intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu với mục đích để tìm hiểu thực trạng giá trị sống của người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu và phân tích một số yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến giá trị sống của họ, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao đời sống của người già Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XàHỘI VÀ NHÂN VĂN _____________________________ NGUYỄN ĐẮC TUÂN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SỐNG  CỦA NGƯỜI GIÀ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tâm lý học Chuyên ngành đào tạo thí điểm TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội ­ 2015 Công trình khoa học được hoàn thành tại: 1
  2. Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Khanh 2. PGS. TS. Võ Thị Minh Chí Giới thiệu 1:…………………………………………………… Giới thiệu 2:…………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp cơ  sở, họp tại ……………………………………………………… Vào hồi:…..giờ, ngày…..tháng…..năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Trung tâm Thông tin ­ Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU 2
  3. 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay,  ở  nước ta,  người  già  chiếm tỷ  lệ  không nhỏ  trong xã hội và có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo Tổng cục   thống   kê   đưa   ra,   ước   tính   đến   năm   2029   có   khoảng   17,3   triệu  người già (chiếm 16,8% dân số cả  nước), năm 2049 sẽ  tăng lên là  25,5 triệu người (chiếm 23,5% dân số cả  nước). Do đó, Việt Nam   phải đối mặt với sự  già hóa dân số  và các vấn đề  an sinh xã hội  đối với người già. Trong bối cảnh kinh tế  ­ xã hội có nhiều biến động, kéo  theo sự  thay đổi giá trị  sống của con người, trước bối cảnh  đó,  người   già  Việt  Nam   đang hướng  tới  những giá  trị   sống  nào và   những giá trị sống đó được vận dụng như thế nào trong cuộc sống   thực   của   họ?   hay   nói   cách   khác,   mục   tiêu,   động   lực   sống   của  người già là sống vì cái gì? để trả lời cho những câu hỏi được đưa   ra ở trên, đề tài: "Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam"   được tiến hành. 2. Mục đích nghiên cứu:  Tìm hiểu thực trạng giá trị  sống của người già Việt Nam   tại thời điểm nghiên cứu và phân tích một số  yếu tố chủ  quan và   khách quan  ảnh hưởng đến giá trị  sống của họ. Trên cơ  sở  đó đề  xuất   một   số   kiến  nghị   nhằm   góp  phần  nâng  cao  đời   sống   của   người già Việt Nam hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu được triển khai như sau: 3.1. Về lý luận: xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 3.2. Về thực tiễn: 3
  4. ­ Xác định các tiêu chí nghiên cứu của luận án ­ 7 giá trị  sống của người già, tìm các chỉ  báo của các tiêu chí  ở  trên với sự  trợ giúp của "sơ đồ tư duy". ­ Xây dựng phiếu điều tra, chỉnh sửa theo sự góp ý của các  chuyên gia, hoàn thiện phiếu điều tra, tiến hành điều tra thực trạng   giá trị sống của người già. ­ Phân tích những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng  đến giá trị sống của người già. ­ Đề  xuất một số kiến nghị  nhằm góp phần nâng cao đời   sống của người già Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng, khách thể và giới hạn nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giá trị sống của người già Việt Nam tại thời điểm nghiên  cứu. 4.2. Khách thể nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu người già trong độ tuổi từ 60 ÷  74. Số  khách thể nghiên cứu  ở  từng phương pháp cụ  thể  sẽ  được  mô tả ở bảng 3.1 trong chương 3. 4.3. Giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu giá trị sống của người già Việt Nam trên cơ sở  12 giá trị  sống cơ  bản của con người được UNESCO thừa nhận  thông qua các mặt nhận thức, thái độ, hành vi. 5. Giả thuyết nghiên cứu Giá trị sống của người già Việt Nam vận hành trong cuộc   sống thực của họ như một chỉnh thể thống nhất, trọn vẹn giữa các  giá trị sống cụ thể thông qua ba mặt nhận thức, thái độ, hành vi. Sự  hình thành và phát triển giá trị sống của người già chịu sự tác động  của các yếu tố chủ quan và khách quan. 4
  5. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng kết hợp 9 phương pháp nghiên cứu. 7. Những đóng góp của luận án ­ Đề tài đã xác định được một số giá trị sống cụ thể của  người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu, đó là: hạnh  phúc, tình yêu thương, tôn trọng, tự do, trách nhiệm, hòa bình,  đoàn kết. ­ Bằng thực tiễn nghiên cứu đã chứng minh được rằng, các giá  trị sống cụ thể trên của người già Việt Nam vận hành thống  nhất, đan xen, hòa quyện vào nhau tạo nên đời sống thực của  họ. ­ Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các  nghiên cứu về người già và có thể được dùng làm tài liệu  tham khảo cho hoạt động của Hội người cao tuổi. 5
  6. Chương 1  TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giá trị, giá trị sống 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới 1.1.1.1. Trên bình diện văn hóa 1.1.1.2. Trên bình diện xã hội 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu về giá trị đã làm nổi bật lên một  số vấn đề sau: ­ Giá trị quan hệ với niềm tin, thái độ, thế giới quan, động  cơ, mục tiêu, chuẩn mực, quy tắc xã hội. ­ Sự  lựa chọn giá trị  khác nhau về  giới tính, sắc tộc, tôn  giáo, độ tuổi, nền chính trị, giai tầng, v.v... ­ Giá trị  có vai trò quan trọng trong sự  hình thành và phát  triển nhân sinh quan, thế giới quan. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu người già 1.2.1.1. Nhu cầu hoạt động lao động của người già. 1.2.1.2. Mối quan hệ giữa người già với gia đình và xã hội 1.2.1.3. Nghiên cứu về đời sống tâm lý của người già 6
  7. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lý luận về giá trị 2.1.1.  Định nghĩa giá trị Giá trị  được hiểu là:  sự  phản ánh mối quan hệ  đánh giá   giữa chủ thể với khách thể diễn ra trong những điều kiện lịch sử ­   xã hội cụ  thể  và trình độ  phát triển nhân cách của chủ  thể, trên   nguyên tắc có ích, có lợi, quan trọng, cần thiết đối với sự  tồn tại   và phát triển của chủ thể. 2.1.2.  Đặc trưng cơ bản của giá trị Giá trị  được tạo nên bởi thực tế  của lịch sử  xã hội; chứa   đựng yếu tố  nhận thức, tình cảm và hành vi của chủ  thể; giá trị  không nhất thành bất biến; giá trị tồn tại trong mối quan hệ với xu  hướng nhân cách. 2.1.3.  Tính chất cơ bản của giá trị Tính khách quan, tính chủ  quan, tính lịch sử  và tính tương   đối ổn định. 2.1.4. Phân loại giá trị Theo   UNESCO,   Hồ   Chí   Minh,   Phạm   Minh   Hạc,   Milton  Rokeach 2.2. Cơ sở lý luận về giá trị sống 2.2.1. Định nghĩa giá trị sống Giá trị sống là quá trình cá nhân chiếm lĩnh lấy những giá   trị  do loài người sáng tạo ra, đồng thời góp phần tạo thêm những   giá trị mới thông qua trải nghiệm của bản thân trong quá trình tích   cực hoạt động thực tiễn phù hợp với những điều kiện xã hội ­ lịch   sử  cụ  thể  nhất định và trình độ  phát triển nhân cách của mình;   kích thích mọi hành động tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể   7
  8. không ngừng vươn tới và vận dụng chúng trong mối quan hệ  của   mình với thế giới xung quanh, đặc biệt là với người khác. Giá trị  và giá trị  sống là những khái niệm đồng đẳng, hai  cách nói khác nhau, nhưng có chung một nội hàm. Chính vì vậy, khi   nói về giá trị sống là đã hàm ý trong đó nói về giá trị và ngược lại. 2.2.2. Đặc trưng cơ bản của giá trị sống Giá trị sống lôi cuốn nhận thức, thái độ và hành vi của con  người; nó tồn tại và phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với nhu   cầu; giá trị  sống của cá nhân được hình thành và biểu hiện trong  hoạt động thực tiễn sống động của cá nhân đó với những cá nhân   khác; những điều kiện xã hội ­ lịch sử cụ thể và trình độ phát triển   nhân cách của chủ thể quy định nội dung, tính chất và mức độ  giá   trị sống của họ; giá trị sống vận động, phát triển không ngừng. 2.2.3. Đặc điểm của quá trình hình thành và phát triển giá trị  sống Sự  hình thành, phát triển giá trị  sống gắn liền với sự hình  thành, phát triển xu hướng nhân cách; với sự vận động, phát triển   lứa tuổi; với sự phát triển văn hóa của cá nhân; với quá trình giáo   dục và tự giáo dục. 2.2.4. Chức năng của giá trị sống Chức   năng   định   hướng   và   thúc   đẩy   hành   động;   giúp   cá  nhận thích  ứng trong những hoàn cảnh, điều kiện sống khác nhau;  chức năng hiện thực hóa cái tôi của chủ thể 2.3. Cơ sở lý luận về người già 2.3.1. Định nghĩa người già Người già là lớp người trong độ tuổi từ 60 ÷ 74 đã tích luỹ   được   nhiều  những   kinh   nghiệm   sống,   có  những  cống   hiến   cho   công cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, nay tuy đã   8
  9. đến tuổi nghỉ ngơi, song họ vẫn tiếp tục đóng góp một phần công   sức cho gia đình và xã hội. 2.3.2.  Vai trò của người già 2.3.2.1. Vai trò của người già trong gia đình Người già là tấm gương sáng để  con cháu noi theo; chọn   lọc, phát triển và truyền lại những giá trị  văn hóa tốt đẹp của dân   tộc cho các thế hệ sau. 2.3.2.2. Vai trò của người già ngoài xã hội Người già có vai trò rất lớn trong hệ  thống chính trị  ­ xã   hội, tham gia nhiều hoạt động đặc thù; giữ  gìn và phát huy những   giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, v.v... 2.3.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của người già 2.3.3.1. Đặc điểm sinh lý của người già Già là một hiện tượng sinh lý không thể tránh được đối với   con người. Từ 60 tuổi trở đi, quá trình lão hóa biểu hiện rõ rệt trên  cơ thể. 2.3.3.2.  Đặc điểm tâm lý của người già 2.4. Cơ sở lý luận về giá trị sống của người già 2.4.1. Định nghĩa giá trị sống của người già Giá trị  sống  của người già  là quá trình  người già  chiếm   lĩnh lấy những giá trị  do loài người sáng tạo ra, đồng thời góp   phần tạo thêm những giá trị  mới thông qua trải nghiệm của bản   thân  trong  quá  trình  tích  cực  hoạt   động  thực   tiễn  phù   hợp  với   những điều kiện xã hội ­ lịch sử cụ thể nhất định và trình độ  phát   triển nhân cách của mình; kích thích mọi hành động tích cực, chủ   động, sáng tạo của chủ  thể  không ngừng vươn tới và vận dụng   chúng trong mối quan hệ  của mình với thế  giới xung quanh, đặc   biệt là với người khác 9
  10. 2.4.2. Ba mặt biểu hiện của người già về giá trị sống Theo Milton Rokeach, Shalom Schwartz, Dinane Tillman và  cộng sự cũng khẳng định: giá trị sống là thể hiện sự hiểu biết, khả  năng đánh giá và hành động thực tiễn của con người trong cuộc   sống để  tiếp tục chiếm lĩnh lấy các giá trị  sống khác. Do đó, khi   nghiên cứu thực trạng giá trị sống của con người nói chung, giá trị  sống của người già nói riêng tiến hành trên ba mặt: nhận thức, thái   độ, hành vi. 2.4.3. Một số đặc điểm về giá trị sống của người già Giá trị  sống của người già mang ính  ổn định; thuộc lĩnh  vực tinh thần; mang ý nghĩa thực hành, giáo dục, định hướng và  hiện thực hóa bản thân. 2.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của người  già. 2.4.4.1. Một số yếu tố chủ quan: tâm trạng của người già khi bước  vào giai đoạn nghỉ ngơi (về hưu); nhận thức của người  già về phương châm: sống khỏe, sống vui, sống có ích  cho gia đình và xã hội. 2.4.4.2.  Một số yếu tố khách quan: cách ứng xử của con cháu đối  với người già; quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà  nước đối với người già; truyền thống văn hóa tốt đẹp  của dân tộc 10
  11. Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tổ chức nghiên cứu 3.1.1. Tiến trình nghiên cứu ­ Giai đoạn 1: nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài ­ Giai đoạn 2: tổ chức nghiên cứu thực tiễn 3.1.2. Địa bàn tổ chức nghiên cứu: Đề  tài chọn mẫu nghiên cứu là các khách thể đại diện cho  7 vùng kinh tế trong cả nước. 3.1.3. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu ở các phương pháp khác nhau tùy  thuộc vào mục đích nghiên cứu. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích:  xác định cơ  sở  lý luận cho luận án, làm cơ  sở  cho việc nghiên cứu thực tiễn. 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Mục đích: nghiên cứu thực trạng giá trị sống và các yếu tố  ảnh hưởng đến sự  hình thành và phát triển giá trị sống của người  già. 3.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi * Tham khảo ý kiến chuyên gia để  xây dựng tiêu chí nghiên  cứu của đề tài: Mục đích: tiến hành tìm các tiêu chí – giá trị  sống cơ  bản  của người già dựa trên cơ sở 12 giá trị sống cơ bản của con người   (được UNESCO thừa nhận). * Tham khảo ý kiến chuyên gia xây dựng các chỉ  báo cho  từng tiêu chí ­ 7 giá trị sống của người già: 11
  12. Mục đích: đi tìm các biểu hiện cụ thể về từng giá trị sống   – tiêu chí đã thu được ở trên bằng sự trợ giúp của "sơ đồ tư duy". * Thiết kế phiếu điều tra trên cơ sở các tiêu chí và chỉ báo   đã thu được Mục đích:  tìm hiểu thực trạng giá trị  sống và các yếu tố  ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của nó ở người già. * Tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia chỉnh sửa phiếu  điều tra sau khi được thiết kế: Mục   đích:  tiến   hành   chỉnh   sửa   lần   1   trên   cơ   sở   tìm   ra  những nội dung chưa  * Điều tra thử theo phiếu đã chỉnh sửa: Mục đích: đánh giá độ tin cậy, độ hiệu lực của phiếu điều  tra, hệ số tương quan r giữa các chỉ báo và xác định thời gian hoàn  thành phiếu có thể  (lượng thời gian ngắn nhất và dài nhất). Trên  cơ sở đó, tiến hành chỉnh sửa lần 2, hoàn thiện phiếu để tiến hành   điều tra chính thức: * Điều tra chính thức theo phiếu hoàn chỉnh Mục đích: tìm hiểu thực trạng giá trị sống của người già và   các yếu tố  ảnh hưởng đến sự  hình thành và phát triển giá trị sống  của họ. 3.2.2.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia Mục đích:  định hướng nghiên cứu, xác định phương pháp  luận, xây dựng cơ  sở  lý luận, xác định các tiêu chí, các chỉ  báo,  thiết kế phiếu điều tra, v.v... của đề tài. 3.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích: thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin  đã thu được từ khảo sát trên diện rộng. Có những dữ liệu phục vụ  cho phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình và tư vấn. 12
  13. 3.2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm Mục đích:  làm rõ kết quả  thu được từ  các phương pháp  nghiên cứu khác, phát hiện những khách thể có những vấn đề  cần  sự hỗ trợ của công tác tư vấn và có những thông tin, tài liệu phong  phú, chính xác để phục vụ cho phương pháp nghiên cứu chân dung  tâm lý điển hình. 3.2.2.5. Phương pháp tư vấn cá nhân Mục đích: giúp 02 khách thể và con ruột của họ, nhận thức   và tự tháo gỡ những vấn đề đang gặp phải trong cuộc sống mà nhà  nghiên cứu đã phát hiện ra trong quá trình khách thể tham gia thảo   luận nhóm và trong quá trình nhà nghiên cứu tham gia sinh hoạt câu  lạc bộ người cao tuổi cùng với họ. 3.2.2.6. Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình Mục đích: tìm ra được giá trị  sống của người già, các yếu  tố  tác động đến sự  hình thành và phát triển giá trị  sống của từng   trường hợp điển hình. 3.2.2.7.  Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán  học  Mục đích:  phân tích độ  tin cậy, độ  giá trị, độ  tương quan  giữa các biểu hiện về giá trị sống và các yếu tố tác động, các biến  về giới tính, trình độ học vấn, tuổi, khu vực, nghề nghiệp, v.v... Cách cho điểm và xếp loại đánh giá chung IV ­ Hoàn toàn đúng, hoàn toàn đồng ý, rất thường xuyên ­   4 điểm III ­ Đúng, đồng ý, thường xuyên ­ 3 điểm II ­ Đúng một phần, ít đồng ý, thỉnh thoảng ­ 2 điểm I ­ Hoàn toàn không đúng, hoàn toàn không đồng ý, không   bao giờ ­ 1 điểm. 13
  14.    Dựa vào công thức [(4 ­ 1):4 = 0,75], tìm ra định khoảng   giá trị sống của người già cụ thể như sau: i)   Mức   4:   rất   3,25 ÷  iii) Mức 2: trung  1,73 ÷  cao 4,00 bình 2,48 2,49 ÷  iv) Mức 1: thấp 1,00 ÷  ii) Mức 3: cao 3,24 1,72 14
  15. Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ SỐNG  CỦA NGƯỜI GIÀ VIỆT NAM 4.1. Thực trạng 7 giá trị sống cụ thể của người già Việt Nam 4.1.1. Giá trị sống hạnh phúc Có sự  thống nhất cao trong nhận thức, thái độ  và hành vi   của người già về giá trị sống hạnh phúc. Con số định lượng về Ʃ =  3,38 với ĐLC = 0,27 và   ± 1σ chạy từ 3,11 ÷ 3,65 (chiếm 69,1%  khách thể) cho thấy, ý kiến lựa chọn của khách thể nghiên cứu về  giá trị sống hạnh phúc có độ tập trung cao và nằm trên đường cong  phân bố chuẩn. Điều này được hiển thị như sau: Biểu đồ 4.4. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống hạnh   phúc 4.1.2. Giá trị sống tình yêu thương Có sự  thống nhất cao trong nhận thức, thái độ  và hành vi   của người già. Đặc biệt, kết quả thu được về Ʃ = 3,29 với ĐLC =  0,26 và   ± 1   chạy từ 3,03 ÷ 3,55 (chiếm 69,2% khách thể) chứng  tỏ ý kiến lựa chọn của người già về giá trị sống tình yêu thương có   độ  tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn. Các con  số ở trên được thể hiện ở biểu đồ dưới đây: 15
  16. Biểu đồ 4.8. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống tình yêu   thương 4.1.3. Giá trị sống tôn trọng Có sự  thống nhất cao trong nhận thức, thái độ  và hành vi   của người già về giá trị sống tôn trọng. Đặc biệt, kết quả thu được   về   Ʃ  = 3,22 với  ĐLC  = 0,26 và     ±   1     chạy  từ   2,96   ÷  3,48  (chiếm 69,3% khách thể) chứng tỏ  ý kiến trả  lời của khách thể  về  giá trị  sống tôn trọng  có độ  tập trung cao và nằm trên đường   cong phân bố chuẩn. Số liệu trên được thể hiện trong biểu đồ 4.3   dưới đây: Biểu đồ 4.12. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống tôn   trọng 4.1.4. Giá trị sống tự do Có sự  thống nhất cao trong nhận thức, thái độ  và hành vi   của người già về giá trị sống tự do. Kết quả thu được về Ʃ = 3,12   với ĐLC = 0,29 và   ± 1σ chạy từ 2,83 ÷ 3,41 (chiếm 68,9% khách  thể) chứng tỏ ý kiến trả lời của khách thể về giá trị sống tự do có  độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố chuẩn.  Số liệu ở trên được hiển thị ở biểu đồ sau: Biểu đồ 4.16. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống tự do 4.1.5. Giá trị sống trách nhiệm 16
  17. ­ Có sự thống nhất cao giữa mặt nhận thức, thái độ và hành  vi của người già về giá trị sống trách nhiệm. Đặc biệt, kết quả thu   được về  Ʃ = 3,28 với ĐLC = 0,30 và   ± 1   chạy từ 2,99 ÷ 3,59  (chiếm 68,1% khách thể) chứng tỏ ý kiến lựa chọn của khách thể  có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố  chuẩn. Điều  này được thể hiện dưới đây: Biểu đồ 4.20. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống trách   nhiệm 4.1.6. Giá trị sống hòa bình ­ Có sự  thống nhất cao trong nhận thức, thái độ, hành vi  của người già đối với giá trị sống hòa bình. Kết quả thu được về Ʃ  = 3,19 với ĐLC = 0,27 và     ± 1     chạy từ  2,92 ÷ 3,46 (chiếm  68,7% khách thể) chứng tỏ ý kiến lựa chọn của khách thể  về  giá   trị sống hòa bình có độ tập trung cao và nằm trên đường cong phân  bố chuẩn. Các con số định lượng nêu trên được hiển thị ở biểu đồ  sau: Biểu đồ 4.24. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống hòa   bình 4.1.7. Giá trị sống đoàn kết Có sự  thống nhất cao trong nhận thức, thái độ  và hành vi   của người già về  giá trị  sống đoàn kết. Kết quả  thu được về   Ʃ  =  3,17 với ĐLC = 0,29 và   ± 1 σ chạy từ 2,88 ÷ 3,46 (chiếm 68,3%  khách thể) chứng tỏ ý kiến lựa chọn của người già về giá trị sống  17
  18. đoàn kết có độ  tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố  chuẩn. Điều này được hiển thị qua biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 4.28.  Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống đoàn   kết Tóm lại, hạnh phúc, tình yêu thương, tôn trọng, tự do, trách   nhiệm, hòa bình và đoàn kết là những giá trị  sống đích thực của  người già Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu. 4.2. Thực trạng giá trị sống của người già Việt Nam ­ Điểm trung bình của 7 giá trị sống cụ thể đạt mức từ cao   đến rất cao: ĐTB = 3,12 ÷ 3,38 và ý kiến rất tập trung với ĐLC =  0,26 ÷ 0,30. ­ Giữa 7 giá trị  sống cụ  thể  tương quan có ý nghĩa  ở  mức  0,01. Bảng 4.36. Tương quan giữa 7 giá trị sống cụ thể của người già Giá trị sống Hạnh  Tình  Tôn  Tự  Trách  Đoàn  Hòa  phúc yêu  trọng do nhiệ kết bình thương m Hạnh phúc .768** .623** .699** .806** .602** .632** Tình yêu thương .768** .760** .722** .729** .716** .713** Tôn trọng .623** .760** .774** .676** .777** .744** Tự do .699 ** .722 ** .774 ** .714** .636** .660** Trách nhiệm .806** .729** .676** .714** .617** .648** Đoàn kết .602 ** .716 ** .777 ** .636 ** .617 ** .817** Hòa bình .632** .713** .744** .660** .648** .817**             **. Sự tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 18
  19. ­ Mối tương quan giữa mặt nhận thức, thái độ  và hành vi  của người già về giá trị sống như sau: Bảng 4.37. Tương quan giữa các mặt biểu hiện của người   già về giá trị sống Biểu hiện Nhận thức Thái độ Hành vi Nhận thức .657 ** .582** Thái độ .657** .694** Hành vi .582** .694**      **. Sự tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 19
  20. Giữa ba mặt nhận thức, thái độ  và hành vi của người già   về giá trị sống tương quan có ý nghĩa ở  mức 0,01. Dự  báo sự  ảnh  hưởng xét theo ba mặt biểu hiện thu được giá trị ß = 0,386; 0,351;   0,400. Khi tác động đến giá trị sống của người già thì mặt hành vi   chiếm ưu thế hơn mặt nhận thức và thái độ.  So sánh mức độ biểu hiện giá trị sống theo nhân khẩu học,   quan sát thấy sự khác nhau về mô hình sống với (p = 0,000) và trình   độ học vấn của các khách thể nghiên cứu với (p = 0,002). Có sự thống nhất cao trong nhận thức, thái độ, hành vi của  người già đối với giá trị  sống. Kết quả  thu được về  Ʃ  = 3,24 với  ĐLC =  0,25  và     ± 1   chạy từ  2,99 ÷ 3,49 (chiếm 68,4% khách  thể) càng khẳng định ý kiến của người già về  giá trị  sống có sự  tập trung cao và nằm trên đường cong phân bố  chuẩn. Các con số  định lượng ở trên được hiển thị trong biểu đồ sau: Biểu đồ 4.32. Phân bố ý kiến của người già về giá trị sống Như   vậy,   tại   thời   điểm   nghiên   cứu   giá   trị   sống   của   người già Việt Nam đạt điểm trung bình ở mức cao: ĐTB = 3,24   và ý kiến rất tập trung với ĐLC = 0,25. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0