intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội theo quan điểm tự chủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

21
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội theo quan điểm tự chủ" là đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính trong các nhà trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ nhằm hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội góp phần thúc đẩy phát triển nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội theo quan điểm tự chủ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HUỆ qu¶n lý ho¹t ®éng tµi chÝnh trong c¸c trƯêng ®¹i häc thuéc ®¹i häc quèc gia hµ néi theo quan ®iÓm tù chñ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2022
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đặng Quốc Bảo 2. PGS.TS.nguyễn Thị Hương Phản biện 1:………………………………………. Phản biện 2:……………………………………… Phản biện 3:……………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam -Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo xu thế, mức độ tự chủ của các trường đại học công lập ở Việt Nam ngày càng cao, trong đó việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, tự chủ trong việc khai thác, sử dụng nguồn thu đã được thể chế hóa. Tự chủ trong đó có tự chủ tài chính không những giúp Chính phủ giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước mà còn mở ra cơ hội cho các trường đại học phát huy được tính chủ động, sáng tạo, đổi mới trong giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, khuyến khích các trường đại học nâng cao được chất lượng đội ngũ và chất lượng dạy học. Tăng cường quyền tự chủ trong đó có tự chủ tài chính sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các trường trong việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo nhằm thúc đẩy phát triển nhà trường. Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập theo Nghị định riêng của Chính phủ, là đơn vị dự toán cấp 1 làm việc trực tiếp với Thủ tướng. Đại học Quốc gia Hà Nội có các trường đại học thành viên hoạt động theo qui chế của ĐHQGHN và theo qui định của Nhà nước. Mặc dù nhà nước đã ban hành các văn bản về thực hiện tự chủ nhưng công tác quản lý tài chính trong các trường đại học công lập nói chung và Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng vẫn còn bộc lộ những bất cập và hạn chế. Quản lý tài chính vẫn chưa thực sự góp phần thúc đẩy phát triển nhân tài, phát huy năng lực đội ngũ trong hoạt động nghiên cứu. Thực tế, các nghiên cứu về tự chủ và quản lý hoạt động tài chính đã có từ lâu, tuy nhiên mỗi nghiên cứu lại có cách tiếp cận khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu chỉ xem xét tự chủ và quản lý tài chính trên phương diện một cách thuần túy mà chưa xuất hiện các nghiên cứu có tính hệ thống, đầy đủ về vấn đề quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ trong mối quan hệ với phát triển hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nói một cách khác, quản lý hoạt động tài chính phải gắn với việc phát triển nhà trường. Vì vậy mà rất cần có các nghiên cứu bài bản về vấn đề này. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội theo quan điểm tự chủ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính trong các nhà trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ nhằm hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội góp phần thúc đẩy phát triển nhà trường.
  4. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 1. Quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ có tác động như thế nào đến sự phát triển của các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội? 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay như thế nào? 3. Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội? 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập cần phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và sử dụng các nguồn lực trong nhà trường. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính trong các trường đại học công lập hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập do bị ràng buộc bởi các rào cản pháp lý và cơ chế, chính sách của nhà nước. Mặc dù được tự chủ trong đào tạo nhưng các trường ĐHCL hiện nay vẫn chưa được tự chủ trong việc xác định ngành đào tạo, qui mô tuyển sinh và mức học phí. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn thu của các trường. Mặt khác, do bị khống chế về mức trần học phí theo qui định của nhà nước nên để có thêm nguồn thu buộc các cơ sở giáo dục ĐHCL phải tăng số lượng, mở rộng qui mô đào tạo các loại hình đào tạo không chính qui, liên kết đào tạo trong điều kiện nguồn tài chính không đủ để tái đầu tư, nâng cao chất lượng đào tạo một cách tương ứng với nhu cầu đào tạo. Cơ chế phân bổ ngân sách hiện nay cho các trường vẫn còn mang tính bình quân, dàn trải mà chưa thực sự gắn với chất lượng đào tạo và kết quả đầu ra, cũng như đặc thù của từng trường. Tiêu chí để cấp ngân sách nhà nước căn cứ vào quy mô, số lượng sinh viên đầu vào của các trường và mức kinh phí năm trước. Đây được xem là cản trở lớn trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, đồng thời dẫn đến tình trạng thiếu động lực cạnh tranh giữa các trường đại học. Hoạt động nghiên cứu khoa học được xem là một trong hai hoạt động chính của trường ĐHCL. Tuy nhiên nguồn thu từ hoạt động này vẫn chưa thực sự được các nhà trường chú trọng và chưa tương xứng. Nếu áp dụng các giải pháp về tự chủ tài chính thì chất lượng và hiệu quả đào tạo trong trường đại học sẽ được nâng lên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường đại học công lập.  Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường đại học công lập trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.  Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường đại học công lập.  Tiến hành thực nghiệm
  5. 3 6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động tài chính trong trường đại học công lập 6.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập. 7. Phạm vi nghiên cứu - Luận án chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN. Từ đó đưa ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục. Các vấn đề khác nếu có được nêu trong luận án chỉ nhằm làm rõ thêm những mối quan hệ trong tổng thể có liên quan đến hoạt động tài chính. - Phạm vi khảo sát thực trạng: Các trường đại học công lập trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên của các trường đại học công lập trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. - Thời gian khảo sát: từ 2014 đến 2019 8. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Ngày nay các trường đại học muốn phát triển cần phải tuân theo quan điểm tự chủ có vậy mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả đào tạo. Luận điểm 2: Có ba lĩnh vực cần phải được tự chủ đó là: tự chủ học thuật, tự chủ nhân sự và tự chủ tài chính. Trong đó tự chủ về tài chính được xem là tiền đề để thúc đẩy các tự chủ khác và cần phải đi trước một bước. Luận điểm 3: Quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ phải đạt tới mục tiêu kép. Đó là chất lượng, hiệu quả đào tạo phải được gia tăng; Quản lý hoạt động tài chính phải đảm bảo chấp hành đúng các qui định, chính sách của nhà nước, của đơn vị và phải mang lại hiệu quả kinh tế. 9. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, cách tiếp cận hệ thống để nghiên cứu quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học công lập trực thuộc ĐHQGHN và được đặt trong hệ thống các trường ĐHCL của Việt Nam và trong bối cảnh Nhà nước giao quyền tự chủ ngày càng cao cho các trường đại học. Quản lý hoạt động tài chính cũng được nghiên cứu trong mối quan hệ với các hoạt động đào tạo và nhân sự của nhà trường. Quản lý hoạt động tài chính được xem xét trong qui trình từ
  6. 4 lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và theo dõi đánh giá. Trọng tâm của nghiên cứu này là nghiên cứu về quản lý hoạt động tài chính đặt trong bối cảnh tự chủ tài chính với khuôn khổ pháp lý mà Nhà nước đã đề ra và các trường đại học phải thay đổi, điều chỉnh nhằm thích nghi với bối cảnh mới. - Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó kết hợp cả nghiên cứu tại bàn và khảo sát. - Nguồn dữ liệu: Luận án sẽ sử dụng cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để phục vụ mục tiêu nghiên cứu. 10. Đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: luận án làm rõ bản chất và những nội dung chủ yếu của quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường ĐHCL, chỉ ra mục tiêu của quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ trong các trường ĐHCL. Luận án đã chỉ ra những vấn đề cốt lõi nhất, làm cơ sở lý luận để soi chiếu vào thực tiễn, từ đó đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý tài chính trong các trường ĐHCL. - Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tài chính của các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN, luận án đã chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, tồn tại trong công tác quản lý hoạt động tài chính của các trường ĐHCL. Từ đó, luận án đưa ra hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục, phù hợp với định hướng đổi mới quản lý hoạt động tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như điều kiện thực tiễn tại các trường đại học công lập Việt Nam. 11. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các hình, các bảng số liệu, nội dung của luận án gồm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ. Chương 2 : Thực trạng quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ. Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ.
  7. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THEO QUAN ĐIỂM TỰ CHỦ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Thông qua các nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài, các tác giải đã phân tích những công trình nghiên cứu có liên quan tới nội dung và làm rõ những khía cạnh của luận án, phát hiện những vấn đề đã được đề cập và khoảng trống cần được xem xét nghiên cứu: Các nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến tự chủ trong lĩnh vực sự nghiệp nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng hầu hết tập trung nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm mở rộng tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Các nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận từ góc nhìn của các nhà làm chính sách, các cơ quan quản lý. Các nghiên cứu về tài chính hầu hết chỉ đi nghiên cứu vào khía cạnh quản lý tài chính thuần túy mà chưa xét tới mối tương quan với chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các nghiên cứu chỉ xem xét quản lý tài chính theo các nghiệp vụ thu chi, mức học phí, quản lý nguồn thu, nguồn chi, so sánh, đánh giá các hoạt động tài chính theo hướng so với chế độ nhà nước, quản lý theo hướng tăng thu, giảm chi. Vẫn còn thiếu vắng các đề tài nghiên cứu một cách hệ thống về mối quan hệ giữa quản lý tài chính với hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường, cái mà tạo ra uy tín, thương hiệu của trường đại học. Đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới, các trường ngày càng được tự chủ cao thì mối quan hệ này càng cần phải được nghiên cứu sâu hơn. Các nghiên cứu về tài chính tại ĐHQGHN hầu hết chưa đi sâu vào khía cạnh tự chủ gắn với phát triển bền vững. Đặc biệt là trong bối cảnh Nghị định 16/2015/NĐ- CP và Nghị định 60/2021/NĐ-CP của nhà nước ra đời và quyền tự chủ tài chính của các trường đại học được mở rộng. Chính vì vậy mà đề tài “Quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội theo quan điểm tự chủ” được đặt ra nghiên cứu trong tình hình hiện nay là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng được yêu cầu hiện nay. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài Luận án đã đi xem xét các khái niệm cơ bản của đề tài như: trường đại học công
  8. 6 lập, tự chủ đại học, tài chính, nguồn tài chính và quản lý tài chính trong trường đại học. Từ đó chỉ ra một số khái niệm cốt lõi của đề tài. Tự chủ đại học chính là quyền của nhà trường trong việc quyết định các vấn đề liên quan tới tài chính, nhân sự và học thuật trong phạm vi được pháp luật cho phép. Hoạt động tài chính trong các trường đại học chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong quá trình đào tạo, cung ứng dịch vụ. Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập chính là quá trình tác động của Nhà nước, của cơ quan quản lý cấp trên thông qua hệ thống các công cụ quản lý để thực hiện các chức năng từ lập kế hoạch tài chính, tổ chức tạo nguồn, tổ chức thực hiện và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, đánh giá nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của nhà trường. 1.3. Quan điểm về tự chủ đại học và tự chủ tài chính trong trường đại học công lập 1.3.1. Mô hình, bộ máy tổ chức của trường đại học công lập Mô hình tổ chức của các trường đại học công lập gồm 3 cấp: Cấp cơ quan quản lý (Cấp 1): là nơi ban hành các quyết định, kế hoạch chiến lược, các văn bản, hướng dẫn các trường thực hiện. Cấp 1 là đầu mối nhận ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách xuống cho các trường trực thuộc thực hiện. Cấp các trường đại học trực thuộc (Cấp 2): là nơi tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch do cấp quản lý giao theo phạm vi, chức năng của mình. Cấp 2 có con dấu riêng và tài khoản tại ngân hàng, kho bạc. Cấp các đơn vị trực thuộc trường đại học (cấp 3): là nơi thi hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do cấp trường giao cho. 1.3.2. Tự chủ đại học theo Luật Giáo dục đại học Nội dung cơ bản của tự chủ đại học bao gồm tự chủ về tài chính, tự chủ về nhân sự và tự chủ về học thuật. Trong đó tự chủ về tài chính cần phải đi trước một bước và thúc đẩy các tự chủ khác trong mỗi nhà trường. Trong mỗi nhà trường, quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình được xem là hai mặt không thể tách rời. Trách nhiệm giải trình là thành tố cần phải có để đảm bảo tự chủ đại học thành công. Tăng cường quá nhiều quyền tự chủ mà không đặt yêu cầu về trách nhiệm giải trình sẽ có nguy cơ dẫn đến vô chính phủ, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Ngược lại, tăng cường trách nhiệm giải trình mà hạn chế quyền tự chủ sẽ trói buộc các cơ sở đại học không tạo ra động lực và cơ chế cho
  9. 7 sự vận hành tự nhiên, hạn chế sự linh hoạt, mềm dẻo và khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Ở nước ta, tự chủ được đưa vào lần đầu tiên trong Luật giáo dục năm 1998. Tuy nhiên, tự chủ trong giáo dục đại học chỉ thực sự được phát huy khi Luật giáo dục đại học được Quốc Hội thông qua ngày 18/06/2012 và chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2013. Năm 2018, Luật Giáo dục đại học sửa đổi đã làm rõ hơn các điều kiện cần để được tự chủ cũng như cụ thể hóa hơn các nội dung về tự chủ và trách nhiệm giải trình của các trường đại học. 1.3.3. Hoạt động tài chính và tự chủ tài chính trong trường đại học công lập Hoạt động tài chính của trường đại học công lập bao gồm hoạt động thu và hoạt động chi tài chính. Hoạt động thu tài chính trong trường đại học công lập là các hoạt động tạo lập quỹ tài chính của đơn vị từ các nguồn khác nhau. Nguồn thu của các trường đại học công lập gồm các nguồn kinh phí từ NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác. Hoạt động chi tài chính trong các trường đại học công lập là việc sử dụng nguồn tài chính của đơn vị. Nguồn tài chính của đơn vị được sử dụng cho mục đích: Chi thường xuyên; Chi hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ, thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với NSNN; Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng; Chi đầu tư phát triển; Chi đối ứng; Chi trả góp; Chi khác. Tự chủ tài chính là việc các trường được chủ động trong việc đảm bảo các nguồn lực tài chính phục vụ cho các hoạt động của trường đại học. Tự chủ tài chính cho phép các trường được chủ động và tự quyết định trong việc khai thác, tìm kiếm các nguồn tài chính, chủ động trong việc sử dụng các nguồn tài chính, tài sản của mình, thực hiện cân đối thu chi tài chính nhằm đảm bảo sự minh bạch, sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động tài chính của đơn vị. 1.4. Quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ 1.4.1. Bối cảnh hiện nay Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghệ 4.0 cùng với quá trình thúc đẩy hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Nghị quyết 29/NQ-CP về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
  10. 8 ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ra đời Tự chủ đại học trong đó có tự chủ tài chính đang là nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các trường đại học. 1.4.2. Mục tiêu tổng quát của quản lý hoạt động tài chính trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ Quản lý hoạt động tài chính phải nhằm mục tiêu là đảm bảo việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính đúng qui định, đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao nhằm phục vụ cho việc phát triển cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời phải đảm bảo được tính công khai và minh bạch trong quản lý tài chính. 1.4.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ. Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập được đánh giá dựa trên các tiêu chí như: tình hình huy động nguồn tài chính của trường ĐHCL; Tình hình phân bổ và sử dụng nguồn tài chính;Tình hình chấp hành các kỉ luật ngân sách trong quản lý tài chính và hiệu quả quản lý tài chính trong trường ĐHCL 1.4.4. Cơ chế phân cấp quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ Phân cấp quản lý tài chính là việc chuyển giao, chia sẻ nguồn lực, quyền hạn, trách nhiệm từ cấp trên cho cấp dưới trong việc thực thi chức năng, nhiệm vụ công việc của tổ chức. Phân cấp quản lý tài chính được thực hiện dựa vào các yếu tố: các quy định của cơ quan quản lý cấp trên về phân cấp thẩm quyền; tình hình điều kiện thực tế tại đơn vị được phân cấp (qui mô đơn vị, kiện về nguồn lực, nhiệm vụ, trình độ, năng lực quản lý…) Mục tiêu của phân cấp quản lý tài chính nhằm phát huy hiệu quả tối ưu của việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong nhà trường nhằm làm cho hệ thống giáo dục hoạt động có hiệu quả hơn, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của xã hội. 1.4.5. Nội dung quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ Quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học bao gồm quản lý nguồn thu; quản lý các hoạt động chi; kiểm tra, kiểm soát, công khai và minh bạch tài chính.
  11. 9 Để đảm bảo tính minh bạch trong mỗi nhà trường thì việc tổ chức bộ máy quản lý nhà trường cần được thực hiện theo hướng mở có sự tham gia của Hội đồng trường. Sự tham gia của Hội đồng trường vào công tác quản lý tài chính nhà trường không những củng cố và tăng cường sức mạnh của bộ máy quản lý nhà trường mà nó còn giúp đảm bảo được các thông tin tài chính trở nên minh bạch, nhanh nhạy hơn và có sự kết nối trực tiếp giữa nhà trường và cơ quan quản lý nhà nước cũng như các tổ chức và các bên có liên quan. Để thực hiện được tự chủ tài chính bao giờ cũng phải có dân chủ. Công khai, minh bạch tài chính sẽ làm tăng tính dân chủ trong quá trình quản lý tài chính. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ. Quản lý tài chính trong các trường ĐHCL chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố tác động cả bên trong lẫn bên ngoài. Nhân tố khách quan: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phát triển GDĐH, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Nhân tố chủ quan: Sứ mệnh, chiến lược phát triển của mỗi nhà trường, cơ cấu tổ chức bộ máy và trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác tài chính, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động tài chính tại đơn vị 1.6. Kinh nghiệm của một số nước về tự chủ tài chính và quản lý tài chính giáo dục đại học Luận án đã khái quát kinh nghiệm của các quốc gia Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Mỹ, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho giáo dục đại học Việt Nam. Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bảy tổng quát về hoạt động tài chính, tự chủ tài chính, quản lý hoạt động tài chính trong trường đại học công lập, các kinh nghiệm quốc tế về tự chủ tài chính và quản lý tài chính giáo dục đai học. Đây chính là tiền đề, cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu và khảo sát thực trạng ở chương 2.
  12. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI THEO QUAN ĐIỂM TỰ CHỦ 2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội và các trường đại học thành viên Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập ngày 10/12/1993 theo Nghị định số 97/CP của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại một số trường đại học đơn ngành lớn tại Hà Nội. Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị dự toán cấp 1 có quyền tự chủ cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. ĐHQGHN là đơn vị được nhận trực tiếp các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, được Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư. Hiện nay ĐHQGHN có 31 đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc, trong đó 08 trường đại học thành viên; 04 Khoa trực thuộc; 02 trung tâm đào tạo những môn chung về quốc phòng - an ninh và thể chất, thể thao; 07 đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ và 14 đơn vị dịch vụ và hỗ trợ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các trường đại học thành viên thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 07/TTLBNV-GDĐT ngày 15/4/2009, Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Quy chế tổ chức và hoạt động của ĐHQG do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014, Nghị định 16/2015/NĐ-CP đồng thời thực hiện theo phân cấp quản lý của ĐHQGHN. Các trường đại học thành viên là nơi xây dựng các kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi và chức năng của đơn vị mình gửi ĐHQGHN phê duyệt, nhận kinh phí từ ĐHQGHN phân bổ về và chịu trách nhiệm thanh quyết toán các khoản thu chi ngân sách với ĐHQGHN. 2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội 2.2.1. Mục đích khảo sát Xác định các điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn và thuận lợi trong quản lý tài chính trong các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN nhằm xác lập cơ sở thực tiễn và đề xuất các giải pháp quản lý tài chính hiệu quả trong các trường đại học công lập theo quan điểm tự chủ. 2.2.2. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào các yếu tố sau:
  13. 11 1. Nhận thức về quản lý tài chính trường đại học của cán bộ quản lý, trưởng phòng kế hoạch tài chính, kế toán trưởng; chuyên viên làm công tác tài chính, giảng viên của các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ. 2. Công tác quản lý tài chính của các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ; 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ. 2.2.3. Mẫu và đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát - Cán bộ quản lý (bao gồm Thủ trưởng phụ trách về công tác tài chính, Lãnh đạo Ban Kế hoạch tài chính, Lãnh đạo phòng kế hoạch tài chính); Kế toán trưởng; chuyên viên làm công tác tài chính; - Giảng viên của 06 trường đại học trực thuộc ĐHQGHN, bao gồm: Trường ĐHKHTN, Trường ĐHKHXH&NV; Trường Đại học Ngoại Ngữ; Trường Đai học Công Nghệ; Trường Đại học Kinh Tế; Trường Đại học Giáo Dục. 2.2.4. Phương thức khảo sát - Khảo sát ý kiến bằng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý và các giảng viên của 6 trường đại học trực thuộc ĐHQGHN về công tác quản lý tài chính và tự chủ tài chính - Trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề. 2.2.5. Cách xử lí số liệu và thang đánh giá + Phân tích định tính: Trên cơ sở các phỏng vấn, khái quát và đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý tài chính của các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ. + Phân tích định lượng: Trên cơ sở tổng số phiếu bao gồm 500 cán bộ là đại diện trong nhóm nói trên. Tổng số phiếu thu về là 435 phiếu. Lượng hóa các mục hỏi theo 5 mức với điểm số từ 1 đến 5, nhập số liệu và xử lý trên phần mềm SPSS. Tính toán các đại lượng thống kê. 2.2.6. Thời gian khảo sát Tất cả các ý kiến, phiếu điều tra được gửi tới đối tượng khảo sát từ tháng 6/2019 – 12/2020 2.3. Nội dung khảo sát thực trạng 2.3.1. Thực trạng hoạt động tài chính và tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội và các trường đại học thành viên. ĐHQGHN là đơn vị được nhà nước giao thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ năm 2002 theo quy định của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ. Năm 2016, ĐHQGHN có bước đột phá mới về đổi mới cơ chế tài chính. Đó là việc phân
  14. 12 loại các đơn vị trong toàn ĐHQGHN thành 3 nhóm và áp dụng cơ chế tài chính riêng phù hợp với từng nhóm. Các trường đại học thành viên trực thuộc ĐHQGHN là đơn vị dự toán cấp 2. Đây là các đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần kinh phí chi hoạt động thường xuyên. Hoạt động tài chính của các trường thực hiện theo các văn bản qui định của nhà nước, của ĐHQGHN và theo qui chế chi tiêu nội bộ của trường. Công tác quản lý tài chính của các trường trong những năm qua đã có nhiều thay đổi. Từ năm 2007 đến nay, ĐHQGHN và các trường đại học trực thuộc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Thông tư số 71/2006–BTC ngày 09/8/2006 và Nghị định số 16/2017/NĐ-CP. Qua phỏng vấn các chuyên gia, hầu hết đều cho rằng cơ chế tự chủ trong đó có tự chủ tài chính có tác động không nhỏ tới công tác quản lý tài chính trong các nhà trường. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới các nguồn lực của nhà trường trong đó có nguồn ngân sách nhà nước. Các trường đại học hiện đang nỗ lực tìm kiếm các nguồn thu ngoài ngân sách để bù đắp vào nguồn NSNN đang dần bị cắt giảm. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của việc thực hiện tự chủ tài chính trên các khía cạnh về tình hình tài chính của đơn vị, tình hình huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường, công tác tuyển sinh đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường cho thấy việc thực hiện tự chủ tài chính có tác động tích cực trong việc cải thiện đáng kể về hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập, NCKH của đơn vị. Có tới 61,70 % đánh giá khá hiệu quả, 29,50 % rất hiệu quả. Công tác tuyển sinh, đào tạo, có 60,6% đánh giá tương đối hiệu quả, 32,7% đánh giá khá hiệu quả. Công tác nghiên cứu khoa học được đánh giá mức tương đối hiệu quả cao nhất 70,90%. Qua đây cho thấy, việc thực hiện tự chủ tài chính tới các hoạt động của nhà trường đã có cải thiện về công tác tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học nhưng chưa nhiều, vẫn cần tiếp tục cải thiện. 64,2% đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện tự chủ tài chính đến tình hình tài chính của đơn vị là tương đối hiệu quả, 25,90 % đánh giá khá hiệu quả, điểm trung bình 2,11 ở dưới mức trung bình (nhỏ hơn 2,5). Điều này cho thấy việc thực hiện tự chủ tài chính tới các hoạt động của nhà trường đến tình hình tài chính của đơn vị chưa cao, cần tiếp tục có giải pháp để cải thiện. 2.3.2. Thực trạng về cơ chế phân cấp quản lý hoạt động tài chính theo quan điểm tự chủ tại các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN: Quản lí tài chính của các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN trong thời gian qua hoạt động theo phương thức có sự kiểm soát của Nhà nước. Hoạt động quản lí tài chính thông qua các văn bản quy phạm pháp luật; chế độ, chính sách về quản lý tài
  15. 13 chính và kiểm tra giám sát thông qua các cơ quan thanh tra, kiểm toán, kho bạc Nhà nước và của ĐHQGHN. ĐHQGHN với tư cách là đơn vị chủ quản, đơn vị dự toán cấp 1 đã quản lý điều hành trực tiếp các đơn vị bằng cách giao dự toán và cấp phát kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cho các trường đại học trực thuộc; công khai tài chính, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của ĐHQGHN. ĐHQGHN quản lý và điều hành gián tiếp các đơn vị trực thuộc thông qua hệ thống các văn bản quản lý tài chính của nhà nước và văn bản ban hành trong nội bộ ĐHQGHN.. 2.3.3. Thực trạng về công tác quản lý nguồn thu Nguồn thu chủ yếu trong các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN bao gồm: nguồn thu từ NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp. Nguồn thu NSNN cấp cho các trường đại học trực thuộc đang có xu hướng giảm đi trong khi nguồn thu sự nghiệp có xu hướng tăng lên. Nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng thu ngân sách của các trường là nguồn NSNN cấp cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Nguồn kinh phí này ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng rất nhanh tới chất lượng đào tạo. Trong những năm qua, nguồn kinh phí này có xu hướng tăng lên rõ ràng, cụ thể từ 339.849trđ năm 2014 lên 341.371trđ năm 2019 mức tăng 17,9%. Hình 2.5. Cơ cấu nguồn thu NSNN và thu sự nghiệp của các trường giai đoạn 2014-2019 Cơ cấu thu sự nghiệp có tỉ lệ tăng cao, trong khi cơ cấu thu NSNN đang có chiều hướng giảm. Năm 2019, kinh phí NSNN cấp cho các trường chiếm 45% trong tổng nguồn thu còn kinh phí thu sự nghiệp chiếm 55% tổng thu của các trường. Tại ĐHQGHN, các trường đại học trực thuộc thực hiện việc thu và quản lý thu sự nghiệp theo các văn bản qui định của nhà nước và của ĐHQGHN.
  16. 14 Hình 2.10. Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN giai đoạn 2014-2019 Trong các trường đại học thành viên trực thuộc ĐHQGHN, học phí được xem là nguồn thu sự nghiệp chủ yếu. Nguồn thu này hiện có chỉ số trung bình nằm trong ngưỡng từ 44% đến 62% trong tổng nguồn thu sự nghiệp. Để duy trì và phát triển tốt nguồn thu này đòi hỏi mỗi nhà trường cần phải chú trọng tới chất lượng giáo dục, phải coi chất lượng là yếu tố hàng đầu mang lại uy tín, thương hiệu cho nhà trường, giúp nhà trường thu hút được đông đảo số lượng người học. Bên cạnh đó, việc thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao là các nhà khoa học hàng đầu, các giảng viên có trình độ chuyên môn cao cũng được xem là giải pháp để các trường tăng được qui mô đào tạo. Từ đó thúc đẩy tăng nguồn thu cho nhà trường. Nguồn thu khác chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng thu sự nghiệp của các trường. Theo kết quả khảo sát phỏng vấn cho thấy tỉ lệ thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học chỉ chiếm chưa đến 3% trong tổng thu sự nghiệp trừ những trường có thế mạnh về nghiên cứu khoa học cơ bản như Trường ĐHKHTN và Trường Đại học Công nghệ thì tỉ lệ này chiếm cao hơn. Khi mà nghiên cứu khoa học đang trở thành thương hiệu của các trường đại học thì tỉ lệ thu từ hoạt động này cần phải được các trường chú ý và đẩy mạnh hơn trong thời gian tới 2.3.4. Thực trạng về quản lý và sử dụng các nguồn chi Nội dung chi của các trường đại học công lập trực thuộc ĐHQGHN bao gồm: chi thanh toán cá nhân; chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ, chi hoạt động chuyên môn; chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn; chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi khác.
  17. 15 Hình 2.11. Tổng hợp nội dung chi của các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN giai đoạn 2014 - 2019 Nhóm chi chiếm vị trí lớn nhất trong tổng chi hàng năm là nhóm chi hàng hóa dịch vụ, hoạt động chuyên môn. Nhóm chi này có chiều hướng tăng mạnh hơn. Năm 2014 là 284.877 triệu đồng chiếm 44% tổng chi, năm 2019 là 377.389 triệu đồng chiếm 54% tổng chi. Qua đây cho thấy, các trường đại học dành phần lớn nguồn lực tài chính cho các hoạt động chung của đơn vị, phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Chi hoạt động chuyên môn tăng do qui mô đào tạo tăng, các chương trình mới, các mã ngành mới tăng lên. Số lượng các đề tài nghiên cứu khoa học cũng tăng lên. Nhóm chi chiếm vị trí lớn thứ hai trong tổng chi là nhóm chi thanh toán cá nhân. Năm 2014, kinh phí chi thanh toán cá nhân là 217.080 triệu đồng (chiếm tỉ lệ 34%), năm 2019 số tiền này là 264.719 triệu đồng (chiếm tỉ lệ là 38%). Khoản chi này nhìn chung đang có xu hướng tăng nhẹ. Chứng tỏ các trường cũng rất quan tâm tới thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên. Nguồn kinh phí này tăng là do có sự biến động về cơ cấu nhân sự và sự thay đổi về ngạch bậc lương theo qui định của nhà nước (xem phụ lục 4). Mức lương cơ sở tăng dẫn đến quỹ lương cũng tăng theo. Nguồn kinh phí chi cho con người được xem là rất quan trọng, nó cũng quyết định tới chất lượng đào tạo của các nhà trường, là chìa khóa để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về giảng dạy và làm việc tại trường. Thu nhập cao cũng sẽ tạo được động lực cho cán bộ, giảng viên làm việc và cống hiến cho nhà trường. Với qui mô nhân sự như hiện nay, ĐHQGHN nói chung và các trường đại học trực thuộc nói riêng cũng cần phải xây dựng chiến lược về phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu về tự chủ. Nhóm chi về mua sắm tài sản phục vụ cho chuyên môn chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng chi của các trường. Nguyên nhân là do hiện nay các trường đang thực hiện theo
  18. 16 đúng tinh thần văn bản của nhà nước về tiết kiệm, chống lãng phí trong mua sắm, quản lý tài sản. Theo kết quả phỏng vấn chuyên gia thì các khoản chi của các trường hiện nay vẫn còn chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Hiện nay các mức chi của các trường cơ bản được xây dựng trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước nên khá thấp. Một số khoản chi có tính linh hoạt chưa cao và chỉ mang tính giải ngân nên chưa thiết thực và chưa đáp ứng được nhu cầu của các trường. Mặt khác, tỉ lệ chi cho hoạt động đào tạo sau đại học ở các trường còn thấp, chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi của nhà trường. Do đó để tăng hiệu quả quản lý sử dụng nguồn tài chính đòi hỏi phải xây dựng được các định mức chi phù hợp với tình hình thực tế phát triển hiện nay. Đồng thời, các trường đại học cũng cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào hoạt động đào tạo sau đại học. Vì đây là hoạt động không chỉ làm tăng nguồn lực tài chính mà nó còn mang lại thương hiệu cho nhà trường. 2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát, công khai tài chính Tại các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN, lãnh đạo nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất để triển khai công tác kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của nhà trường nói riêng và toàn bộ hoạt động của nhà trường nói chung. Phòng Kế hoạch tài chính có nhiệm vụ tổ chức công tác thu chi tài chính theo đúng qui định, đảm bảo đúng tiến độ giải ngân kinh phí và thực hiện công khai tài chính theo qui định. Từ năm 2013 đến 2016 các trường áp dụng thống nhất hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. Từ năm 2017 đến nay, các trường áp dụng hệ thống kế toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát được thực hiện thường xuyên thông qua cơ chế tự kiểm của phòng Kế hoạch tài chính và Ban giám hiệu nhà trường. Tuy nhiên để công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn cần có sự tham gia của các bên liên quan. Qua phỏng vấn các chuyên gia thì chỉ có duy nhất trường Đại học Kinh tế là có bộ phận kiểm toán nội bộ. Vì vậy, trong thời gian tới các trường cần phải thành lập thêm bộ phận kiểm toán nội bộ. Việc này giúp cho hoạt động quản lý tài chính của nhà trường đạt hiệu quả hơn, tránh được các sai phạm trong quá trình quản lý. Hoạt động kiểm toán hiện nay của các trường được thực hiện theo định kì 2 năm một lần và do kiểm toán nhà nước thực hiện. Ngoài ra, hàng năm Ban Kế hoạch tài chính - ĐHQGHN xuống kiểm tra, xét duyệt quyết toán tại các trường đại học trực thuộc. Bên cạnh công tác kiểm toán, xét duyệt quyết toán, các trường đại học trực thuộc còn phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước như Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính khi có yêu cầu. Các trường đại học trực thuộc thực hiện công khai tài chính theo qui định hiện
  19. 17 hành của nhà nước. Việc công khai phải đảm bảo tính đầy đủ, tính chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay việc công khai tại các trường vẫn còn rất hạn chế. Việc công khai mới chỉ đến được các đối tượng cán bộ, giảng viên chứ chưa phổ biến tới được đối tượng sinh viên, học viên và phụ huynh. Kết quả khảo sát cho thấy công tác về thực hiện công khai tài chính hiện nay vẫn chưa thực sự mạng lại hiệu quả. Một trong những yêu cầu của đổi mới tài chính theo hướng tự chủ là tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của mỗi nhà trường. Các nhà trường cần phải thực hiện tốt việc công khai, minh bạch, giải trình trách nhiệm về tài chính đối với các đối tượng liên quan. 2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính theo quan điểm tự chủ Kết quả khảo sát cho thấy việc thực hiện tự chủ tài chính tới các hoạt động của nhà trường chưa chú trọng nhiều đến yếu tố hội nhập quốc tế mà chủ yếu quan tâm thực hiện các chủ chương, chính sách của Đảng, nhà nước đối với phát triển giáo dục đại học (26% đánh giá rất ảnh hưởng, điểm trung bình 2,34) và Sứ mệnh, chiến lược phát triển của đơn vị (40% đánh giá rất ảnh hưởng, điểm trung bình 2,49). Nhiều ý kiến cho rằng năng lực của cán bộ làm công tác tài chính rất quan trọng, ngoài ra các hệ thống công nghệ thông tin về công tác tài chính theo cơ chế tự chủ cũng đòi hỏi sự linh hoạt trong nghiệp vụ tài chính mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc theo quy định. Vì vậy, cần có các giải pháp bồi dưỡng nâng cao nghiệp tài chính và năng lực công nghệ thông tin cho cán bộ làm công tác tài chính của các đơn vị. 2.4. Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng quản lý tài chính tại ĐHQGHN và các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN, nghiên cứu sinh đưa ra một số nhận định, đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn trong quản lý tài chính theo quan điểm tự chủ. Kết luận chương 2 Từ kết quả phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập, luận án cũng đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến hạn chế nêu trên. Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải pháp ở chương 3
  20. 18 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC ĐHQGHN THEO QUAN ĐIỂM TỰ CHỦ 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp Giải pháp cần có sự phù hợp với bối cảnh thực tiễn và định hướng phát triển lâu dài của ngành giáo dục cũng như định hướng phát triển chung của nhà nước, do đó các giải pháp quản lý hoạt động tài chính trong nhà trường giai đoạn hiện nay cần phải đảm bảo được tính khoa học và tính thực tiễn cũng như đáp ứng được yêu cầu, mục đích phát triển của nhà trường, đồng thời cũng cần phải đảm bảo công khai, minh bạch, tuân thủ đúng các qui định về quản lý tài chính của nhà nước và cơ quan chủ quản, hướng tới tăng tính tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học trực thuộc ĐHQGHN theo quan điểm tự chủ 3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý tài chính theo quan điểm tự chủ cho các chủ thể quản lý và các đối tượng có liên quan Mục tiêu của biện pháp nhằm thay đổi tư duy, nhận thức về quản lý tài chính theo quan điểm tự chủ cho các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý tài chính trên cơ sở đó hình thành quan điểm, nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể đối với công tác quản lý tài chính của các trường đại học. 3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch các nội dung công việc một cách có hệ thống theo quan điểm tự chủ Để công tác quản lý tài chính trong mỗi nhà trường mang lại hiệu quả cao nhất đòi hỏi các công việc phải được tổ chức một cách bài bản, khoa học và được sắp xếp một cách có hệ thống. Quản lý tài chính đòi hỏi phải được thực hiện dựa trên các kế hoạch tài chính, kế hoạch ngân sách và kế hoạch chiến lược của nhà trường. Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách phải gắn với điều kiện về nhân lực, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, gắn với chiến lược, mục tiêu phát triển và các hoạt động ưu tiên của nhà trường cũng như mục tiêu phát triển giáo dục đại học của địa phương. Xây dựng, phân bổ dự toán trên cơ sở kế hoạch hóa việc phân bổ ngân sách, đảm bảo tuân thủ chấp hành đúng quy định của Nhà nước, của cơ quan chủ quản và của đơn vị đồng thời phải đảm bảo công khai, minh bach, dân chủ. 3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo xây dựng hoàn thiện Qui chế chi tiêu nội bộ nhằm hướng tới nâng cao chất lượng quản lý tài chính theo quan điểm tự chủ. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị là một trong những yếu tố quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2