Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 5
download
Mục đích cơ bản của luận án "Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên" là Đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng đất lúa và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- 18 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Phú Bình là huyện Trung du của tỉnh Thái Nguyên nhưng là trọng điểm trồng lúa của tỉnh, năm 2013 diện tích đất lúa có 7595 ha. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác của cả nước, tình trạng lấy đất canh tác lúa chuyển sang các mục đích như phát triển khu công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng... vẫn đang diễn ra mạnh, tính từ năm 2000 đến nay, diện tích lúa của huyện đã giảm 1000 ha, không kể diện tích người dân tự ý chuyển đổi sang trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, gây khó khăn cho công tác quản lý. Do vậy, để vừa giữ được đất trồng lúa theo hướng quy hoạch đảm bảo an ninh lương thực, vừa phải chuyển một phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, có căn cứ khoa học dựa trên một nghiên cứu toàn diện về đất trồng lúa của huyện bao gồm từ đánh giá hiện trạng đất trồng lúa, chất lượng đất đang trồng lúa; hiệu quả của các loại sử dụng đất trồng lúa, tình hình quản lý nhà nước về đất trồng lúa... Để góp phần giải quyết được những vấn đề nêu trên, đề tài “ Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” vừa có cơ sở khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được hiện trạng quản lý, sử dụng đất lúa và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện . 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình; Đánh giá được chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của đất đai với các loại sử dụng đất lúa; Đề xuất được định hướng sử dụng đất lúa linh hoạt và các giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- 19 3.1. Về khoa học Góp phần hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng đất lúa linh hoạt và hiệu quả trên địa bàn một huyện vùng bán sơn địa và các huyện có điều kiện tương tự. 3.2. Về thực tiễn Giải pháp quản lý và sử dụng đất gắn với các LUT, kiểu sử dụng đất linh hoạt theo 3 cấp độ không chỉ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trồng lúa mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm lợi ích của người trồng lúa. 4. Những đóng góp mới của luận án Giải pháp quản lý, sử dụng đất gắn với LUT, kiểu sử dụng đất lúa hiệu quả, linh hoạt theo 3 cấp độ nghiêm ngặt, linh hoạt và cho phép chuyển đổi ngay dựa trên chất lượng đất đai và khả năng thích hợp với cây lúa phù hợp với sự thay đổi cung cầu lúa gạo. Xây dựng được bộ dữ liệu đất đai trồng lúa huyện Phú Bình bao gồm cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về chất lượng đất đai và khả năng thích hợp đối với trồng lúa làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả và các nghiên cứu có liên quan. 5. Giới thiệu bố cục luận án Luận án bao gồm 130 trang đánh máy A4 được cấu trúc gồm có 3 chương không kể phần mở đầu, kết luận, kiến nghị (Chương 1: Tổng quan tài liệu, chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu, chương 3: Kết quả nghiên cứu). Luận án có 48 bảng biểu và 05 hình vẽ (không kể phần phụ lục minh họa). Tham khảo 103 tài liệu, trong đó 72 tài liệu tiếng việt, 31 tài liệu tiếng nước ngoài. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lúa hiệu quả
- 20 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý, sử dụng đất lúa hiệu quả Theo Nghị định số 42/2012/NĐCP quy định đất lúa bao gồm những đất có điều kiện phù hợp để có thể gieo trồng từ một vụ lúa nước trở lên trong một năm, ngoại trừ đất trồng lúa nương. Quản lý Nhà nước đối với đất lúa: Theo Peter (2008), Vancutsem (2008), World Bank (2010) chỉ ra rằng quản lý, sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật được sử dụng bởi chính quyền để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên đất. Theo Nghị định số 42/2012/NĐCP, nội dung quản lý Nhà nước đối với đất lúa còn là việc tuân thủ các quy định về quản lý đối với đất đai nói chung theo Luật đất đai 2013. Sử dụng đất lúa hiệu quả có thể coi là sử dụng đất lúa bền vững do các tiêu chí về sử dụng đất lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói chung đều dựa trên 3 tiêu chí là bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường (Beek và cs (1983), Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2006, Nguyễn Văn Toàn (2003,2010), Phạm Hoàng Hải (2015). Mỗi tiêu chí lại được đánh giá dựa trên các chỉ tiểu khác nhau tuỳ thuộc vào đồng bằng hay miền núi. Và để đánh giá tổng hợp thường sử dụng nguyên tắc đa số hay phương pháp đa chỉ tiêu (MCE). 1.1.2. Những vấn đề thực tiễn trong quản lý và sử dụng đất lúa tại Việt Nam liên quan đến an ninh lương thực Hiện nay trên thế giới có khoảng 3 tỉ người sử dụng gạo làm lương thực chính hàng ngày (Trần Văn Đạt, 2010). Nguyễn Văn Bộ (2016) chỉ ra rằng, lúa là cây lương thực quan trọng bậc nhất, cung cấp 72% nguồn calori/ngày cho nông dân Châu Á. Do vậy để đảm bảo ANLT quốc gia, Đảng, Chính phủ luôn coi đó là yếu tố quan trọng, là nền tảng ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Và đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 (2016) khẳng định “nhiệm vụ bảo đảm an ninh lương thực: bảo vệ và sử dụng linh hoạt hiệu quả đất trồng lúa”. Theo đó đã có nhiều Nghị định, Thông tư ban hành các giải pháp, chính sách phù hợp để vừa đảm bảo ANLT quốc gia, vừa đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2017) chỉ ra rằng, để đảm bảo an ninh lương thực không
- 21 cần thiết phải quản lý nghiêm ngặt 3,8 triệu ha đất lúa mà có thể sử dụng linh hoạt 3,8 triệu ha, nghĩa là cần phải chuyển đổi một số diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, khi cần có thể tái trồng lúa trở lại mà không cần đầu tư, cải tạo. 1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam Dẫn theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) do sở hữu về đất đai khác nhau nên việc quản lý đất đai nói chung và đất lúa nói riêng cũng rất khác nhau. Tại những nước có nền kinh tế phát triển thì Nhà nước quản lý đất đai dựa theo Luật Đất đai và giám sát trên nền tảng Hệ thống Thông tin về đất đai.. Sự thay đổi về chủ thể sử dụng đất đều thông qua Nhà nước và Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng, thu thuế chuyển nhượng. Các hoạt động giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản đất đai phải thực hiện đóng thuế chuyển nhượng tài sản. Về sử dụng, theo FAOSTAT (2017), diện tích gieo trồng lúa của thế giới liên tục tăng từ năm 2000 đến năm 2014, từ 154,06 triệu ha (năm 2000) lên 162,72 triệu ha, tăng 8,66 triệu ha. Sản lượng lương thực của cả thế giới trong giai đoạn này cũng liên tục tăng, từ 598,9 triệu tấn (năm 2000) lên 741,48 triệu tấn (năm 2014), tăng 142,58 triệu tấn, trung bình mỗi năm tăng 10,18 triệu tấn. Ở nước ta, việc quản lý đất lúa ngoài việc tuân thủ Luật đất đai hiện hành còn phải thực hiện Nghị định số 35/2015/NĐCP của Chính phủ. Đến năm 2016 diện tích đất sử dụng cho trồng lúa còn 3.951 nghìn ha (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2017). 1.3. Nghiên cứu về chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của đất đai với trồng lúa ở trong và ngoài nước Đánh giá chất lượng đất đai trồng lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói chung là một trong những nội dung của đánh giá đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất bền vững. Do vậy việc nghiên cứu chất lượng đất đai và phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng được nhiều quốc gia thực hiện như tại Liên Xô cũ, Ấn Độ, Mỹ… với các phương pháp khác nhau. Hiện nay phương pháp đánh giá đất của FAO là
- 22 phương pháp được nhiều quốc gia thừa nhận và áp dụng. Lần đầu tiên, FAO (1976) đưa ra Đề cương đánh giá đất đai, trong đó có gợi ý sử dụng 17 chỉ tiêu phục vụ cho đánh giá. Các hướng dẫn sau này áp dụng cho các loại sử dụng đất lớn như Đánh giá đất đai cho nông nghiệp dựa vào nước trời (FAO, 1983), thì gợi ý 25 chỉ tiêu nhưng tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng, từng điều kiện cụ thể. Tiếp theo đó hàng loạt hướng dẫn đánh giá đất của FAO được ban hành: FAO (1985), FAO (1985) FAO (1998), trong đó có nội dung hướng dẫn về đánh giá chất lượng đất đai và phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với cây trồng. Nghiên cứu về chất lượng đất đai ở nước ta được tiến hành từ xa xưa với mục tiêu tính thuế sử dụng đất nhưng nghiên cứu về chất lượng đất đai có hệ thống vào đầu những năm 1990 với sự trợ giúp của FAO: Trần An Phong (1995), Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (1999), Đỗ Nguyên Hải (2005), Nguyễn Văn Nhân (2003), Nguyễn Văn Toàn (2003, 2010), Nguyễn Thanh Xuân (2003). Các kết quả nghiên cứu đã được tổng kết, biên soạn thành “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp dưới dạng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8409:2012). Việc tiêu chuẩn hoá quy trình đánh giá đất không ngoài mục đích thống nhất nội dung, phương pháp phân hạng đánh giá tài nguyên đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất bền vững trên phạm vi cả nước. 1.4. Những nghiên cứu về giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả đất lúa ở trong và ngoài nước Công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa hiệu quả là một yêu cầu đối với bất kỳ quốc gia nào nhưng do chế độ sở hữu về đất đai khác nhau nên giải pháp cũng như chính sách đối với quản lý đất lúa rất khác nhau. Tại các nước có sở hữu tư nhân về đất đai thì đất lúa được quản lý theo cơ chế trợ giá, điển hình là Thái Lan, Mỹ, Nhật.Tại nước ta cũng đã có một số nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất lúa, đáng chú ý là nghiên cứu của Phạm Thị Minh Thuỷ (2010), Hoàng Xuân Phương (2010), Nguyễn Võ Linh (2013), Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2013), Nguyễn Văn Bộ (2016). Tuy nhiên do giá lúa không ổn định, giá vật tư đầu vào liên tục tăng nhưng giá lúa lại không tăng, thậm chí giảm giá nên đã có sự thay đổi trong tư duy quản lý đất lúa từ "cứng rắn” sang linh hoạt và cho phép chuyển đổi 200
- 23 nghìn ha đất lúa sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả hơn. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng đã có một số nghiên cứu về đất lúa nhưng phần lớn là những nghiên cứu về đất nói chung, nặng về phân loại đất, về quy hoạch sử dụng đất, chưa có một nghiên cứu nào về quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả. 1.5. Nhận xét từ tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài luận án Sản xuất lúa gạo có vị trí đặc biệt không chỉ ở nước ta mà còn với nhiều quốc gia trên thế giới do gạo là lương thực chính của trên 65% dân số thế giới. Đặc biệt ở nước ta, năng lượng từ gạo vẫn còn chiếm trên 70% tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày của mỗi người, đang có xu hướng giảm nhưng dân số tiếp tục tăng, các nhu cầu khác như sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến bánh kẹo, dự trữ quốc gia ngày càng gia tăng nên vẫn phải cần quản lý linh hoạt 3,8 triệu ha đất lúa. Tuy nhiên do giá lúa không ổn định, thậm chí xuống thấp đòi hỏi phải chuyển đổi một phần đất lúa sang trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn theo hướng linh hoạt là yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên muốn chuyển đổi đất lúa cần tiến hành nghiên cứu toàn diện về hiện trạng quản lý, sử dụng đất lúa, chất lượng đất đai trồng lúa, phân hạng mức độ thích hợp của đất đất đai với trồng lúa dựa trên phương pháp đánh giá đất của FAO và TCVN 84092012. Theo đó đề xuất các giải pháp để quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả hơn. Đây cũng là hướng nghiên cứu chính của đề tài luận án. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đất trồng lúa bao gồm các loại sử dụng: đất chuyên trồng lúa, 2 vụ lúa màu; đất 1 vụ lúa và từ 1 2 vụ màu, chi tiết đến kiểu sử dụng đất theo từng loại sử dụng đất và những vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình. 2.2. Phạm vi nghiên cứu
- 24 2.2.1. Phạm vi về nội dung: Về mặt quản lý chỉ giới hạn ở một số mặt của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 2.1.2.2. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi hành chính chính của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 2.1.2.3. Phạm vi về thời gian: Số liệu về diện tích được thu thập từ năm 20022013; số liệu năng suất, sản lượng 20092013 (tính trong 5 năm). 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất lúa ở huyện Phú Bình 2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại huyện Phú Bình 2.2.2.1. Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả của sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 2.2.2.3. Một số tồn tại trong quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 2.2.3. Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất đai và khả năng thích hợp của đất đai với trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 2.2.3.1.Xác định các loại đất đang trồng lúa trên địa bàn 2.2.3.2. Đánh giá chất lượ ng đất đai trồng lúa trên địa bàn 2.2.3.3. Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai với các loại sử dụng đất trồng lúa. 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp về quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả đến năm 2020 2.2.4.1. Giải pháp về định hướng quản lý sử dụng đất lúa linh hoạt, hiệu quả 2.2.4.2. Một số giải pháp về quản lý Nhà nước đối với đất lúa 2.2.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa; 2.2.4.4. Một số giải pháp về phát triển hạ tầng thuỷ lợi và giao
- 25 thông phục vụ sản xuất lúa 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp Các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất trong đó có đất lúa, tình hình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa sang đất phi nông nghiệp, tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và đất lúa nói riêng , số liệu về diện tích lúa, năng suất, sản lượng lúa qua các năm, số liệu về khí hậu, điều kiện tưới, tiêu thoát nước. 2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đất lúa của huyện Phú Bình phân bố ở tất cả các xã, thị trấn trong huyện nhưng có sự khác nhau về điều kiện địa hình, địa mạo và khả năng tưới, tiêu thoát nước nên đã chia thành 3 tiểu vùng gồm: Tiểu vùng 1 gồm 4 xã miền núi có diện tích tự nhiên 8.839 ha, trong đó đất lúa có 1.725,4 ha, chọn 2 xã làTân Kim, Tân Thành. Tiểu vùng 2 (vùng nước máng sông Cầu) có 10 xã và 1 thị trấn có diện tích tự nhiên 10.893 ha, trong đó có 3.958,9 ha đất lúa. Đây là tiểu vùng trọng điểm sản xuất lúa của huyện. Nghiên cứu đã chọn chọn 6 xã gồm: Thị trấn Hương Sơn; Xuân Phương; Dương Thành; Tân Đức; Đào Xá và Đồng Liên. Tiểu vùng 3 (vùng nước máng núi Cốc) gồm 6 xã với diện tích tự nhiên là 5.439 ha, trong đó diện tích đất lúa có 1910,7 ha đất trồng lúa. Nghiên cứu đã chọn 4 xã gồm: Hà Châu, Thượng Đình, Nhã Lộng và Úc Kỳ. Tiêu chí để chọn các xã tại mỗi tiểu vùng như trên là số lượng xã có ít nhất bằng 50% số xã trong từng tiểu vùng với tổng số 12 xã, mỗi xã chọn 1 thôn, mỗi thôn chọn từ 15 đến 20 hộ để điều tra và tổng hợp theo tiểu vùng, tổng số 210 hộ. Tiêu chí để chọn hộ điều tra là những hộ có trồng lúa và hiện đang có các loại sử dụng đất lúa gắn với kiểu sử dụng lúa đại diện cho thôn, cách chọn hộ cũng tương tự như cách chọn xã là rút thăm ngẫu nhiên từ danh sách chuyển thành thăm. Ngoài 210 phiếu điều tra theo mục tiêu đánh giá hiệu quả sử
- 26 dụng đất lúa còn có 50 phiếu điều tra kèm với lấy mẫu đất phân tích phục vụ xây dựng bản đồ độ phì phân bố tại tất cả các xã. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra nông hộ thông qua phiếu điều tra có bộ câu hỏi sẵn với các nội dung chính gồm: tình hình quản lý và sử dụng đất lúa như loại sử dụng đất lúa gắn với kiểu sử dụng đất theo từng chủ hộ; tình hình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hiệu quả kinh tế của từng kiểu sử dụng đất; tình hình tiêu thụ các sản phẩm trong cơ cấu cây trồng trên đất lúa; tiếp cận chính sách hỗ trợ người trồng lúa của chủ sử dụng đất và nhận thức của chủ hộ về quản lý đất lúa... 2.3.4. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất Dựa trên nền bản đồ đất huyện Phú Bình năm 2010 tỷ lệ 1/50.000 của đề tài cấp Nhà nước: KC08/01.10. Nghiên cứu đã đào 6 phẫu diện đất đại diện cho các loại đất trồng lúa bao gồm: đất phù sa không được bồi, đất phù sa glây và đất phù sa ít được bồi hàng năm, đất dốc tụ, đất bạc màu và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước. Ngoài 6 phẫu diện chính phân tích, đã khoan 50 phẫu diện phụ để xác định tên đất và các yếu tố phụ phục vụ chỉnh lý bản đồ đất và lấy mẫu tầng mặt phục vụ xây dựng bản đồ độ phì. Phương pháp chọn điểm đào phẫu diện, lấy mẫu đất phân tích, mô tả theo hướng dẫn của FAOWRB. 2.3.5. Phương pháp lẫy mẫu đất lúa phục vụ xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất Để có thể sử dụng phần mềm nội suy IDW xây dựng bản đồ độ phì, các mẫu đất lấy phân tích phân bố đều trên tất cả các xã và trên các loại sử dụng đất trồng lúa. Với các yêu cầu trên, nghiên cứu đã lấy 50 mẫu đất không kể lớp mặt của 6 phẫu diện đất đại diện cho 6 loại đất đang trồng lúa để phân tích. 2.3.6. Phương pháp phân tích mẫu đất Các mẫu đất được phân tích theo các chỉ tiêu và phương pháp thông dụng. 2.3.7. Phương pháp đánh giá đất
- 27 Áp dụng TCVN: 8409/2012 và hướng dẫn của FAO, trình tự đánh giá đất đai được thực hiện theo các bước từ đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUTs và kiểu sử dụng đất lúa. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai hay bản đồ chất lượng đất đai, phân hạng mức độ thích hợp đất đai. 2.3.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất và kểu sử dụng đất lúa 2.3.8.1. Về hiệu qủa kinh tế Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2.3.8.2. Hiệu quả về xã hội Tiêu chí hiệu quả về xã hội được đánh giá dựa trên 3 chỉ tiêu gồm: khả năng thu hút lao động; giá trị gia tăng/ngày công lao động và khả năng đảm bảo an ninh lương thực. 2.3.8.3. Hiệu quả về môi trường Tiêu chí hiệu quả môi trường đã được xem xét dựa trên các chỉ tiêu hoá học đất và 4 chỉ tiêu kim loại nặng gồm As, Cd, Cu và Zn dưới hiện trạng các loại sử dụng đất (LUT) và được phân theo 3 mức là cao, trung bình và thấp. Mức độ ô nhiễm dựa trên QCVN 03MT:2015/BTNMT. 2.3.9. Phương pháp xây dựng bản đồ 2.3.9.1. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng lúa Bản đồ hiện trạng đất trồng lúa của huyện Phú Bình tỉ lệ 1/25.000 được xây dựng dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện Phú Bình, được chỉnh lý dựa trên ảnh Spot 5 và kết quả khảo sát lấy mẫu đất tại 50 điểm, những vị trí lấy mẫu cũng là những điểm chìa khoá để kiểm tra và khoanh vẽ chi tiết hiện trạng sử dụng đất trồng lúa theo loại sử dụng trên bản đồ. 2.3.9.2. Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính Các bản đồ đơn tính được xây dựng trên nền bản đồ số VN 2000 tỉ lệ 1/25.000 với sự tham gia của Hệ thống thông tin địa lý
- 28 (GIS) và các phần mềm chuyên dụng tuỳ theo từng loại bản đồ đơn tính mà áp dụng các phương pháp khác nhau. gồm:Bản đồ loại đất theo phân loại phát sinh; bản đồ cấp địa hình, bản đồ thành phần cơ giới; Bản đồ khả năng tưới và bản đồ tiêu thoát nước; Bản đồ độ phì nhiêu đất trồng lúa dựa trên phần mềm PASS 2011 và phần mềm nội suy IDW. 2.3.9.3. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng đất và bản đồ định hướng quản lý và sử dụng đất lúa Từ các bản đồ đơn tính chồng xếp tạo lập bản đồ đơn vị đất đai tỉ lệ 1/25.000 với sự hỗ trợ của GIS và phần mềm ArcGIS. Bản đồ phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với trồng lúa và bản đồ định hướng quản lý và sử dụng đất trồng lúa tỉ lệ 1/25.000 huyện Phú Bình đều được xây dựng dựa trên kết quả phân hạng đất mức độ thích hợp đất đai. 2.3.10. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng các phần mềm tính toán như Excel để xử lý số liệu theo từng nhóm chỉ tiêu phục vụ cho phân tích, so sánh đánh giá thực trạng về quản lý và sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Bình có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng đất lúa Huyện Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Diện tích đất tự nhiên của huyện có 25.171 ha (năm 2013), dân số 149.021 người được phân chia thành 21 đơn vị hành chính, trong đó có 20 xã và 1 thị trấn. Do có lợi thế về địa hình tương đối bằng phẳng cùng với hệ thống thuỷ lợi nước máng núi Cốc nên điều kiện tưới và tiêu nước phục vụ cho sản xuất rất thuận lợi. Do vậy vùng này đã trở thành trọng điểm sản xuất lúa và các loại cây rau màu của huyện. Tuy nhiên hiện tại trong vùng vẫn còn một số diện tích thấp trũng, khó thoát nước nên trong những điều kiện mưa lớn, sản xuất không ổn
- 29 định trong vụ mùa. Sự phân hoá về địa hình, địa mạo đã dẫn đến có sự phân hoá về hệ thống cây trồng trên đất lúa với các điều kiện sản xuất lúa và các cây trồng trong cơ cấu luân canh trên đất lúa khác nhau. Nền kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo hướng giảm nông nghiệp, tăng công nghiệp xây dựng và dịch vụ thương mại. Năm 2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 53,5%; công nghiệp xây dựng chiếm 19,3% và thương mại, dịch vụ chiếm 27,2%. Năm 2015, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tích cực, nông nghiệp giảm còn 31%, công nghiệp, xây dựng đạt 37,2% và dịch vụ thương mại chiêm ́ 32,8%. Mặc dù tỉ trọng ngành nông nghiệp không cao và đang có xu hướng ngày càng giảm nhưng vẫn là ngành quan trọng, tạo ra việc làm cho gần 60% lao động nông nghiệp, bình quân lương thực trên người đạt 554 kg/năm, đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ và có một phần lúa hàng hoá. Tuy nhiên, so với những lợi thế và tiềm năng sẵn có của huyện thì nhịp độ phát triển kinh tế chưa cao. Sản xuất nông nghiệp vẫn độc canh cây lúa là chủ yếu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy nhanh nhưng chưa đồng bộ. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung và sản xuất lúa nói riêng khá thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu phát triển. Đặc biệt là hạ tầng thuỷ lợi phục vụ cho tưới và tiêu chủ động cho phần lớn diện tích đất trồng lúa và cây hàng năm. Do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hệ số sử dụng đất, mở rộng diện tích bằng con đường tăng vụ. 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 3.2.1.Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 3.2.1.1. Công tác ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về đất đai Trong giai đoạn 2002 - 2013, Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành các văn bản quy định liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện. Công tác xác định địa giới hành chính gắn với lập bản đồ hành chính cho
- 30 từng xã, thị trấn trong phạm vi lãnh thổ của huyện Phú Bình đã được thực hiện. Do vậy đến nay các loại hồ sơ về địa giới hành chính của huyện cũng như từng xã, thị trấn trong huyện đã hoàn thiện và được lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật. 3.2.1.2. Công tác khảo sát, đo đạc thành lập bản đồ địa chính Đến nay toàn bộ các xã, thị trấn trong huyện đã hoàn thành việc lập bản đồ địa chính và hồ sơ kèm theo, tài liệu được đưa vào sử dụng kịp thời phục vụ công tác quản lý đất đai như: giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê. Tuy nhiên tài liệu bản đồ địa chính của các xã, thị trấn có chất lượ ng và độ chính xác chưa cao do đượ c đo đạc, lập bản đồ địa chính theo hệ tọa độ HN72, bản đồ thành lập bằng dạng giấy Troky ho ặc Diamat, ch ưa đượ c đo đạc theo hệ tọa độ VN2000 m ặc dù đã dùng phần mềm quét, nắn ảnh và số hóa , chuyển đổi từ hệ tọa độ HN72 sang VN 2000. Do trong m ột thời gian dài các bản đồ và hồ sơ, sổ sách kèm theo không đượ c cập nhật, chỉnh lý biến động đồng bộ và thườ ng xuyên nên hiện trạng đang sử dụng đất biến động nhiều so với nguồn tài liệu bản đồ đã lập. 3.2.1.3. Công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (trong đó có đất lúa) của cấp xã tỉ lệ 1/5.000 và tỉ lệ 1/25.000 của huyện Phú Bình đều đã được thành lập dưới dạng bản đồ số để thuận tiện trong việc tổng hợp, xây dựng bản đồ hiện trạng của đơn vị hành chính cấp trên, bảo đảm sử dụng để biên tập, thành lập bộ bản đồ nền thống nhất trên phạm vi của huyện, phục vụ cho công tác quản lý đất đai nói chung, đất lúa nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một dự án riêng về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất lúa theo hướng dẫn của Nghị định số 35/2015/NĐCP của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. 3.2.1.4. Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn 2002 2013 đã được thực hiện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
- 31 quyền phê duyệt, góp phần khai thác sử dụng quỹ đất hợp lý, hiệu quả quỹ đất hiện có, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Bình. 3.2.1.5. Công tác đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng ký biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thực hiện, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, toàn huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được 19.144,76 ha, trong số 22.034,38 ha đất cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt 87%. 3.2.1.6. Thực trạng hệ thống tổ chức và cán bộ quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình Số liệu tổng hợp về thực trạng hệ thống tổ chức và cán bộ quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình cho thấy: Bộ máy quản lý đất đai đã được hình thành từ huyện xuống cấp xã. Tại huyện có Phòng Tài Nguyên và Môi Trường làm nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai và môi trường. Ở mỗi xã cũng có một đến hai cán bộ quản lý đất đai. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 68,97% trong tổng số 58 cán bộ công tác trong hệ thống này. Về phân bổ cán bộ, phòng Tài Nguyên và Môi trường của huyện có 7 cán bộ trong đó có 6 cán bộ đại học và 1 cán bộ trung cấp. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có 8 người, trong đó có 6 cán bộ đại học và 2 cán bộ cao đẳng. Cán bộ địa chính cấp xã có 42 người. Đa số các xã có 2 cán bộ địa chính, cá biệt có xã 3 cán bộ địa chính như xã Hà Châu, xã Tân Hoà có 1 cán bộ địa chính. Tuy nhiên xét theo nhu cầu của công tác quản lý nhà nước nhất là trong điều kiện hiện nay khi việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa nhiều thì số lượng cán bộ tại cấp phòng và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất còn ít. 3.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả của sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 3.2.2.1. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và biến động về diện tích, năng suất và sản lượng lúa
- 32 Diện tích đất trồng lúa năm 2013 của huyện Phú Bình là 7595 ha, với tổng diện tích gieo trồng lúa 12.601 ha. Hệ số sử dụng đất lúa bình quân toàn huyện là 1,7. Năng suất bình quân đạt 50,3 tạ/ha. Tuy nhiên có sự phân bố không đều giữa các tiểu vùng trong huyện. Bảng 3.4. Biến động sử dụng đất trồng lúa huyện Phú Bình giai đoạn 2002 2013 chia theo tiểu vùng Biến động 2005 2010 Chỉ tiêu 2002 2005 2010 2013 2002 2002 2005 2013 2010 2013 7.801, 7.754, 7.595, TỔNG SỐ 7.577,4 47,0 17,6 0 0 0 176,6 206,0 1.722, 1.727, 1.725, Tiểu vùng 1 1.726,0 5,0 1,0 0,6 3,4 0 0 4 Tiểu vùng 2 4.027,0 4.030,0 3.943,2 3.958,9 3,0 86,8 15,7 68,1 Tiểu vùng 3 2.052,0 1.997,0 1.908,2 1.910,7 55,0 88,8 2,5 141,3 3.2.2.2. Hiệu quả của các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa: Số liệu điều tra về các loại sử dụng đất trồng lúa gắn với kiểu sử dụng đất của huyện Phú Bình đã xác định được trên địa bàn huyện Phú Bình có 3 loại sử dụng đất trồng lúa (Loại sử dụng đất chuyên trồng lúa (LUT1); Loại sử dụng đất trồng 2 vụ lúa và một vụ màu (LUT2); Loại sử dụng đất một vụ lúa mùa 2 vụ màu (LUT3) và 16 kiểu sử dụng đất phổ biến. Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa huyện Phú Bình năm 2014 Diện Loại hình sử Cơ cấu Kiểu sử dụng đất tích dụng đất (%) (ha) 4.686, Chuyên lúa 61,71 6 3.129, (1)Lúa Xuân lúa mùa 41,20 1 (2)Lúa Xuân 79,1 1,04
- 33 1.478, (3)Lúa mùa 19,47 4 2.161, 2 lúa 1 màu 28,46 4 (4)Lúa Xuân lúa mùa ngô 1.437, 18,93 Đông 6 (5)Lúa Xuân lúa mùa cà 61,4 0,81 chua Đông (6)Lúa Xuân lúa mùa đỗ 65,9 0,87 tương Đông (7)Lúa Xuân lúa mùa khoai 243,8 3,21 lang Đông (8)Lúa Xuân lúa mùa khoai 28,2 0,37 tây Đông (9)Lúa Xuân lúa mùa rau 324,5 4,27 Đông 1 lúa mùa 1 màu 747,0 9,83 (10)Ngô Xuân lúa mùa 243,6 3,21 (11)Lúa mùa ngô Đông 158,0 2,08 (12)Lạc Xuân lúa mùa 122,1 1,61 (13)Lúa mùa rau Đông 63,0 0,83 (14)Lúa mùa khoai tây Đông 38,5 0,51 (15)Khoai lang Xuân lúa mùa 88,4 1,16 (16) Đỗ tương Xuân lúa mùa 33,4 0,44 7.595, Tổng cộng 100,00 0 Kết quả xác định hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa phục vụ cho lựa chọn và đề xuất phát triển trên địa bàn Phú Bình dựa trên 3 tiêu chí là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và tiêu chí môi trường. Trong mỗi tiêu chí lại có các chỉ tiêu khác nhau như đã trình bày trong phần phương pháp. Quá trình đánh giá hiệu quả được thực hiện với từng tiêu chí, trong mỗi tiêu chí cũng thực hiện với từng chỉ tiêu, dựa trên giá trị đạt được của từng chỉ tiêu để phân cấp theo mức độ rất cao (VH),cao (H), trung bình (M), thấp (L) và cuối cùng là đánh giá tổng hợp từng tiêu chí với từng tiểu vùng và đánh giá tổng hợp cả 3 tiêu chí tại từng
- 34 tiểu vùng. Kết quả đánh giá tổng hợp của từng tiểu vùng cụ thể như sau: Tại tiểu vùng 1, trong 5 kiểu sử dụng đất chỉ có 2 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả tổng hợp cao thuộc LUT 2 là Lúa Xuân Lúa mùa Ngô Đông và Lúa Xuân Lúa mùa Lạc Đông. Ba kiểu sử dụng đất cho hiệu quả tổng hợp trung bình là kiểu sử dụng đất trồng 2 vụ lúa (LUT 1) và 2 kiểu sử dụng đất trồng 1 vụ lúa 1 vụ màu. Tại tiểu vùng 2, trong 11 kiểu sử dụng đất được đánh giá hiệu quả thì có 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả tổng hợp cao (H) thuộc LUT 2 đều trồng 2 vụ lúa 1 vụ màu. Hai kiểu sử dụng đất trồng 1 vụ lúa thuộc LUT 1 có hiệu quả thấp (L) và 3 kiểu sử dụng đất của LUT1 chuyên lúa nhưng trồng 2 vụ lúa và 2 kiểu sử dụng đất của LUT 3 là 1 lúa 1 màu cho hiệu quả tổng hợp trung bình (M). Tại tiểu vùng 3, trong 8 kiểu sử dụng đất thì có 3 kiểu cho hiệu tổng hợp cao (H) thuộc LUT 2 đều trồng 2 vụ lúa 1 vụ màu. Hai kiểu sử dụng đất trồng 1 vụ lúa của LUT1 có hiệu quả thấp (L). Ba kiểu sử dụng đất cho hiệu quả trung bình (M). trong đó có 1 kiểu sử dụng đất trồng 2 vụ lúa của LUT 1 và 2 kiểu sử dụng đất trồng 1 vụ lúa và 1 vụ màu của LUT 3. Cũng cần nói thêm rằng số liệu phân tích về cadimi cho thấy, với đất 2 vụ lúa màu (LUT 2) có hàm lượng Cadimi đạt giá trị trung bình cao nhất là 1,23 mg, ngưỡng giới hạn là 1,5 mg/1 kg đất khô nhưng mức cao nhất đã vượt ngưỡng giới hạn cho phép 0,6 mg/1 kg đất so với ngưỡng giới hạn (2,1 mg). Tuy nhiên chỉ có 1 mẫu nên về mặt môi trường chưa thể xếp chung cho toàn bộ LUT này là mức thấp nhưng sẽ cảnh báo để tiếp tục nghiên cứu và làm rõ hơn. 3.2.2.3. Lựa chọn các kiểu sử dụng đất phục vụ đề xuất sử dụng hiệu quả Từ các kết quả phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại sử dụng đất gắn với kiểu sử dụng đất, nghiên cứu đã chọn được 9 kiểu sử dụng đất để đề xuất phát triển tại 3 tiểu vùng trồng lúa của huyện Phú Bình (bảng 3.24)
- 35 Bảng 3.24. Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất được lựa chọn đề xuất phát triển trên địa bàn huyện Phú Bình Kiểu sử dụng đất theo tiểu vùng Loại hình sử Tiểu vùng dụng đất Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 3 Lúa Xuân Lúa Xuân Lúa Xuân Chuyên lúa Lúa mùa Lúa mùa Lúa mùa Lúa Xuân Lúa Xuân lúa Lúa Xuân lúa mùa Ngô mùa Ngô lúa mùa Đông Đông Ngô Đông Lúa Xuân Lúa Xuân Lúa Xuân Lúa mùa Lúa mùa Rau Lúa mùa 2 vụ lúa 1 Lạc thu Đông Đông Rau Đông vụ màu Lúa Xuân Lúa Xuân Lúa mùa Cà Lúa mùa chua Đông Lạc Đông Lúa Xuân Lúa mùa Lạc thu Đông Lúa mùa Lúa mùa 1 vụ lúa 1 Lạc Xuân Lạc Xuân vụ màu Lúa mùa Lúa mùa Ngô Xuân Ngô Xuân 3.2.3. Một số tồn tại trong quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 3.2.3.1. Tồn tại về mặt quản lý đất đai a. Chưa làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sử dụng đất trong việc tuân thủ luật đất đai. b. Chậm xây dựng quy hoạch sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện và chi tiết đến từng xã. c. Chất lượng Hồ sơ địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai 3.2.3.2. Những tồn tại về mặt sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
- 36 a. Diện tích đất trồng lúa có quy mô nhỏ nên hạn chế khả năng cơ giới hoá dẫn đến năng suất lao động trong nghề trồng lúa thấp b. Giá trị gia tăng trên một ha đất trồng lúa thấp c. Hệ số sử dụng đất lúa thấp do chưa đa dạng hoá cây trồng trên đất sản xuất lúa, đặc biệt là các cây trồng có giá trị kinh tế cao d. Một bộ phận hộ nông dân trồng lúa chưa được tiếp cận vốn sản xuất, kỹ thuật và giống mới 3.3. Chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của nó với trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình 3.3.1. Các loại đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng trồng lúa tỉ lệ 1/25.000 lên bản đồ đất vùng trồng lúa huyện Phú Bình cùng tỉ lệ cho thấy, lúa của huyện Phú Bình đang trồng trên 4 nhóm đất với 6 đơn vị đất, có tổng diện tích 7.595 ha, nhiều nhất là nhóm đất phù sa với 3.324,1 ha; tiếp theo là nhóm đất thung lũng có 2.355,01 ha; nhóm đất xám bạc màu có 1823,78 ha và ít nhất là nhóm đất đỏ vàng có 92,09 ha. 3.3.2. Chất lượng của đất đai trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình Để xác định chất lượng đất đai trồng lúa, nghiên cứu đã tuân thủ hướng dẫn của FAO là phải xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Và để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phải lựa chọn các chỉ tiêu, phân cấp ngưỡng chỉ tiêu dựa trên yêu cầu sinh lý, sinh thái của các loại sử dụng đất. Dựa theo các nguồn tài liệu hiện có và tài liệu bổ sung, nghiên cứu đã lựa chọn được 6 chỉ tiêu gồm: loại đất, địa hình, thành phần cơ giới, độ phì đất, điều kiện tưới, điều kiện tiêu thoát nước. Mỗi chỉ tiêu đã được thể hiện trên 1 bản đồ đơn tính, chồng xếp 6 bản đồ đơn tính với sự trợ giúp của Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để thành lập bản đồ đơn vị đất đai (LMUs). Kết quả đã xác định được chất lượng đất đai trồng lúa của huyện Phú Bình được phân hoá thành 39 đơn vị đất đai. Đơn vị đất đai có diện tích nhỏ nhất là 3,4 ha và đơn vị đất đai có diện tích lớn nhất là 2.647,5 ha.
- 37 Bảng 3.31. Tổng hợp đặc tính của các đơn vị đất đai trồng lúa Đơ Đặc tính đất đai Diện tích n Số vị khoanh đât́ Loạ đất Địa Độ Tướ đai i TPCG Tiêu (ha) (%) hình phì i đất 1 G1 DH2 P1 ĐP1 Ir1 Dr1 32 115,98 1,53 2 G1 DH3 P1 ĐP2 Ir3 Dr1 24 16,32 0,21 3 G1 DH3 P1 ĐP2 Ir3 Dr1 5 15,00 0,2 4 G1 DH3 P1 ĐP3 Ir3 Dr1 23 20,02 0,26 2647,5 5 G2 DH1 P2 ĐP1 Ir1 Dr1 828 34,86 0 6 G2 DH1 P2 ĐP2 Ir2 Dr2 3 28,49 0,38 7 G2 DH1 P2 ĐP2 Ir3 Dr1 19 155,68 2,05 8 G2 DH1 P2 ĐP2 Ir3 Dr2 6 15,36 0,2 Ke 9 G2 DH1 P2 ĐP2 Ir3 11 27,18 0,36 m 10 G2 DH3 P2 ĐP3 Ir3 Dr1 48 108,59 1,43 11 G2 DH2 P2 ĐP3 Ir3 Dr2 5 11,01 0,15 12 G3 DH1 P3 ĐP1 Ir1 Dr2 26 112,60 1,48 13 G3 DH1 P3 ĐP2 Ir2 Dr3 2 27,68 0,36 14 G3 DH1 P3 ĐP2 Ir3 Dr3 8 7,70 0,1 15 G3 DH1 P3 ĐP3 Ir2 Dr3 4 5,37 0,07 16 G3 DH1 P3 ĐP3 Ir3 Dr3 5 9,57 0,13 1471,5 17 G4 DH2 P1 ĐP1 Ir1 Dr1 597 19,38 8 18 G4 DH2 P1 ĐP2 Ir2 Dr1 5 66,74 0,88 19 G4 DH2 P1 ĐP2 Ir3 Dr1 81 190,18 2,5 20 G4 DH3 P1 ĐP2 Ir3 Dr1 16 84,67 1,11 21 G4 DH3 P1 ĐP3 Ir3 Dr1 10 10,61 0,14 22 G5 DH2 P1 ĐP2 Ir1 Dr1 5 24,21 0,32 23 G5 DH2 P1 ĐP3 Ir1 Dr1 11 54,89 0,72 24 G5 DH3 P2 ĐP2 Ir3 Dr3 1 13,00 0,17 25 G6 DH1 P1 ĐP1 Ir1 Dr2 346 679,48 8,95 26 G6 DH1 P1 ĐP2 Ir1 Dr3 57 73,21 0,96 27 G6 DH1 P1 ĐP2 Ir3 Dr3 78 147,35 1,94 28 G6 DH1 P1 ĐP2 Ir3 Dr3 91 135,59 1,79 29 G6 DH1 P1 ĐP2 Ir1 Dr3 148 285,40 3,76 30 G6 DH1 P1 ĐP3 Ir2 Dr3 68 203,27 2,68 31 G5 DH1 P1 ĐP3 Ir3 Dr3 3 3,40 0,04 32 G5 DH1 P2 ĐP1 Ir1 Dr2 121 263,33 3,47 33 G5 DH1 P2 ĐP2 Ir1 Dr2 16 33,44 0,44 34 G6 DH1 P2 ĐP2 Ir1 Dr3 26 118,87 1,57
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn