Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 1
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, mục đích của luận án là đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường công tác kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC VIỆT KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia. Người hướng dẫn khoa học 1. GS. TS. Đinh Văn Mậu 2. TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 1: ………………………………………………………… ………………………………………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………………………… …………………………………………..…………………………... Phản biện 3: ………………………………………………………… ………………………………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Danh mục bài báo khoa học đã công bố 1. “Tư tưởng, quan điểm kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 198 (7/2012), tr 11-15. 2. “Hoạt động kiểm soát quyền hành pháp của nghị viện các nước Anh, Pháp, Mỹ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3/2015, tr 55- 58. 3. “Chất vấn - hình thức kiểm soát hiệu quả của Quốc hội đối với hoạt động của Chính phủ”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 241 (2/2016), tr 26-30. 4. “Một số vấn đề về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 299 (2/2017), tr 45-49, 56. Danh mục bài tham gia các hội thảo khoa học 5. “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực nhà nước trong công tác sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992”, Tài liệu Hội thảo “Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 và tổ chức bộ máy nhà nước”, Học viện Hành chính tổ chức, tháng 11/2012, tr 159-170. 6. “Tổng quan về cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”, bài tham gia Hội thảo quốc tế về Cải cách hành chính, Trường Đại học Tổng hợp Sriwijaya, Indonesia tổ chức, tháng 9/2016.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước là một nhu cầu cần thiết, khách quan. Trong đó, kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước có ý nghĩa quan trọng, là trọng tâm của kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, bằng hoạt động thực thi quyền lực của mình, nhà nước bảo đảm các quyền của công dân. Trong đó, thông qua hoạt động kiến tạo các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và pháp lý, bộ máy hành chính nhà nước bảo đảm cho công dân thực hiện các quyền của mình một cách thường xuyên và trực tiếp nhất. Chính vì vậy, cần thiết phải kiểm soát cả hoạt động này để thúc đẩy bộ máy hành pháp hoàn thành trách nhiệm và để chống sự lạm quyền, vượt quyền trong quá trình tạo dựng một môi trường thuận lợi cho công dân thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và thiêng liêng nhất của mình. Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước chưa được giới học thuật nghiên cứu sâu, chưa được quy định rõ ràng, cụ thể về mặt pháp lý và trên thực tế, hoạt động này còn nhiều mặt hạn chế cần nâng cao chất lượng và hiệu quả hơn. Đây là lý do đề tài “Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” được chọn cho luận án tiến sĩ của tác giả. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, mục đích của luận án là đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường công tác này. Để đạt mục đích trên, những nhiệm vụ đặt ra là: Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án, đánh giá tổng quan về nội dung, mức độ của các công trình đó và rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đối với luận án; Nghiên cứu lý luận về 1
- kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước và tìm hiểu kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở một số nước trên thế giới; Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay; Nghiên cứu, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của luận án: - Về nội dung: Luận án nghiên cứu sự kiểm soát do nhà nước và xã hội tiến hành đối với hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể, đó là (1) sự kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước (gồm: giám sát của Quốc hội; giám sát của Hội đồng nhân dân; giám sát của Tòa án nhân dân; kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước) và (2) sự kiểm soát mang tính xã hội (gồm: kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam; giám sát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng; giám sát của công luận; giám sát của cá nhân công dân). - Về không gian: Luận án nghiên cứu vấn đề trên phạm vi cả nước. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến nay. Đó là khoảng thời gian bao trọn nhiệm kỳ từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Về mặt phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để xem xét vấn đề kiểm 2
- soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Về mặt phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp quy nạp. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học Trong quá trình tìm hiểu vấn đề, có 01 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế là do hoạt động này chưa được kiểm soát tốt. Vậy làm thế nào để tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay? Xuất phát từ câu hỏi trên, giả thuyết khoa học được đưa ra là: Để tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức của các chủ thể kiểm soát, hoàn thiện thể chế kiểm soát, tăng cường năng lực của các chủ thể kiểm soát, tối ưu hoá quy trình, thủ tục, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp trong kiểm soát. 6. Những đóng góp mới của Luận án Luận án có những đóng góp mới về lý luận như sau: (1) Đưa ra được khái niệm hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước, phân biệt hoạt động bảo đảm quyền công dân với hoạt động bảo vệ quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. (2) Đưa ra khái niệm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước (trong đó, trình bày cả khái niệm kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước, khái niệm kiểm soát mang tính xã hội và so sánh hai phương thức kiểm soát này). Trình bày nội dung kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Khái quát một cách có hệ thống các phương thức kiểm soát hoạt động 3
- bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Làm rõ được sự cần thiết, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. (3) Đưa ra những kiến giải mới về việc xây dựng một đạo luật chung về giám sát của nhân dân và về vấn đề hiện thực hóa việc thành lập các Ủy ban lâm thời của Quốc hội khi cần thiết. Đưa ra ý tưởng mới về việc thành lập một Ủy ban chuyên trách về hoạt động giám sát của Quốc hội. Ngoài ra, Luận án cũng có những đóng góp mới về thực tiễn như: (1) Cung cấp luận cứ cho việc nâng cao nhận thức, hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực các chủ thể, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. (2) Những giải pháp đưa ra có thể được áp dụng trong thực tiễn góp phần hạn chế sự tha hóa quyền lực trong bộ máy hành chính nhà nước nhằm làm cho quyền hành pháp được thực hiện khoa học, hiệu lực, hiệu quả, thực sự bảo đảm tốt quyền lợi hợp pháp của công dân. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học, Luận án có những ý nghĩa sau: (1) Bổ sung, hoàn thiện thêm, làm phong phú thêm lý luận về hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước và về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Góp phần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. (2) Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa sau: (1) Làm tài liệu phục vụ cho đào tạo chuyên ngành Quản lý công và các chuyên ngành khác tại Học viện Hành chính Quốc gia. (2) Làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về quản lý công. (3) Làm tài liệu tham 4
- khảo có giá trị cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là trong vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam. (4) Làm nền tảng để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về cùng chủ đề. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Luận án gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án. - Chương 2: Cơ sở khoa học về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. - Chương 3: Thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt) đã công bố về các nội dung: quyền công dân, bảo đảm quyền công dân; kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước; kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, nhiều nghiên cứu đã tập trung làm rõ các vấn đề lý luận quan trọng liên quan gián tiếp đến đề tài Luận án như: kiểm soát hoạt 5
- động của cơ quan nhà nước; quyền công dân và bảo đảm quyền công dân. Đây là những nền tảng lý thuyết quan trọng mà Luận án tiếp thu, kế thừa để triển khai những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những vấn đề chung, khái quát, có liên quan một cách gián tiếp đến đề tài Luận án. Thứ hai, không có nhiều các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Vấn đề kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mới chỉ được đề cập đến với những nét cơ bản, khái quát. Cũng có những nghiên cứu khảo sát thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, các yếu tố chi phối và đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực của quyền hành pháp. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại trong khuôn khổ các bài báo, bài viết. Các nghiên cứu trực tiếp về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước có số lượng ít, mới chỉ tìm hiểu những vấn đề riêng lẻ, chưa nghiên cứu toàn diện, sâu sắc vấn đề. Thứ ba, vẫn còn những vấn đề chưa được giải quyết triệt để trong các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Các nghiên cứu chưa làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Đặc biệt là về khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát. Các phương thức kiểm soát chưa được trình bày như một hệ thống. Chưa nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, chưa có sự khảo sát một cách hệ thống, toàn diện thực trạng và đánh giá sâu sắc về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Chưa đề xuất một hệ thống giải pháp cơ bản và các giải pháp đột phá có tính khả thi để tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. 6
- Thứ tư, về tính chất chuyên ngành của các công trình nghiên cứu. Có thể thấy, các nghiên cứu có liên quan chủ yếu tiếp cận dưới góc nhìn của khoa học luật, khoa học chính trị. Chưa có công trình nào tìm hiểu vấn đề dưới góc nhìn của khoa học quản lý công. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu, luận án tập trung vào một số nội dung sau: hệ thống hoá lý luận về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước (trong đó, tập trung làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, sự cần thiết khách quan, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm); khái quát và đánh giá một cách khoa học về thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác này; đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp cơ bản cũng như các giải pháp đột phá có tính khả thi để tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, về tính chất chuyên ngành, trong quá trình nghiên cứu, tác giả Luận án sẽ đặc biệt chú ý tới việc tiếp cận vấn đề kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước dưới góc nhìn của khoa học quản lý công. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 2.1. Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước được thành lập ra 7
- để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước có những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước và có những đặc điểm đặc thù khác với các cơ quan nhà nước khác. 2.1.2. Quan niệm về hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Khái niệm quyền công dân, các nhóm quyền công dân. Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích vốn có và khách quan của con người được pháp luật quốc gia, quốc tế ghi nhận, bảo vệ. Quyền công dân chính là những quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho công dân của mình. Các nhóm quyền công dân bao gồm: nhóm quyền về chính trị; nhóm quyền về kinh tế, văn hóa và xã hội; nhóm quyền về dân sự. Khái niệm hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Bảo đảm quyền công dân là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện cần thiết để quyền công dân được thực hiện trên thực tế. Chủ thể bảo đảm quyền công dân bao gồm: Nhà nước; các tổ chức, hiệp hội quần chúng; người dân. Nhà nước là chủ thể quan trọng nhất. Trong đó, cơ quan hành chính nhà nước đảm nhận trách nhiệm này một cách thường xuyên, trực tiếp nhất. Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước là việc cơ quan hành chính nhà nước kiến tạo các tiền đề, điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và pháp lý để công dân có thể thực hiện đầy đủ các quyền của mình. Hoạt động bảo đảm quyền công dân được phân biệt với hoạt động bảo vệ quyền công dân qua 2 yếu tố: hoàn cảnh xuất hiện; mục đích. 8
- 2.2. Khái niệm, chủ thể và nội dung kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.2.1. Khái niệm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước được hiểu là một hoạt động do nhà nước và xã hội tiến hành thông qua những phương thức, phương tiện được pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn những hoạt động sai trái của cơ quan nhà nước, bảo đảm cho việc thực thi quyền lực nhà nước luôn theo đúng mục tiêu đã đề ra và đạt hiệu quả cao nhất. Căn cứ vào chủ thể tiến hành có thể chia kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước thành hai loại: - Kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước là một loại kiểm soát do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đối với một hoặc nhiều cơ quan nhà nước khác. Loại kiểm soát này dùng các biện pháp quản lý nhà nước mang tính cưỡng chế để xử lý kết quả kiểm soát. - Kiểm soát mang tính xã hội là một loại kiểm soát do xã hội thực hiện đối với các cơ quan nhà nước. Loại kiểm soát này không dùng các biện pháp quản lý nhà nước để xử lý kết quả kiểm soát. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước là một hoạt động được nhà nước và xã hội tiến hành thông qua những phương thức, phương tiện được pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn những hoạt động sai trái của cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động bảo đảm quyền công dân. 2.2.2. Chủ thể kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Chủ thể kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước: Quốc hội; Hội đồng nhân dân; Tòa án nhân dân; Kiểm toán nhà nước và chính hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Chủ thể kiểm soát mang tính xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức, hiệp hội quần chúng (với trung tâm là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam); công luận; cá nhân công dân. 9
- 2.2.3. Nội dung kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề chính trị. - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề kinh tế. - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề văn hóa - xã hội. - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề pháp lý. 2.3. Phương thức kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.3.1. Phương thức kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước 2.3.1.1. Giám sát của Quốc hội Quốc hội có thể tiến hành giám sát bằng các hình thức sau đây: giám sát văn bản và các báo cáo của Chính phủ; chất vấn; giám sát chuyên đề; thành lập Ủy ban lâm thời để tiến hành hoạt động điều tra; lấy phiếu tín nhiệm; bỏ phiếu tín nhiệm; xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát. 2.3.1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân có thể tiến hành giám sát bằng các phương thức chủ yếu sau đây: xem xét các Báo cáo công tác của Ủy ban nhân dân; chất vấn; xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp; giám sát chuyên đề; lấy phiếu tín nhiệm; bỏ phiếu tín nhiệm. 2.3.1.3. Giám sát của Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân, với chức năng xét xử của mình, có thể thực hiện kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước một cách trực tiếp thông qua tài phán hành chính và gián tiếp thông qua tài phán tư pháp. 2.3.1.4. Kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Kiểm toán nhà nước có thể kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động bảo đảm quyền công dân. 2.3.1.5. Kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước 10
- Cơ quan hành chính nhà nước có thể dùng phương thức kiểm tra (kiểm tra hành chính, kiểm tra chức năng, kiểm tra nội bộ) và phương thức thanh tra (thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành) để kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của chính mình. 2.3.2. Phương thức kiểm soát mang tính xã hội 2.3.2.1. Kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam dùng sự kiểm tra, giám sát nội bộ của mình để kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. 2.3.2.2. Giám sát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng Các tổ chức, hiệp hội quần chúng sử dụng các hình thức kiểm soát: động viên thành viên và quần chúng tích cực thực hiện quyền kiểm soát; tìm hiểu, phát hiện các hành vi sai trái của cơ quan hành chính nhà nước; kiến nghị xem xét xử lý những hành vi vi phạm pháp luật; tham gia các hình thức kiểm soát do cơ quan nhà nước đề nghị. 2.3.2.3. Giám sát của công luận Công luận thể hiện thái độ phán xét, đánh giá của công chúng đối với các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình bảo đảm quyền công dân, qua đó tạo ra khả năng kiểm soát đối với cơ quan hành chính nhà nước. Trong việc giám sát của công luận, báo chí, truyền thông đóng vai trò quan trọng. 2.3.2.4. Giám sát của công dân Công dân trực tiếp giám sát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước thông qua quyền kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo. 2.4. Sự cần thiết, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.4.1. Sự cần thiết phải kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước - Kiểm soát để bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. 11
- - Kiểm soát để chống sự lạm quyền, vượt quyền và chống tham nhũng trong quá trình bảo đảm quyền công dân. - Kiểm soát để giữ vững tính pháp chế, kỷ luật và thúc đẩy cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành trách nhiệm bảo đảm quyền công dân. 2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: yếu tố kinh tế; yếu tố môi trường chính trị dân chủ và pháp quyền; yếu tố văn hóa, xã hội; yếu tố trình độ dân trí và hiểu biết pháp luật. 2.4.3. Điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Các điều kiện bảo đảm bao gồm: điều kiện về thể chế; điều kiện về tổ chức bộ máy; điều kiện về con người; điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất. 2.5. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở một số nước và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 2.5.1. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở một số nước Trình bày hoạt động kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước (bao gồm kiểm soát của nghị viện, kiểm soát của tòa án, kiểm soát của cơ quan kiểm toán nhà nước và kiểm soát trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước) và kiểm soát mang tính xã hội (bao gồm kiểm soát của các đảng chính trị, kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng, kiểm soát của công luận) ở một số nước. 2.5.2. Những giá trị tham khảo cho Việt Nam Một số nhận xét có giá trị tham khảo như sau: Mối quan hệ và khả năng tương tác giữa nghị viện và chính phủ có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến sự kiểm soát; Sự rõ ràng, rành mạch trong việc phân công quyền lực là rất cần thiết đối với hiệu quả kiểm soát quyền lực; Hiệu 12
- quả tự kiểm soát của đảng cầm quyền có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kiểm soát chính phủ; Để phát huy hiệu quả kiểm soát, cần phải tạo lập cho công luận, công dân những yếu tố bảo đảm quan trọng; Hiệu quả kiểm soát còn có thể có được nhờ vào những yếu tố văn hóa, phong tục, truyền thống. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng thể chế kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Thể chế kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước Hiến pháp năm 2013 đã tạo lập được ở tầm hiến định địa vị pháp lý của các chủ thể kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước một cách rõ ràng trong tổng thể sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước. Các luật, văn bản dưới luật cũng đã cụ thể hóa khá đầy đủ các quy định về kiểm soát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Kiểm toán nhà nước và của chính hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế về việc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, về một số phương thức kiểm soát cụ thể và về cơ chế phối hợp kiểm soát. 3.1.2. Thể chế kiểm soát mang tính xã hội Hiến pháp năm 2013 cũng có những quy định nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng ta về sự giám sát của nhân dân. Tuy nhiên, còn thiếu vắng những quy định thể chế hóa về sự kiểm tra, giám sát của Đảng đối với cơ quan nhà nước. Nhiều văn bản luật và dưới luật cũng đã cụ thể hóa các quy định về sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, hiệp hội quần 13
- chúng khác và của công luận, công dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Ưu điểm này cũng tồn tại đồng thời với những hạn chế trong việc thiết kế mô hình giám sát độc lập của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và trong việc xây dựng thể chế về sự kiểm soát của nhân dân. 3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước 3.2.1.1. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Quốc hội Tổ chức bộ máy, nhân sự của Quốc hội ngày càng được kiện toàn. Việc xem xét các báo cáo của Chính phủ có liên quan đến hoạt động bảo đảm quyền công dân được Quốc hội thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Quốc hội đã thực hiện có hiệu quả giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. Năm 2013, lần đầu tiên Quốc hội thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các thành viên Chính phủ. Hoạt động chất vấn trở thành hình thức giám sát hiệu quả nhất của Quốc hội. Hoạt động giám sát chuyên đề đã tập trung vào những vấn đề bức xúc và cấp thiết của cuộc sống. 3.2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền địa phương. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát chủ yếu thông qua xem xét các báo cáo, chất vấn và trả lời chất vấn. Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm được tổ chức theo đúng trình tự, thủ tục và kết quả cơ bản phản ánh đúng thực trạng quản lý, điều hành và mức độ tín nhiệm ở địa phương. Giữa hai kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp thường xuyên tổ chức các chuyên đề giám sát với nội dung liên quan chặt chẽ đến an sinh xã hội và đời sống của nhân dân. 14
- 3.2.1.3. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Tòa án nhân dân Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân tiếp tục được kiện toàn theo quy định mới của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Về kết quả giám sát, so với giai đoạn trước, tỷ lệ xét xử các vụ án hành chính đã được tăng cao và đã giảm được tỷ lệ bản án, quyết định về hành chính bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Hội đồng xét xử. Tuy nhiên, so với các loại án khác, án hành chính còn chiếm tỉ lệ rất nhỏ. 3.2.1.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Hệ thống tổ chức của Kiểm toán nhà nước cơ bản đã được kiện toàn theo mô hình tập trung tương đối gọn nhẹ, phát huy được tác dụng, phù hợp với đặc điểm nước ta và với thông lệ quốc tế. Kiểm toán nhà nước đặc biệt chú trọng kiểm toán những hoạt động của Chính phủ trong việc kiến tạo các tiền đề kinh tế nhằm bảo đảm quyền công dân. Quy mô kiểm toán tăng một cách hợp lý, chất lượng và hiệu lực kiểm toán ngày càng được nâng cao. 3.2.1.5. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước Các chủ thể kiểm soát trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đã thực hiện việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và xây dựng đội ngũ. Công tác kiểm tra ngày càng được chú trọng. Công tác thanh tra cũng ngày càng được nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Qua các hoạt động này, nhiều vi phạm trong việc bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước đã được phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý, góp phần răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm và thúc đẩy cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành trách nhiệm bảo đảm quyền công dân của mình. 3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát mang tính xã hội 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng lớn mạnh về tổ chức bộ máy, chất lượng, số lượng cán bộ, đảng viên ngày càng được nâng lên. Công 15
- tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã góp phần giữ vững kỷ luật của Đảng, kỷ cương hành chính của Nhà nước. Từ đó, tác động tích cực đến các hoạt động kiến tạo của cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm quyền công dân. 3.2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, hiệp hội quần chúng khác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên ngày càng phát triển. Các hội quần chúng khác cũng phát triển phong phú. Hoạt động giám sát của các chủ thể này đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhân dân, góp phần to lớn vào việc bảo đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân được thực hiện một cách có hiệu quả. 3.2.2.3. Thực trạng giám sát của công luận Hệ thống báo chí, truyền thông được phát triển đa dạng, phong phú. Báo chí, truyền thông đã phát huy sức mạnh và đạt nhiều kết quả quan trọng trong việc phản ánh hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tạo ra công luận mạnh mẽ, tác động trở lại hoạt động này. 3.2.2.4. Thực trạng giám sát của công dân Ở nước ta, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy ngày một tốt hơn. Dân trí ngày càng được nâng cao. Công dân Việt Nam ngày càng thể hiện sự giám sát mạnh mẽ hơn đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. 3.3. Đánh giá chung về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Những ưu điểm trong kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 3.3.1.1. Những ưu điểm trong kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước Thông qua giám sát của Quốc hội, nhiều hạn chế trong quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc bảo đảm 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn