngân sách địa phương chia sẻ trách nhiệm giữa cấp tỉnh và huyện trong chi cho giáo dục trung học phổ Các khoản thu NSĐP được hưởng 100%:(1)Nguồn thu từ nhà, đất: thông, bổ túc văn hóa tiểu học.Đặc biệt, Trà Vinh là địa phương không phân cấp Tổng thu từ đất đai trong tổng thu NSĐP được hưởng theo phân cấp có sự sụt cho cấp huyện, xã nhiệm vụ chi này.Nhiệm vụ chi cho đào tạo được tập trung giảm từ 26,7% năm 2004 xuống còn 19,2% năm 2012 do phụ thuộc vào khoản giao cho ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chi cho trung tâm dạy thu tiền sử dụng đất. Khoản thu này được phân cấp cho cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã nghề và các hình thức bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn khác, không phân cấp cho với xu hướng dành nhiều cho ngân sách tỉnh và cấp huyện.(2)Lệ phí trước ngân sách xã. Hai là, tính minh bạch, rõ ràng trong giao nhiệm vụ chi cho các bạ:chiếm bình quân khoảng 4% thu NSĐP, thường được phân cấp cho cấp cấp NSĐP vẫn chưa cao.Việc phân định không rõ ràng trách nhiệm chi tiêu huyện hưởng 100%, trong đó lệ phí trước bạ nhà đất thường được phân cấp cho giữa các cấp ngân sách có thể làm giảm hiệu quả chi tiêu, đặc biệt khi các cấp ngân sách cấp xã.(3)Thuế môn bài: có số thuchưa đến 1% thu NSĐP: ngân sách CQĐP phải phối hợp với nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ chung. xã được hưởng thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;cấp huyện, tỉnh được 3.2.1.2. Tự chủ của các cấp CQĐP trong quản lý và quyết định chi tiêu hưởng các bậc thuế môn bài còn lại.(4)Phí và lệ phí:có tới hơn 290 loại phí và lệ Tự chủ của các cấp CQĐP có đặc điểm: (1) các cấp CQĐP không có thẩm phí với số thu chiếm khoảng hơn 4% trong tổng thu NSĐP và được phân cấp quyền ban hành các chế độ, chính sách chi NSNN mà chỉ có trách nhiệm thực giữa các cấp NSĐP theo hướng cấp nào thu thì ngân sách cấp đó hưởng. thi và tuân thủ. (2)đối với chi thường xuyên NSNN, các địa phương được chủ Các nguồn thu NSĐP hưởng theo tỷ lệ phần trăm:(1)Thuế TNDN của động trong lập dự toán, tổ chức thực hiện, nhưng vẫn lệ thuộc vào cấp trên. doanh nghiệp hạch toán toàn ngành cần chuyển thành khoản thu phân chia giữa (3)Đối với chi đầu tư phát triển,các địa phương được toàn quyền phân bổ kế NSTƯ và NSĐP do đây là các khoản thu được nhiều địa phương đóng góp. hoạch vốn và giao vốn đầu tư tới từng dự án. (2)Thuế TTĐB:nên chuyển thành khoản thu NSTƯ hưởng 100% do việc sản Phân cấp trách nhiệm chi tiêu ở các cấp CQĐP đang gặp một số vấn đề: (1) xuất các hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB thường tập trung trên một số địa có sự không tương xứng giữa nhiệm vụ chi và nguồn thu được giao. Đây là hệ phương nhất định trong khi việc tiêu dùng lại được thực hiện ở nhiều địa bàn quả của việc tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi các dịch vụ công cho các cấp khác nhau.(3)Thuế TNCN, nên xếp vào nguồn thu NSTƯ hưởng 100% do đặc CQĐP trong khi nguồn thu vẫn mang tính tập trung. (2)Bất bình đẳng vùng hay điểm của nguồn thu này. mất cân đối ngân sách theo chiều ngang là cao. (3) Thiếu rõ ràng và chồng lấn Phân chia nguồn thu giữa các ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã trong phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã.Tình trạng một Xét về qui mô, các địa phương có xu hướng tăng cường nguồn thu cho nhiệm vụ chi được giao đồng thời cho cả ba cấp CQĐP là phổ biến.(4)Phân cấp ngân sách cấp tỉnh và giảm nguồn thu ngân sách cấp huyện bằng cách giảm các
- 13 14 khoản thu ngân sách tỉnh và ngân sách huyện hưởng 100%, gia tăng các khoản yếu vào khoản bổ sung mục tiêu để đáp ứng các nhu cầu đầu tư trên địa bàn dẫn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Các đến không chủ động về nguồn vốn. địa phương có mức độ chủ động về ngân sách cao có xu hướng tập trung nguồn 3.2.4. Vay nợ của chính quyền địa phương thu NSĐP cho chính quyền cấp tỉnh, trong khi các địa phương có mức độ chủ Vay nợ của CQĐP cho thấy một số vấn đề như sau: (1)tồn tại cơ chế xin – động về ngân sách thấp, phụ thuộc vào NSTƯ lại có xu hướng phân cấp nguồn cho trong vay nợ. Trong nhiều trường hợp, vay nợ của CQĐP lại dùng trả nợ đọng thu nhiều hơn cho chính quyền cấp dưới. trong đầu tư XDCB.(2) Phạm vi vay nợ chưa bao quát hết nghĩa vụ trả nợ của địa Đánh giá về mức độ tự chủ về nguồn thu NSĐP cho thấy mức độ tự chủ đã phương. (3) Thiếu rõ ràng về người chịu trách nhiệm cuối cùng cho các khoản nợ. giảm đi rõ rệt qua các năm. Mức độ tự chủ về nguồn thu ngân sách cấp tỉnh có xu (4) Nhiều địa phương thành lập các quĩ đầu tư phát triển địa phương nhằm huy hướng cải thiện trong khi đối với ngân sách của cấp huyện lại có xu hướng giảm động nguồn lực cho đầu tư phát triển. (5) Theo qui định nguồn trả nợ gốc và lãi dần qua các năm. Ngay cả đối với các địa phương có mức độ tự chủ về nguồn thu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnhtheo đó có nguy cơ tạo ra một khoản thâm hụt của ngân sách cấp huyện cao nhất cũng chỉ đảm bảo được khoảng 60% nhu cầu trong tương lai do phải dành một phần ngân sách hiện tại để trả nợ. chi ngân sách cấp huyện như Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Đà Nẵng. 3.3. Đánh giá chung về phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam 3.2.2.2. Quyền quyết định của các cấp CQĐP đối với các khoản thu Phân cấp quản lý NSĐP đã có những ưu điểm sau:Một là, xu hướng phân Tương tự như phân cấp chi ngân sách, về nguyên tắc các cấp CQĐP cấp quản lý NSNN cho các cấp CQĐP đang ngày càng mạnh. Hai là, cấp tỉnh đã không có quyền ban hành các chính sách, chế độ thu khác với các chính sách, được giao quyền tự chủ khá lớn trong quản lý NSĐP.Ba là, việc phân định các chế độ thu mà nhà nước trung ương đã ban hành. Tuy nhiên trên thực tế, CQĐP nhiệm vụ chi tiêu, đặc biệt là các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cho các cấp có thể tác động đến một số nguổn thu nhất định. Do đó, trong tương lai, có thể NSĐP đã đảm bảo sự phù hợp về "phạm vi lợi ích" của các dịch vụ công cung cấp tăng quyền quyết định nhiều hơn cho CQĐP đối với các nguồn thu này bằng bởi CQĐP. Bốn là, phân cấp các nguồn thu cho các cấp NSĐP là tương đối phù cách cho phép các CQĐP được tự quyết định thuế suất trong phạm vi khung qui hợp với đặc điểm, tính chất các nguồn thu xét theo tiêu chuẩn hiệu quả và công định của trung ương. bằng. Năm là, số bổ sung giữa các cấp ngân sách đã góp phần cải thiện tình trạng 3.2.3. Bổ sung ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương mất cân bằng ở các cấp NSĐP theo chiều dọc và cả chiều ngang. Sáu là, phân cấp Qui mô bổ sung cho NSĐP có xu hướng tăng mạnh qua các năm phản ánh quản lý NSNN đã góp phần tăng cường kỷ luật tài khóa. mục tiêu hỗ trợ cho các địa phương đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi được Các hạn chế của hệ thống phân cấp quản lý NSĐP:Thứ nhất, mất cân giao. Tương tự như NSĐP, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã cũng phụ bằng ngân sách theo cả chiều dọc và chiều ngang ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã. thuộc chủ yếu vào nguồn bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh và có xu hướng Thứ hai, phân cấp các nhiệm vụ chi ngân sách còn chồng lấn, chưa rõ ràng, tăng lên trong những năm gần đây. Hệ thống bổ sung ngân sách hiện nay cũng minh bạch và chưa hiệu quả. Thứ ba, giao một số nguồn thu cho các cấp NSĐP bộc lộ một số vấn đề cần cân nhắc xem xét: (1)các cấp huyện, xã quá phụ thuộc cũng chưa phù hợp với đặc điểm, tính chất các nguồn thu. Thứ tư, bổ sung ngân vào số bổ sung ngân sách của cấp trên, điều này sẽ dẫn đến hiện tượng trông sách giữa các cấp NSĐP gia tăng dẫn đến sự lệ thuộc, trông chờ, ỷ lại vàp ngân chờ, ỷ lại. (2)Hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách hiện nay vẫn còn sách cấp trên.Thứ năm, phạm vi vay nợ chưa bao quát hết nghĩa vụ trả nợ của dựa vào các chỉ tiêu, yếu tố đầu vào. (3)Các địa phương nghèo trông chờ chủ CQĐP, giới hạn vay nợ mặc dù được xác lập nhưng chưa gắn kết với kỷ luật tài
- 15 16 khóa của NSĐP. của 62 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ năm 2004 đến năm 2012. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CỦA Dữ liệu về GDP, vốn đầu tư ngoài nhà nước, dân số, tỷ lệ chết của trẻ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSĐP ĐẾN QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC dưới 1 tuổi của các địa phương là số liệu thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn từ 2004 -2012, riêng dân số và tỷ lệ chết của trẻ dưới 1 tuổi CỦA CQĐP Ở VIỆT NAM của các địa phương là của năm 2005 và 2007– 2012. 4.1. Giả thuyết nghiên cứu thực nghiệm Dữ liệu về quản trị nhà nước của các CQĐP là dữ liệu PCI Việt Nam – Các lý thuyết về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã chỉ ra: giao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh từ năm 2006 -2012.Dữ liệu PCI Việt Nam nhiệm vụ chi cho CQĐP sẽ giúp cung cấp hàng hóa công cộng địa phương hiệu được xây dựng từ kết quả phỏng vấn gần 10.000 doanh nghiệp. quả hơn, gia tăng minh bạch, giảmtham nhũng, chi phí giao dịch thấp hơn. Vì 4.2.2. Mô tả biến đo lường phân cấp quản lý ngân sách địa phương vậy các giả thuyết đầu tiên của chúng tôi là như sau:Giả thuyết 1a:phân cấp chi Theo cách đo lường phân cấp quản lý NSNN của IMF, luận án sử dụng tỷ ngân sách nhiều hơn sẽ có tác động tích cực đến cung cấp dịch vụ công của lệ chi tiêu NSĐP và chi tiêu theo phân cấp của chính quyền cấp tỉnh, chi tiêu của CQĐP;Giả thuyết 1b:Phân cấp chi ngân sách nhiều hơn sẽ có tác động tiêu chính quyền cấp huyện theo GDP của địa phương để phản ánh mức độ phân cấp cực đến thực thi thể chế của CQĐP; Giả thuyết 1c: Phân cấp chi ngân sách giữa các địa phương. Luận án sử dụng tỷ lệ thu ngân sách theo phân cấp của nhiều hơn sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu suất bộ máy hành chính. NSĐP so với chi thường xuyên NSĐP, tỷ lệ thu ngân sách theo phân cấp của Việc trao quyền sở hữu các nguồn thu cho CQĐP nhằm đảm bảo khả ngân sách cấp tỉnh so với chi thường xuyên của cấp tỉnh và tỷ lệ thu ngân sách năng tài trợ cho các nhiệm vụ chi khi thiết kế hệ thống phân cấp quản lý NSNN theo phân cấp của ngân sách cấp huyện so với chi ngân sách huyện để phản ánh sẽtạo ra động lực, thúc đẩy CQĐP cung cấp hiệu quả dịch vụ công, tiết kiệm chi mức độ tự chủ hay mức độ mất cân bằng ngân sách theo chiều dọc của ngân phí hành chính, giảm tham nhũng (Oates, 1999; Fisman và Gatti, 2002). Tuy sách các cấp CQĐP. nhiên, nhiều nghiên cứu về các nước đang phát triển cũng cho thấy phân cấp 4.2.3.Các biến đo lường quản trị nhà nước của CQĐP làm suy yếu các hoạt động giám sát, kiểm soát của các cơ quantrung ương,qua Hiệu quả cung cấp dịch vụ công được đánh giá: đào tạo lao động và tỷ đótạo cơ hội chotham nhũng(Tanzi,1995b).Đặc biệt, động cơ tham nhũng sẽ suất chết của trẻ dưới 1 tuổi. Các giá trị cao hơn của biến đào tạo lao động đại càng cao hơn ở các địa phươngnghèo hơn, trình độ dân trí thấp hơn.Do đó, các diện cho việc cung cấp dịch vụ giáo dục tốt hơn. Giá trị thấp hơn của biến tỷ giả thuyết tiếp theo của chúng tôi là:Giả thuyết 2a: mức độ tự chủ ngân sách có suất chết của trẻ đại diện cho việc cung cấp dịch vụ y tế tốt hơn.Chất lượng thể tác động tích cực đến cung cấp dịch vụ công của CQĐP;Giả thuyết 2b: mức độ chế của CQĐP được đánh giá: tham nhũng, minh bạch, bảo vệ quyền sở hữu đất tự chủ ngân sách có tác động tích cực đến thực thi thể chế ở CQĐP; Giả thuyết đai. Đối với hiệu suất của bộ máy hành chính, chúng tôi lựa chọn chỉ số chi phí 2c: mức độ tự chủ ngân sách có tác động tích cực đến hiệu suất hành chính ở thời gian làm đại diện. Các chỉ số nói trên là chỉ số phụ của PCI Việt Nam từ CQĐP. năm 2006-2012, trong đó giá trị cao hơn của các biến đại diện phản chất lượng 4.2. Dữ liệu nghiên cứu và các biến cao hơn trong quản trị nhà nước của CQĐP. 4.2.1. Dữ liệu nghiên cứu 4.2.4. Các biến kiểm soát Dữ liệu về phân cấp quản lý NSNN là số liệu công khai quyết toán NSĐP Chúng tôi sử dụng biến dân số để kiểm soát đặc điểm qui mô dân cư các
- 17 18 địa phương với số liệu thống kê về dân số và việc làm của Tổng cục thống kê từ được hiện tượng nội sinh tiềm ẩn do hiện tượng tác động đồng thời và do bỏ sót năm 2005-2012.Biến năng động của lãnh đạo địa phương được sử dụng để phản biến.Để khắc phục tồn tại này, Arellano và Bond (1991) đề nghị giải pháp dùng ánh sự khác biệt về mức độ tự chủ, sáng tạo trong quản lý hành chính của các mô hình GMM sai phân (Difference Generalized Method of Moment - GMM). CQĐP.Tương tự như như Fisman và Gatti (2000), chúng tôi kiểm soát trình độ Tuy nhiên Blundell và Bond (1998) cho rằng khi biến phụ thuộc có giá trị tương dân trí của địa phương bằng tỷ lệ biết chữ trong tổng số người trên 15 tuổi theosố quan cao giữa giá trị hiện tại và giá trị của thời kỳ trước đó với số thời kỳ là liệu thống kê về dân số và việc làm của Tổng cục thống kê. Chúng tôi cũng sử không quá dài thì mô hình GMM (1991) là không hiệu quả, các biến công cụ sử dụng biến qui mô khu vực tư được suy ra từ tỷ lệ giữa vốn đầu tư ngoài nhà nước dụng được đánh giá là không đủ mạnh. Blundell và Bond (1998) đã mở rộng mô và GDP để phản ánh độ mở về nguồn lực tư nhân của nền kinh tế địa phương. hình GMM (1991) với việc xem xét đồng thời hệ thống hai mô hình: (i) mô hình 4.3. Phương pháp nghiên cứu cơ bản sử dụng biến công cụ là các biến trễ của sai phân bậc nhất các biến giải 4.3.1.Hồi qui dữ liệu bảng tĩnh: thích và (ii) mô hình sai phân sử dụng biến công cụ là các biễn trễ của biến giải Trong hồi qui dữ liệu bảng, ba phương pháp được sử dụng phổ biến nhất thích (biến giải thích bao gồm cả biến trễ của biến phụ thuộc). Vì vậy mô hình là mô hình ước lượng bình phương bé nhất (Pood OLS), mô hình tác động cố GMM (1998) hay mô hình GMM –system sẽ được sử dụng. định (FE- Fixed Effect) và mô hình tác động ngẫu nhiên (RE- Random Để kiểm định tính phù hợp của mô hình GMM, hai kiểm định Sargan Effect).Như Mello và Barenstein (2001), Kyriacou (2001) luận ánsử dụng mô hoặc Hansen về giới hạn xác định quá mức (Overidentification) và kiểm định hình hồi qui đơn giản : Arellano- Bond cho hiện tượng tự tương quan được sử dụng. ݕ,௧ = ߙ + ߙଵ ܺ,௧ + ߙଶ ܼ,௧ + ݑ,௧ (4.1) 4.4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Biến ݕ,௧ là chất lượng quản trị nhà nước của CQĐP i;Biến ܺ,௧ đo lường 4.4.1. Mô tả thống kê phân cấp quản lý NSĐPi;Biến ܼ,௧ là biến kiểm soát;u୧ là sai số ngẫu nhiên. Dữ liệu thống kê cho thấy: Chi của NSĐP, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách Để xác định mô hình hồi qui nào là phù hợp nhất trong 3 cách nói trên, cấp huyện lần lượt là 32%, 15%, 13% GDP của địa phương. Mức độ mất cân đối chúng tôi sử dụng kiểm định Lagrangian Multiplier - LM test (Breusch và theo chiều dọc phản ánh mức độ tự chủ của NSĐP, ngân sách cấp tỉnh và ngân Pagan, 1980) để lựa chọn giữa mô hình POLS hay RE. Tiếp theo, nếu kết quả sách cấp huyện là: 0.92, 0.58 và 0.3. Điều này cho thấy mặc dù trung ương thực của LM test bác bỏ giả thuyết Ho, chúng tôi chọn RE và tiếp tục sử dụng kiểm hiện phân cấp nguồn thu khá mạnh cho NSĐP nhưng tại các địa phương mức độ định Hausman (Hausman, 1978) để so sánh mô hình RE và FE và đưa ra mô phân cấp là thấp hơn nhiều. hình thích hợp. Trên cơ sở mô hình hồi qui lựa chọn, tiếp tục thực hiện kiểm Phân tích tương quan cho thấy: ngoại trừ tương quan giữa các các biến định Wald cho phương sai thay đổi nếu mô hình FE được lựa chọn và kiểm định phân cấp NSNN, hệ số tương quan của các biến độc lập là khá thấp (nhỏ hơn Wooldridge (Wooldridge 2002) cho hiện tượng tự tương quan.Mô hình lựa chọn 0.5) nên ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Multicolinearity) khi gặp hiện tượng tự tương quan hay phương sai thay đổi sẽ được khắc phục bằng thực hiện hồi qui với các biến này. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa các biến phương pháp hiệu chỉnh sai số (robust s.e). phân cấp NSNN là cao (trên 0.8), làm nảy sinh hiện tượng đa cộng tuyến nếu sử 4.3.2.Hồi qui dữ liệu bảng động: dụng đồng thời các biến phân cấp NSNN trong mô hình hồi qui. Để khắc phục Có một điểm yếu của các mô hình hồi qui OLS, RE, FE là chưa xử lý điều này chúng tôi sẽ ước lượng tác động của phân cấp quản lý NSNN đến quản
- 19 20 trị nhà nước theo từng biến phân cấp quản lý NSNN riêng lẻ. Hơn nữa, để xác độngcòn cho thấy phân cấp chi cho ngân sách huyện và vốn đầu tư tư nhân cũng định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập còn lại có tồn tại hay không, chúng tôi có tác động âm đến chỉ số tiếp cận và sở hữu đất đai.Tác động đến minh sử dụng kiểm định phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra. Kết quả cho thấy tất bạch:Mô hình hồi qui tĩnh và động đều cho thấy phân cấp thu NSĐP và phân cấp các các hệ số đều nhỏ hơn 10 phản ánh hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra thu ngân sách huyện có tác động dương đến minh bạch. Kết quả này cho thấy khi trong bộ số liệu nghiên cứu (Kennedy, 1992) các cấp CQĐP được giao nhiều nguồn thu hơn sẽ tạo ra động cơ thúc đẩy các cấp 4.4.2. Kết quả hồi qui CQĐP cải thiện tính minh bạch trong các hoạt động quản lý nhà nước. 4.4.2.1 Tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến cung ứng dịch vụ công 4.4.2.2 Tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến hiệu suất bộ máy hành chính Tác động đến cung ứng dịch vụ đào tạo lao động: (1) phân cấp quản Cả hai mô hình hồi qui tĩnh và động cùng cho thấy năng động của CQĐP lý thu, chi NSĐP, phân cấp quản lý thu ngân sách huyện, sự năng động của và trình độ dân trí có tác động dương đến chỉ số chi phí thời gian. Tuy nhiên CQĐP, trình độ dân trí có tác động dương đến chất lượng cung cấp dịch vụ đào trong khi mô hình tĩnh cho thấy phân cấp chi ngân sách cấp tỉnh có tác động âm tạo lao động của địa phương; (2) dân số có tác động không rõ nét đến đào tạo và phân cấp thu ngân sách cấp tỉnh có tác động dương đến chỉ số chi phí thời lao động; (3) các biến còn lại không có tác động đến đào tạo lao động.Tác động gian thì mô hình động chỉ cho thấy phân cấp thu NSĐP nói chung có tác động đến cung ứng dịch vụ y tế: (1)phân cấp chi và phân cấp thu NSĐP, phân cấp dương đến chỉ số chi phí thời gian, các biến về phân cấp ngân sách còn lại chi ngân sách huyện có tác động âm đến tỷ suất chết của trẻ phản ánh tác động không có tác động đến chỉ số chi phí thời gian. tích cực của phân cấp ngân sách cho các cấp CQĐP đến chất lượng cung cấp 4.5. Những kết quả rút ra từ phân tích thực nghiệm dịch vụ y tế; (2) mô hình động còn cho thấy sự tác động của biến dân trí so với 4.5.1. Kết luận từ phân tích thực nghiệm mô hình tĩnh. Thứ nhất, kết quả ước lượng các mô hình cho thấy phân cấp chi NSĐP 4.4.2.2 Tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến thực thi thể chế có tác động tích cực đến cung cấp dịch vụ công của CQĐP. Tuy nhiên, có sự Tác động đến chi phí không chính thức: phân cấp chi NSĐP và phân cấp khác nhau giữa tác động của phân cấp chi ngân sách cấp huyện đến giáo dục và thu NSĐP đều có tác động âm đến chỉ số chi phí không chính thức của các địa y tế.Thứ hai, phân cấp chi ngân sách cho các cấp CQĐP có tác động tiêu cực phương. Tuy nhiên, khác với mô hình tĩnh, mô hình động không cho thấy bằng đến thực thi thể chế ở CQĐP qua hai biến đại diện là chi phí không chính thức chứng về tác động của phân cấp ngân sách cấp tỉnh và phân cấp ngân sách huyện và khả năng tiếp cận và sở hữu đất đai của doanh nghiệp; trong khi không có cơ đến chỉ số chi phí không chính thức.Bên cạnh đó, mô hình hồi qui động lại cho sở khẳng định mối quan hệ tương tự đối với biến đại diện là minh bạch. Thứ ba, thấy tác động âm của vốn tư nhân đến chỉ số chi phí không chính thức. Điều này mức độ tự chủ ngân sách có tác động thuận chiều với cung cấp dịch vụ công. đã giải thích sự ảnh hưởng đến chỉ số chi phí không chính thức từ phía cầu: khi Đối với tác động của tự chủ ngân sách đến thực thi thể chế thì kết quả cho thấy dòng vốn tư nhân đầu tư càng nhiều thì cơ hội cho việc nảy sinh các chi phí mức độ tự chủ ngân sách có tác động tiêu cực đến chỉ số chi phí không chính không chính thức càng cao. Tác động đến tiếp cận và sở hữu đất đai: phân cấp thức và chỉ số tiếp cận, sở hữu đất đai trong khi lại có tác động tích cực đến chỉ chi NSĐP, phân cấp thu NSĐP, phân cấp chi ngân sách cấp tỉnh và dân số đều có số minh bạch của địa phương. Thứ tư, nghiên cứu này của sẽ tốt hơn khi các chỉ tác động âm đến chỉ số tiếp cận và sở hữu đất đai; năng động của CQĐP có tác số đo lường chất lượng QCĐP được phản ánh từ góc độ người dân. Hạn chế này động dương đến chỉ số tiếp cận và sở hữu đất đai. Ngoài ra, mô hình hồi qui có thể là gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.
- 21 22 4.5.2. Những đóng góp cho lý thuyết về phân cấp quản lý NSNN tương xứng giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi giao cho các cấp chính quyền. Bốn Kết quả nghiên cứu đã góp phần làm rõ tác động của phân cấp quản lý là, phân cấp quản lý NSNN phải đi liền với minh bạch tài khóa. Năm là, phân NSĐP trong trường hợp CQĐP được tổ chức thành nhiều cấp ở một số điểm sau: cấp quản lý NSNN phải gắn với tăng cường kiểm tra, kiểm soát. (1) Khẳng định các nội dung phân cấp quản lý NSNN có tác động khác 5.1.2. Định hướng phân cấp quản lý ngân sách địa phương nhau theo từng khía cạnh quản trị nhà nước của CQĐP. Thứ nhất, từng bước xóa bỏ tính lồng ghép của hệ thống ngân sách. Thứ (2) Khẳng định tăng phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong cung cấp hai, thực hiện sự phân tách rõ ràng hơn trách nhiệm chi tiêu giữa các cấp NSĐP. hàng hóa, dịch vụ công sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả cũng phù hợp với Thứ ba, trao quyền tự chủ nhiều hơn trong thẩm quyền quyết định và quản lý trường hợp CQĐP được tổ chức thành ba cấp. các nguồn thu cho CQĐP. Thứ tư, xây dựng một hệ thống bổ sung ngân sách (3) Phát hiện kết quả tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị giữa các cấp chính quyền hiệu quả và minh bạch.Thứ năm, tăng trách nhiệm nhà nước của CQĐP phụ thuộc vào sự phân cấp theo từng nhiệm vụ chi được của CQĐP đối với các khoản vay nợ và kiểm soát qui mô nợ. giao cho từng cấp CQĐP, khả năng kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với 5.2. Các khuyến nghị đổi mới phân cấp quản lý ngân sách địa phương chính quyền cấp dưới và năng lực của chính quyền được phân cấp. 5.2.1. Khuyến nghị về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách 4.5.3. Những gợi ý chính sách về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam Theo McLure và Martinez-Vazquez (2003), giao trách nhiệm chi tiêu cho (1) Nên giao nhiệm vụ chi nhiều hơn cho chính quyền cấp dưới trong việc các cấp chính quyền cần tuân thủ những nguyên tắc sau: (1) Phải tuân thủ tiêu thực hiện cung cấp các dịch vụ công. (2) Cải thiện mất cân bằng ngân sách theo chuẩn hiệu quả. (2) Các nhiệm vụ chi tiêu cho tái phân phối và ổn định vĩ mô chiều dọc bằng cách phân cấp nguồn thu phù hợp với nhiệm vụ chi, hoặc giảm nên giao cho CQTƯ. (3) Phân cấp nhiệm vụ chi một cách linh hoạt. (4) Giao bớt các trách nhiệm chi tiêu, hoặc thực hiện đồng thời cả hai hướng. (3) Gia tăng nhiệm vụ chi phải rõ ràng và ổn định.Theo đó, các khuyến nghị về phân cấp tính tự chủ ngân sách cho CQĐP bằng cách trao cho CQĐP nhiều hơn về thẩm nhiệm vụ chi như sau:Thứ nhất, xác định những nhiệm vụ chi cốt lõi, tối thiểu quyền quyết định. (4) Cần có cơ chế kiểm soát chi tiêu mạnh hơn, đồng thời cải bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư mà các cấp CQĐP phải thực hiện. thiện năng lực của bộ máy hành chính ở các cấp CQĐP. Thứ hai, chuyển về NSTƯ nhiệm vụ chi đảm bảo công bằng xã hội. Thứ ba, cần phân định rõ, tránh hiện tượng chồng lấn trong giao trách nhiệm chi tiêu CHƯƠNG 5: CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ giữa các cấp CQĐP.Thứ tư, gia tăng sự tự chủ cho CQĐP về quyền quyết định các khoản chi tiêu, phân bổ nguồn lực và sử dụng nguồn lực. Thứ năm, qui NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM trách nhiệm tốt hơn đối với các khoản chi tiêu ở các cấp CQĐP. Thứ sáu, phân 5.1. Định hướng phân cấp quản lý NSĐPtrong giai đoạn tới cấp rõ ràng nhiệm vụ chi đầu tư phát triển cho chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã 5.1.1 Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và có cơ chế kiểm soát qui mô đầu tư của các cấp CQĐP nhằm hạn chế tình Một là, phân cấp quản lý NSNN phải mang tính hệ thống và cần được đặt trạng vi phạm kỷ luật tài khóa. trong mối quan hệ với phân cấp quản lý hành chính nhà nước. Hai là, gia tăng 5.2.2. Khuyến nghị về phân cấp nguồn thu ngân sách trách nhiệm của các cấp CQĐP trong quản lý NSNN. Ba là, giảm mức độ mất Theo Martinez-Vazquez và Boex (2001) nguồn thu giao cho địa phương cân bằng ngân sách nhà nước ở các cấp CQĐP theo chiều dọc hay đảm bảo sự cần đảm bảo một số nguyên tắc: (1) giao nguồn thu gắn với lợi ích thu
- 23 24 được;(2)các nguồn thu của địa phương phải có cơ sở thuế phân phối đồng đều (1)Cần khẳng định việc vay nợ của CQĐP là cần thiết để đầu tư phát giữa các địa phương; (3) các nguồn thu phân cấp cho địa phương phải hạn chế triển. Theo đó, Luật ngân sách 2015 quy định ngân sách địa phương được bội được tình trạng cạnh tranh thuế giữa các địa phương;(4) giao thuế cho địa chi là hợp lý. (2) Qui trách nhiệm vay vốn cho các địa phương một cách rõ ràng. phương phải không gây những chi phí quản lý và tuân thủ không đáng có; (5) (3) Duy trì giới hạn nợ ở mức an toàn bằng các qui định cụ thể về giới hạn vay các sắc thuế địa phương cần có cơ sở thuế ổn định;(6), thuế địa phương phải rõ nợ của CQĐP dựa trên khả năng trả nợ. (5) Xác định rõ phạm vi và cách thức ràng, minh bạch. ứng xử đối với các khoản nợ không tính trong vay nợ của CQĐP theo luật định Việc đổi mới phân cấp nguồn thu cho các cấp CQĐP: Thứ nhất, điều như hiện nay. chỉnh phương thức chia sẻ thuế GTGT cho ngân sách các địa phương: phân chia 5.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác thuế GTGT theo dân số có tính tới hệ số về sức mua/chi tiêu của từng địa (1) Thực hiện phương thức lập ngân sách theo khuôn khổ trung hạn. (2) phương. Chuyển khoản thu thuế TNDN các đơn vị hạch toán toàn ngành thành Áp dụng phương thưc lập dự toán, phân bổ ngân sách gắn với kết quả công việc. khoản thu phân chia giữa CQTƯ và CQĐP nhằm đảm bảo tính công bằng.Thứ (3) Cải thiện hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công. (4) Cải thiện tính minh hai, chuyển thuế TTĐBthành khoản thu NSTƯ hưởng 100%.Thứ ba, tăng các bạch trong qui trình ngân sách; tăng cường trách nhiệm giải trình. khoản thu ngân sách cấp huyện, xã được hưởng 100%. Chuyển các khoản thu thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường thành khoản thu phân chia giữa ngân KẾT LUẬN sách tỉnh, huyện, xã. Thứ tư, hoàn thiện hệ thống phí, lệ phí: xây dựng mức thu Luận án đã phân tích thực trạng phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi và các theo hướng đơn giản, hiệu quả. Nghiên cứu ban hành Luật về phí, lệ phí để thay nội dung liên quan đến hệ thống phân cấp quản lý NSĐP; đánh giá tác động của thế cho Pháp lệnh phí, lệ phí hiện hành. Thứ năm, tăng quyền quyết định đối phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị nhà nước của CQĐP. Trên cơ sở các phát với nguồn thu cho CQĐP. Về lâu dài, nên ban hành một danh mục các nguồn hiện của chương 3 về ưu, nhược điểm của hệ thống phân cấp quản lý NSĐP hiện thu cố định, mang tính bắt buộc và một danh mục các 'nguồn thu mở” mang tính nay và tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị nhà nước CQĐP, luận địa phương, theo nghĩa các CQĐP được tự do lựa chọn và quyết định thuế suất án đã đưa ra các khuyến nghị về phân cấp ngân sách cho các cấp CQĐP ở Việt hay mức thu. Thứ sáu, cải thiện kiểm tra, giám sát, tăng sự tham gia của người Nam. dân và các tổ chức xã hội vào quá trình quản lý nguồn thu ở các cấp CQĐP. 5.2.3. Hoàn thiện hệ thống bổ sung ngân sách giữa các cấp chính quyền Thứ nhất, xác định quy mô ngân sách dùng để bổ sung cho các địa phươngtheo công thức định sẵn. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống tiêu chí, các nguyên tắc về bổ sung có mục tiêu. Thứ ba, nghiên cứu cơ chế chuyển giao ngược từ các địa phương có nguồn thu tốt, thặng dư ngân sách ngay trong thời kỳ ổn định về ngân sách trung ương. Thứ tư, cần hạn chế tình trạng các địa phương ỷ lại nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên. 5.2.4. Hoàn thiện quản lý vay nợ của chính quyền địa phương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn