Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án nghiên cứu với mục đích để tìm hiểu thực trạng giá trị sống của người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu và phân tích một số yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến giá trị sống của họ, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao đời sống của người già Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________________________ NGUYỄN ĐẮC TUÂN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SỐNG CỦA NGƯỜI GIÀ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tâm lý học Chuyên ngành đào tạo thí điểm TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội 2015 Công trình khoa học được hoàn thành tại: 1
- Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Khanh 2. PGS. TS. Võ Thị Minh Chí Giới thiệu 1:…………………………………………………… Giới thiệu 2:…………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp cơ sở, họp tại ……………………………………………………… Vào hồi:…..giờ, ngày…..tháng…..năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU 2
- 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, ở nước ta, người già chiếm tỷ lệ không nhỏ trong xã hội và có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo Tổng cục thống kê đưa ra, ước tính đến năm 2029 có khoảng 17,3 triệu người già (chiếm 16,8% dân số cả nước), năm 2049 sẽ tăng lên là 25,5 triệu người (chiếm 23,5% dân số cả nước). Do đó, Việt Nam phải đối mặt với sự già hóa dân số và các vấn đề an sinh xã hội đối với người già. Trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động, kéo theo sự thay đổi giá trị sống của con người, trước bối cảnh đó, người già Việt Nam đang hướng tới những giá trị sống nào và những giá trị sống đó được vận dụng như thế nào trong cuộc sống thực của họ? hay nói cách khác, mục tiêu, động lực sống của người già là sống vì cái gì? để trả lời cho những câu hỏi được đưa ra ở trên, đề tài: "Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam" được tiến hành. 2. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng giá trị sống của người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu và phân tích một số yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến giá trị sống của họ. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao đời sống của người già Việt Nam hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu được triển khai như sau: 3.1. Về lý luận: xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 3.2. Về thực tiễn: 3
- Xác định các tiêu chí nghiên cứu của luận án 7 giá trị sống của người già, tìm các chỉ báo của các tiêu chí ở trên với sự trợ giúp của "sơ đồ tư duy". Xây dựng phiếu điều tra, chỉnh sửa theo sự góp ý của các chuyên gia, hoàn thiện phiếu điều tra, tiến hành điều tra thực trạng giá trị sống của người già. Phân tích những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến giá trị sống của người già. Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao đời sống của người già Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng, khách thể và giới hạn nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giá trị sống của người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu. 4.2. Khách thể nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu người già trong độ tuổi từ 60 ÷ 74. Số khách thể nghiên cứu ở từng phương pháp cụ thể sẽ được mô tả ở bảng 3.1 trong chương 3. 4.3. Giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam trên cơ sở 12 giá trị sống cơ bản của con người được UNESCO thừa nhận thông qua các mặt nhận thức, thái độ, hành vi. 5. Giả thuyết nghiên cứu Giá trị sống của người già Việt Nam vận hành trong cuộc sống thực của họ như một chỉnh thể thống nhất, trọn vẹn giữa các giá trị sống cụ thể thông qua ba mặt nhận thức, thái độ, hành vi. Sự hình thành và phát triển giá trị sống của người già chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan. 4
- 6. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng kết hợp 9 phương pháp nghiên cứu. 7. Những đóng góp của luận án Đề tài đã xác định được một số giá trị sống cụ thể của người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu, đó là: hạnh phúc, tình yêu thương, tôn trọng, tự do, trách nhiệm, hòa bình, đoàn kết. Bằng thực tiễn nghiên cứu đã chứng minh được rằng, các giá trị sống cụ thể trên của người già Việt Nam vận hành thống nhất, đan xen, hòa quyện vào nhau tạo nên đời sống thực của họ. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về người già và có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động của Hội người cao tuổi. 5
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giá trị, giá trị sống 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới 1.1.1.1. Trên bình diện văn hóa 1.1.1.2. Trên bình diện xã hội 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu về giá trị đã làm nổi bật lên một số vấn đề sau: Giá trị quan hệ với niềm tin, thái độ, thế giới quan, động cơ, mục tiêu, chuẩn mực, quy tắc xã hội. Sự lựa chọn giá trị khác nhau về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, độ tuổi, nền chính trị, giai tầng, v.v... Giá trị có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân sinh quan, thế giới quan. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu người già 1.2.1.1. Nhu cầu hoạt động lao động của người già. 1.2.1.2. Mối quan hệ giữa người già với gia đình và xã hội 1.2.1.3. Nghiên cứu về đời sống tâm lý của người già 6
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lý luận về giá trị 2.1.1. Định nghĩa giá trị Giá trị được hiểu là: sự phản ánh mối quan hệ đánh giá giữa chủ thể với khách thể diễn ra trong những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể và trình độ phát triển nhân cách của chủ thể, trên nguyên tắc có ích, có lợi, quan trọng, cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của chủ thể. 2.1.2. Đặc trưng cơ bản của giá trị Giá trị được tạo nên bởi thực tế của lịch sử xã hội; chứa đựng yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi của chủ thể; giá trị không nhất thành bất biến; giá trị tồn tại trong mối quan hệ với xu hướng nhân cách. 2.1.3. Tính chất cơ bản của giá trị Tính khách quan, tính chủ quan, tính lịch sử và tính tương đối ổn định. 2.1.4. Phân loại giá trị Theo UNESCO, Hồ Chí Minh, Phạm Minh Hạc, Milton Rokeach 2.2. Cơ sở lý luận về giá trị sống 2.2.1. Định nghĩa giá trị sống Giá trị sống là quá trình cá nhân chiếm lĩnh lấy những giá trị do loài người sáng tạo ra, đồng thời góp phần tạo thêm những giá trị mới thông qua trải nghiệm của bản thân trong quá trình tích cực hoạt động thực tiễn phù hợp với những điều kiện xã hội lịch sử cụ thể nhất định và trình độ phát triển nhân cách của mình; kích thích mọi hành động tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể 7
- không ngừng vươn tới và vận dụng chúng trong mối quan hệ của mình với thế giới xung quanh, đặc biệt là với người khác. Giá trị và giá trị sống là những khái niệm đồng đẳng, hai cách nói khác nhau, nhưng có chung một nội hàm. Chính vì vậy, khi nói về giá trị sống là đã hàm ý trong đó nói về giá trị và ngược lại. 2.2.2. Đặc trưng cơ bản của giá trị sống Giá trị sống lôi cuốn nhận thức, thái độ và hành vi của con người; nó tồn tại và phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với nhu cầu; giá trị sống của cá nhân được hình thành và biểu hiện trong hoạt động thực tiễn sống động của cá nhân đó với những cá nhân khác; những điều kiện xã hội lịch sử cụ thể và trình độ phát triển nhân cách của chủ thể quy định nội dung, tính chất và mức độ giá trị sống của họ; giá trị sống vận động, phát triển không ngừng. 2.2.3. Đặc điểm của quá trình hình thành và phát triển giá trị sống Sự hình thành, phát triển giá trị sống gắn liền với sự hình thành, phát triển xu hướng nhân cách; với sự vận động, phát triển lứa tuổi; với sự phát triển văn hóa của cá nhân; với quá trình giáo dục và tự giáo dục. 2.2.4. Chức năng của giá trị sống Chức năng định hướng và thúc đẩy hành động; giúp cá nhận thích ứng trong những hoàn cảnh, điều kiện sống khác nhau; chức năng hiện thực hóa cái tôi của chủ thể 2.3. Cơ sở lý luận về người già 2.3.1. Định nghĩa người già Người già là lớp người trong độ tuổi từ 60 ÷ 74 đã tích luỹ được nhiều những kinh nghiệm sống, có những cống hiến cho công cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, nay tuy đã 8
- đến tuổi nghỉ ngơi, song họ vẫn tiếp tục đóng góp một phần công sức cho gia đình và xã hội. 2.3.2. Vai trò của người già 2.3.2.1. Vai trò của người già trong gia đình Người già là tấm gương sáng để con cháu noi theo; chọn lọc, phát triển và truyền lại những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc cho các thế hệ sau. 2.3.2.2. Vai trò của người già ngoài xã hội Người già có vai trò rất lớn trong hệ thống chính trị xã hội, tham gia nhiều hoạt động đặc thù; giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, v.v... 2.3.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của người già 2.3.3.1. Đặc điểm sinh lý của người già Già là một hiện tượng sinh lý không thể tránh được đối với con người. Từ 60 tuổi trở đi, quá trình lão hóa biểu hiện rõ rệt trên cơ thể. 2.3.3.2. Đặc điểm tâm lý của người già 2.4. Cơ sở lý luận về giá trị sống của người già 2.4.1. Định nghĩa giá trị sống của người già Giá trị sống của người già là quá trình người già chiếm lĩnh lấy những giá trị do loài người sáng tạo ra, đồng thời góp phần tạo thêm những giá trị mới thông qua trải nghiệm của bản thân trong quá trình tích cực hoạt động thực tiễn phù hợp với những điều kiện xã hội lịch sử cụ thể nhất định và trình độ phát triển nhân cách của mình; kích thích mọi hành động tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể không ngừng vươn tới và vận dụng chúng trong mối quan hệ của mình với thế giới xung quanh, đặc biệt là với người khác 9
- 2.4.2. Ba mặt biểu hiện của người già về giá trị sống Theo Milton Rokeach, Shalom Schwartz, Dinane Tillman và cộng sự cũng khẳng định: giá trị sống là thể hiện sự hiểu biết, khả năng đánh giá và hành động thực tiễn của con người trong cuộc sống để tiếp tục chiếm lĩnh lấy các giá trị sống khác. Do đó, khi nghiên cứu thực trạng giá trị sống của con người nói chung, giá trị sống của người già nói riêng tiến hành trên ba mặt: nhận thức, thái độ, hành vi. 2.4.3. Một số đặc điểm về giá trị sống của người già Giá trị sống của người già mang ính ổn định; thuộc lĩnh vực tinh thần; mang ý nghĩa thực hành, giáo dục, định hướng và hiện thực hóa bản thân. 2.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của người già. 2.4.4.1. Một số yếu tố chủ quan: tâm trạng của người già khi bước vào giai đoạn nghỉ ngơi (về hưu); nhận thức của người già về phương châm: sống khỏe, sống vui, sống có ích cho gia đình và xã hội. 2.4.4.2. Một số yếu tố khách quan: cách ứng xử của con cháu đối với người già; quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người già; truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc 10
- Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tổ chức nghiên cứu 3.1.1. Tiến trình nghiên cứu Giai đoạn 1: nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài Giai đoạn 2: tổ chức nghiên cứu thực tiễn 3.1.2. Địa bàn tổ chức nghiên cứu: Đề tài chọn mẫu nghiên cứu là các khách thể đại diện cho 7 vùng kinh tế trong cả nước. 3.1.3. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu ở các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: xác định cơ sở lý luận cho luận án, làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn. 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Mục đích: nghiên cứu thực trạng giá trị sống và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển giá trị sống của người già. 3.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi * Tham khảo ý kiến chuyên gia để xây dựng tiêu chí nghiên cứu của đề tài: Mục đích: tiến hành tìm các tiêu chí – giá trị sống cơ bản của người già dựa trên cơ sở 12 giá trị sống cơ bản của con người (được UNESCO thừa nhận). * Tham khảo ý kiến chuyên gia xây dựng các chỉ báo cho từng tiêu chí 7 giá trị sống của người già: 11
- Mục đích: đi tìm các biểu hiện cụ thể về từng giá trị sống – tiêu chí đã thu được ở trên bằng sự trợ giúp của "sơ đồ tư duy". * Thiết kế phiếu điều tra trên cơ sở các tiêu chí và chỉ báo đã thu được Mục đích: tìm hiểu thực trạng giá trị sống và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của nó ở người già. * Tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia chỉnh sửa phiếu điều tra sau khi được thiết kế: Mục đích: tiến hành chỉnh sửa lần 1 trên cơ sở tìm ra những nội dung chưa * Điều tra thử theo phiếu đã chỉnh sửa: Mục đích: đánh giá độ tin cậy, độ hiệu lực của phiếu điều tra, hệ số tương quan r giữa các chỉ báo và xác định thời gian hoàn thành phiếu có thể (lượng thời gian ngắn nhất và dài nhất). Trên cơ sở đó, tiến hành chỉnh sửa lần 2, hoàn thiện phiếu để tiến hành điều tra chính thức: * Điều tra chính thức theo phiếu hoàn chỉnh Mục đích: tìm hiểu thực trạng giá trị sống của người già và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển giá trị sống của họ. 3.2.2.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia Mục đích: định hướng nghiên cứu, xác định phương pháp luận, xây dựng cơ sở lý luận, xác định các tiêu chí, các chỉ báo, thiết kế phiếu điều tra, v.v... của đề tài. 3.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích: thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát trên diện rộng. Có những dữ liệu phục vụ cho phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình và tư vấn. 12
- 3.2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm Mục đích: làm rõ kết quả thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác, phát hiện những khách thể có những vấn đề cần sự hỗ trợ của công tác tư vấn và có những thông tin, tài liệu phong phú, chính xác để phục vụ cho phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình. 3.2.2.5. Phương pháp tư vấn cá nhân Mục đích: giúp 02 khách thể và con ruột của họ, nhận thức và tự tháo gỡ những vấn đề đang gặp phải trong cuộc sống mà nhà nghiên cứu đã phát hiện ra trong quá trình khách thể tham gia thảo luận nhóm và trong quá trình nhà nghiên cứu tham gia sinh hoạt câu lạc bộ người cao tuổi cùng với họ. 3.2.2.6. Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình Mục đích: tìm ra được giá trị sống của người già, các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển giá trị sống của từng trường hợp điển hình. 3.2.2.7. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học Mục đích: phân tích độ tin cậy, độ giá trị, độ tương quan giữa các biểu hiện về giá trị sống và các yếu tố tác động, các biến về giới tính, trình độ học vấn, tuổi, khu vực, nghề nghiệp, v.v... Cách cho điểm và xếp loại đánh giá chung IV Hoàn toàn đúng, hoàn toàn đồng ý, rất thường xuyên 4 điểm III Đúng, đồng ý, thường xuyên 3 điểm II Đúng một phần, ít đồng ý, thỉnh thoảng 2 điểm I Hoàn toàn không đúng, hoàn toàn không đồng ý, không bao giờ 1 điểm. 13
- Dựa vào công thức [(4 1):4 = 0,75], tìm ra định khoảng giá trị sống của người già cụ thể như sau: i) Mức 4: rất 3,25 ÷ iii) Mức 2: trung 1,73 ÷ cao 4,00 bình 2,48 2,49 ÷ iv) Mức 1: thấp 1,00 ÷ ii) Mức 3: cao 3,24 1,72 14
- Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ SỐNG CỦA NGƯỜI GIÀ VIỆT NAM 4.1. Thực trạng 7 giá trị sống cụ thể của người già Việt Nam 4.1.1. Giá trị sống hạnh phúc Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ và hành vi của người già về giá trị sống hạnh phúc. Con số định lượng về Ʃ = 3,38 với ĐLC = 0,27 và ± 1σ chạy từ 3,11 ÷ 3,65 (chiếm 69,1% khách thể) cho thấy, ý kiến lựa chọn của khách thể nghiên cứu về giá trị sống hạnh phúc có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Điều này được hiển thị như sau: Biểu đồ 4.4. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống hạnh phúc 4.1.2. Giá trị sống tình yêu thương Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ và hành vi của người già. Đặc biệt, kết quả thu được về Ʃ = 3,29 với ĐLC = 0,26 và ± 1 chạy từ 3,03 ÷ 3,55 (chiếm 69,2% khách thể) chứng tỏ ý kiến lựa chọn của người già về giá trị sống tình yêu thương có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Các con số ở trên được thể hiện ở biểu đồ dưới đây: 15
- Biểu đồ 4.8. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống tình yêu thương 4.1.3. Giá trị sống tôn trọng Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ và hành vi của người già về giá trị sống tôn trọng. Đặc biệt, kết quả thu được về Ʃ = 3,22 với ĐLC = 0,26 và ± 1 chạy từ 2,96 ÷ 3,48 (chiếm 69,3% khách thể) chứng tỏ ý kiến trả lời của khách thể về giá trị sống tôn trọng có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Số liệu trên được thể hiện trong biểu đồ 4.3 dưới đây: Biểu đồ 4.12. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống tôn trọng 4.1.4. Giá trị sống tự do Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ và hành vi của người già về giá trị sống tự do. Kết quả thu được về Ʃ = 3,12 với ĐLC = 0,29 và ± 1σ chạy từ 2,83 ÷ 3,41 (chiếm 68,9% khách thể) chứng tỏ ý kiến trả lời của khách thể về giá trị sống tự do có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Số liệu ở trên được hiển thị ở biểu đồ sau: Biểu đồ 4.16. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống tự do 4.1.5. Giá trị sống trách nhiệm 16
- Có sự thống nhất cao giữa mặt nhận thức, thái độ và hành vi của người già về giá trị sống trách nhiệm. Đặc biệt, kết quả thu được về Ʃ = 3,28 với ĐLC = 0,30 và ± 1 chạy từ 2,99 ÷ 3,59 (chiếm 68,1% khách thể) chứng tỏ ý kiến lựa chọn của khách thể có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Điều này được thể hiện dưới đây: Biểu đồ 4.20. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống trách nhiệm 4.1.6. Giá trị sống hòa bình Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ, hành vi của người già đối với giá trị sống hòa bình. Kết quả thu được về Ʃ = 3,19 với ĐLC = 0,27 và ± 1 chạy từ 2,92 ÷ 3,46 (chiếm 68,7% khách thể) chứng tỏ ý kiến lựa chọn của khách thể về giá trị sống hòa bình có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Các con số định lượng nêu trên được hiển thị ở biểu đồ sau: Biểu đồ 4.24. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống hòa bình 4.1.7. Giá trị sống đoàn kết Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ và hành vi của người già về giá trị sống đoàn kết. Kết quả thu được về Ʃ = 3,17 với ĐLC = 0,29 và ± 1 σ chạy từ 2,88 ÷ 3,46 (chiếm 68,3% khách thể) chứng tỏ ý kiến lựa chọn của người già về giá trị sống 17
- đoàn kết có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Điều này được hiển thị qua biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 4.28. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống đoàn kết Tóm lại, hạnh phúc, tình yêu thương, tôn trọng, tự do, trách nhiệm, hòa bình và đoàn kết là những giá trị sống đích thực của người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu. 4.2. Thực trạng giá trị sống của người già Việt Nam Điểm trung bình của 7 giá trị sống cụ thể đạt mức từ cao đến rất cao: ĐTB = 3,12 ÷ 3,38 và ý kiến rất tập trung với ĐLC = 0,26 ÷ 0,30. Giữa 7 giá trị sống cụ thể tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01. Bảng 4.36. Tương quan giữa 7 giá trị sống cụ thể của người già Giá trị sống Hạnh Tình Tôn Tự Trách Đoàn Hòa phúc yêu trọng do nhiệ kết bình thương m Hạnh phúc .768** .623** .699** .806** .602** .632** Tình yêu thương .768** .760** .722** .729** .716** .713** Tôn trọng .623** .760** .774** .676** .777** .744** Tự do .699 ** .722 ** .774 ** .714** .636** .660** Trách nhiệm .806** .729** .676** .714** .617** .648** Đoàn kết .602 ** .716 ** .777 ** .636 ** .617 ** .817** Hòa bình .632** .713** .744** .660** .648** .817** **. Sự tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 18
- Mối tương quan giữa mặt nhận thức, thái độ và hành vi của người già về giá trị sống như sau: Bảng 4.37. Tương quan giữa các mặt biểu hiện của người già về giá trị sống Biểu hiện Nhận thức Thái độ Hành vi Nhận thức .657 ** .582** Thái độ .657** .694** Hành vi .582** .694** **. Sự tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 19
- Giữa ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi của người già về giá trị sống tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01. Dự báo sự ảnh hưởng xét theo ba mặt biểu hiện thu được giá trị ß = 0,386; 0,351; 0,400. Khi tác động đến giá trị sống của người già thì mặt hành vi chiếm ưu thế hơn mặt nhận thức và thái độ. So sánh mức độ biểu hiện giá trị sống theo nhân khẩu học, quan sát thấy sự khác nhau về mô hình sống với (p = 0,000) và trình độ học vấn của các khách thể nghiên cứu với (p = 0,002). Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ, hành vi của người già đối với giá trị sống. Kết quả thu được về Ʃ = 3,24 với ĐLC = 0,25 và ± 1 chạy từ 2,99 ÷ 3,49 (chiếm 68,4% khách thể) càng khẳng định ý kiến của người già về giá trị sống có sự tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Các con số định lượng ở trên được hiển thị trong biểu đồ sau: Biểu đồ 4.32. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống Như vậy, tại thời điểm nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam đạt điểm trung bình ở mức cao: ĐTB = 3,24 và ý kiến rất tập trung với ĐLC = 0,25. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn