intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tăng cường minh bạch thông tin tại các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trên cơ sở tổng hợp lý luận về minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước, đánh giá thực trạng minh bạch thông tin tại các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tăng cường minh bạch thông tin tại các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------------- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TĂNG CƯỜNG MINH BẠCH THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 62.34.01.02 (Mã số mới: 9340101) NGUYỄN THỊ HẢI VÂN Hà Nội - 2019
  2. Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại thương Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Lê Thị Thu Thủy Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại .............................. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện trường Đại học Ngoại thương
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Hải Vân (2018), Tăng cường minh bạch thông tin doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính kỳ 2 (691) tháng 10/2018, trang 42 – 45. 2. Nguyễn Thị Hải Vân (2018), Nâng cao vai trò của Nhà nước đảm bảo minh bạch thông tin doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương số 527 (10/2018), trang 62 – 64.
  4. 1 MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ......................................................................................................... 4 1.1. Lý luận chung về minh bạch thông tin doanh nghiệp ................................................ 4 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến minh bạch thông tin ................................................. 5 1.3. Lý luận chung về doanh nghiệp nhà nước và minh bạch thông tin tại doanh nghiệp 6 1.4. Kinh nghiệm minh bạch thông tin tại doanh nghiệp Nhà nước ở một số quốc gia .. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MINH BẠCH THÔNG TIN .............................................. 10 TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VN ..................................................................... 10 2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhà nước ở VN............................................................. 10 2.2. Thực trạng quy định pháp luật về minh bạch thông tin tại DNNN ......................... 14 2.3. Thực trạng minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước ở VN ......................... 15 2.4. Phân tích các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tại DNNN..... 17 2.5. Đánh giá về tình hình minh bạch thông tin tại DNNN .......................................... 199 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MINH BẠCH THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VN ............................................................................. 20 3.1. Định hướng thực hiện minh bạch thông tin của DNNN ở VN thời gian tới ........... 20 3.2. Các giải pháp tăng cường minh bạch thông tin đối với DNNN .............................. 20 3.3. Kiến nghị đối với cơ quan đại diện sở hữu .............................................................. 22 3.4. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và các bên liên quan khác................ 22 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 24
  5. 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một vấn đề cơ bản trong quản trị doanh nghiệp là sự phát sinh hiện tượng bất đối xứng thông tin trong quan hệ đại diện giữa người chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp. Người chủ sở hữu - bên ủy thác - giao vốn đầu tư của mình cho người quản lý - bên đại diện - điều hành các công việc kinh doanh hàng ngày trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên đại diện thường có lợi thế thông tin hơn so với bên ủy thác và có xu hướng khai thác lợi thế thông tin này để thu lợi cho cá nhân mình thay vì cho chủ đầu tư. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) xét theo nghĩa rộng nhất cũng là loại hình doanh nghiệp cổ phần đại chúng với sở hữu là toàn bộ người dân. Tuy nhiên, quyền sở hữu của nhân dân được ủy thác cho Chính phủ thực thi. Do vậy, việc tăng cường công khai, minh bạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan quản lý nhà nước cũng như toàn xã hội giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, tránh các gian lận, sử dụng không hiệu quả, thất thoát, lãng phí các nguồn lực quốc gia; từ đó tạo sức ép để các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn đồng thời, tạo cơ sở dữ liệu ban đầu để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các chính sách điều hành kịp thời, hiệu quả. Mặc dù vậy, cho đến nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước tại VN vẫn chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định về công khai hoá, minh bạch hoá thông tin đã được ban hành. Tình trạng DNNN không công bố thông tin, chậm công bố thông tin, công bố không đầy đủ khá phổ biến. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các DNNN, đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu các DN này hướng tới hiệu quả hoạt động tốt hơn, phát triển bền vững hơn, xứng đáng là thành phần kinh tế trụ cột của nền kinh tế? Câu trả lời một phần nằm ở việc tăng cường minh bạch thông tin đối với DNNN. Trong khi đó, tại VN, các nghiên cứu về minh bạch thông tin tại DNNN lại khá hạn chế. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước ở VN” để thực hiện luận án của mình. 2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án trên cơ sở tổng hợp lý luận về minh bạch thông tin tại DNNN, đánh giá thực trạng minh bạch thông tin tại các DNNN ở VN nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước ở VN. Để đạt được các mục tiêu trên, có 3 câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau: 1) Thực trạng thực hiện minh bạch thông tin tại các doanh nghiệp nhà nước ở VN trong thời gian qua như thế nào? Có sự khác biệt về minh bạch thông tin giữa DNNN chưa niêm yết và DNNN niêm yết trên thị trường chứng khoán hay không? 2) Các nhân tố nào tác động đến minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước ở VN và mức độ tác động? 3) Làm thế nào để tăng cường minh bạch thông tin tại DNNN ở VN trong thời gian tới? 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về minh bạch thông tin tại DNNN ở VN. 4. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu và đánh giá thực trạng minh bạch thông tin tại các doanh nghiệp nhà nước ở VN (doanh nghiệp trong đó Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên). Do hạn chế về khả năng tiếp cận hệ thống quản trị thông tin của DNNN, luận án chỉ đi sâu phân tích tình hình minh bạch thông tin trên cơ sở tiếp cận các thông tin được công bố. Khi đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc minh bạch thông tin tại DNNN ở VN, luận án tập trung phân tích các nhân tố tài chính của doanh nghiệp tác động đến việc minh bạch thông tin của các doanh nghiệp trên. Về không gian: Luận án không đi sâu vào việc minh bạch thông tin của 1 DNNN cụ thể mà chỉ đánh giá tổng thể tình hình minh bạch thông tin tại các DNNN trên cơ sở khảo sát các
  6. 3 thông tin do DNNN công bố ra bên ngoài qua các kênh thông tin như website của doanh nghiệp, cổng thông tin DNNN của Bộ Kế hoạch và đầu tư, cổng thông tin của các cơ quan đại diện vốn chủ sở hữu Nhà nước và các phương tiện truyền thông khác. Đối với kinh nghiệm minh bạch thông tin tại DNNN ở một số quốc gia, luận án lựa chọn 2 nước lân cận VN có những tiến bộ trong việc thực hiện minh bạch thông tin tại DNNN là Hàn Quốc và Malaysia và những bài học rút ra có khả năng áp dụng cho VN. Về thời gian: - Về kết quả hoạt động của DNNN, luận án sử dụng số liệu từ năm 2010. - Đối với việc khảo sát minh bạch thông tin, tác giả chủ yếu khảo sát trong 3 năm gần đây là 2016, 2017 và 2018 để đưa ra những đánh giá cập nhật nhất về tình hình minh bạch thông tin tại DNNN ở VN. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu gồm hai bước chính: Nghiên cứu tổng thể bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. - Nghiên cứu tổng thể bằng phương pháp định tính Luận án lược khảo các văn bản pháp luật, các hướng dẫn thực hành về minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng trên thế giới và ở VN, thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các tạp chí chuyên ngành, báo cáo, các kết quả nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước về minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước trên thế giới và ở VN. - Nghiên cứu kiểm định bằng phương pháp định lượng Luận án thu thập số liệu thứ cấp về thông tin tài chính của các doanh nghiệp nhà nước để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến việc minh bạch thông tin tại DNNN thông qua việc chạy mô hình hồi quy đa biến với phần mềm Stata. 6. Những đóng góp mới của luận án Bên cạnh việc kế thừa các nghiên cứu trước đây, Luận án đã có những đóng góp mới như sau: - Là một trong những công trình đầu tiên tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn về minh bạch thông tin tại DNNN, bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, các tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng minh bạch thông tin tại DNNN. - Luận án phân tích và đánh giá thực trạng minh bạch thông tin tại DNNN ở VN trong thời gian qua, từ đó, nêu rõ những bất cập và nguyên nhân. - Luận án tiến hành phân tích định lượng các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến việc minh bạch thông tin tại các DNNN chưa niêm yết và có niêm yết trên thị trường và rút ra kết luận, các DNNN có quy mô lớn và kết quả hoạt động kinh doanh tốt có xu hướng minh bạch thông tin tốt hơn. - Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường minh bạch thông tin tại DNNN ở VN bao gồm giải pháp cho các DNNN và các kiến nghị đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước và các bên liên quan.
  7. 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận chung về minh bạch thông tin doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Thông tin Thông tin là một khái niệm trừu tượng và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 của VN, thông tin là tin, dữ liệu được chưa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh ảnh, bản vẽ, băng đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan Nhà nước tạo ra. 1.1.1.2. Thông tin doanh nghiệp Với cách hiểu trên, thông tin doanh nghiệp được hiểu là tập hợp các số liệu, tin báo, các dữ liệu phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp, có liên quan đến doanh nghiệp giúp cho đối tượng tiếp nhận có thể sử dụng để ra quyết định nhằm đạt được mục đích mong muốn. 1.1.1.3. Minh bạch thông tin Minh bạch thông tin trên thị trường được hiểu là việc các chủ thể kinh tế (người dân, doanh nghiệp hoặc chính phủ) có thể cập nhật các thông tin liên quan đến thị trường một cách đầy đủ, tin cậy, kịp thời và có thể tiếp cận một cách dễ dàng (Vishwanath và Kaufmann, 1999). Trong một báo cáo do WB công bố về sự minh bạch thông tin trong lĩnh vực tài chính, 2 tác giả là Tara Vishwanath và Daniel Kaufman (1999) đã đưa ra khái niệm về sự minh bạch thông tin khi cho rằng: “Minh bạch thông tin mô tả luồng thông tin chính trị, xã hội và kinh tế được công bố một cách tin cậy, kịp thời… Ngược lại, việc thiếu minh bạch thông tin là việc một người nào đó cố tình không cho tiếp cận thông tin hoặc làm sai lệch thông tin hoặc không đảm bảo rằng thông tin được cung cấp là thích hợp và chất lượng”. Ở góc độ doanh nghiệp, Busman và cộng sự 2004 đưa ra khái niệm minh bạch thông tin tài chính là sự sẵn có của thông tin cụ thể về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư và cổ đông bên ngoài. Từ những phân tích trên đây, tác giả cho rằng: “Minh bạch thông tin là việc công bố thông tin một cách thích hợp, tin cậy, kịp thời theo một cách thức mà công chúng có thể tiếp cận”. Xuất phát từ cách hiểu minh bạch thông tin ở trên, theo tác giả, tăng cường minh bạch thông tin được hiểu là các biện pháp nhằm tăng tính thích hợp, tin cậy, kịp thời và khả năng tiếp cận của thông tin được công bố của doanh nghiệp. Các biện pháp ở đây bao gồm các hoạt động liên quan đến quản trị công ty, xây dựng hệ thống thông tin trong doanh nghiệp hay bất kỳ hoạt động nào làm tăng tính thích hợp, tin cậy, kịp thời và khả năng tiếp cận của thông tin được công bố của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại thông tin doanh nghiệp 1.1.2.1. Theo nội dung của thông tin i. Thông tin tài chính Thông tin tài chính là những thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những thời kỳ xác định. Thông tin tài chính có thể là thông tin trong quá khứ hoặc thông tin mang tính dự báo, thông thường được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ (Nivra, 2008). ii. Thông tin phi tài chính Thông tin phi tài chính là những thông tin mang tính chất dự kiến về chương trình quản lý, những cơ hội, rủi ro, những nhân tố nhấn mạnh đến khả năng tạo ra giá trị trong dài hạn của doanh nghiệp. Thông tin phi tài chính bao gồm giao dịch với các bên liên quan, các mục tiêu phi thương mại và các cam kết chính sách, cơ cấu sở hữu và cấu trúc quản trị, mức độ rủi ro (risk exposure), quản trị rủi ro (WB, 2014) 1.2.2.2 Theo tính chất bắt buộc của thông tin
  8. 5 i. Thông tin bắt buộc Thông tin bắt buộc là những thông tin mà luật pháp yêu cầu phải công bố theo nội dung và tiến độ. Nội dung thông tin công bố bắt buộc gồm thông tin tài chính, thông tin về Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc điều hành, giao dịch với các bên liên quan… được thể hiện trong báo cáo thường niên, báo cáo giữa niên độ, bản báo bạch. ii. Thông tin tự nguyện Thông tin tự nguyện là những thông tin không bắt buộc công bố theo luật định mà doanh nghiệp tự nguyện công bố vì lợi ích của uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, quan hệ với nhà đầu tư, nhằm bổ sung những thiếu hụt của thông tin bắt buộc để thỏa mãn nhu cầu người sử dụng. Nội dung thông tin tự nguyện rất đa dạng. 1.1.3. Vai trò của minh bạch thông tin trong nền kinh tế 1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp i. Minh bạch thông tin giúp tăng cơ hội tiếp cận các nguồn lực tài chính bên ngoài, từ đó giảm chi phí sử dụng vốn và tăng giá trị tài sản cho doanh nghiệp ii. Minh bạch thông tin góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp iii. Minh bạch thông tin sẽ giảm tác động từ các cuộc khủng hoảng tới doanh nghiệp 1.1.3.2. Đối với các bên liên quan của doanh nghiệp Minh bạch thông tin sẽ giúp các cổ đông và nhà đầu tư hiểu rõ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá trình độ quản lý của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc điều hành; Minh bạch thông tin đồng thời cũng giúp các chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng và người lao động đánh giá vị trí của mình, thích ứng với những thay đổi và định hình các mối quan hệ của họ với doanh nghiệp. 1.1.3.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước và nền kinh tế quốc dân Minh bạch thông tin giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý, giám sát thị trường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn; kịp thời có giải pháp phù hợp để hạn chế và ngăn chặn các hành vi sai lệch. Minh bạch thông tin góp đảm bảo sử dụng hữu hiệu các nguồn lực quốc dân; từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Minh bạch thông tin góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đối với nền kinh tế quốc gia. 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến minh bạch thông tin 1.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng Thông tin bất cân xứng là tình trạng các bên tham gia giao dịch có thông tin với mức độ khác nhau; một bên có nhiều thông tin hơn, thông tin chính xác hơn và được tiếp cận dễ dàng hoặc sớm hơn so với bên còn lại, từ đó sẽ trục lợi từ những thông tin có được. Tình trạng thông tin không đầy đủ, không kịp thời, không chính xác, không tin cậy và không tạo điều kiện tiếp cận công bằng giữa các chủ thể tham gia thị trường chính là biểu hiện của sự không minh bạch thông tin. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến hai hệ quả phổ biến nhất, đó là sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Điều này sẽ làm bóp méo quyết định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế, thậm chí có thể dẫn đến thất bại thị trường. Từ đó, Michael Spence (1973) đưa ra cách thức phát tín hiệu Joseph Stiglitz (1975) giới thiệu cơ chế sàng lọc để giảm thông tin bất cân xứng này. 1.2.2. Lý thuyết đại diện Theo nghiên cứu của Michael C. Jensen và William H. Meckling trong tác phẩm “Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure” (1976), lý thuyết người chủ - người đại diện (sau đây gọi là lý thuyết đại diện) xác định mối quan hệ ủy nhiệm như là một hợp đồng mà theo đó giữa một hay nhiều cá nhân (bên ủy nhiệm – principal) cam kết với cá nhân khác (bên đại diện – agents) thay mặt họ thực hiện một số công việc nào đó bao gồm cả việc ủy quyền ra quyết định kinh tế cho bên đại diện. Do vậy, có sự xung đột về mục tiêu và lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, tình trạng thông tin bất cân xứng giữa chủ sở hữu (ít thông tin hơn) và nhà quản lý (nhiều thông tin hơn).
  9. 6 Lý thuyết đại diện thường được sử dụng để giải thích việc minh bạch thông tin hay gia tăng việc thuyết minh tự nguyện của người điều hành doanh nghiệp (Robert Bushman and Smith, 2001). Hành vi của người đại diện (nhà quản lý) trong vấn đề gia tăng mức độ công bố thông tin hay minh bạch thông tin khi xem xét và cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc công bố thông tin. 1.2.3. Lý thuyết thông tin hữu ích Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin tài chính được thiết lập dựa trên các giả thiết: luôn tồn tại sự mất cân đối về mặt thông tin giữa người lập báo cáo tài chính và người sử dụng thông tin; nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và cần được xác định thông qua các dẫn chứng thực tế; việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện thông qua những bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp; tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá trong mối tương quan lợi ích – chi phí. Minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính được xây dựng trên nền tảng tính hữu ích của thông tin tài chính đối với các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp. 1.3. Lý luận chung về doanh nghiệp nhà nước và minh bạch thông tin tại doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Trên thế giới, có nhiều cách hiểu về doanh nghiệp nhà nước. Theo Ngân hàng Thế giới, DNNN là những chủ thể kinh tế do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát tạo ra phần lớn thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa dịch vụ (WB, 1995). Theo OECD (2005) “doanh nghiệp nhà nước dùng để chỉ các doanh nghiệp mà nhà nước có quyền kiểm soát thông qua sở hữu toàn bộ, đa số hay thiểu số quan trọng”. Tại VN, luật Doanh nghiệp 2005 quy định doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Điều 4, khoản 22). Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2014 định nghĩa doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Điều 4, khoản 8). Tuy nhiên, nhiều quy định điều chỉnh doanh nghiệp nhà nước theo định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn được áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ, trong đó có quy định về công bố thông tin (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện công bố thông tin theo Điều 108, 109 – Luật Doanh nghiệp 2014, áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước). Mặt khác, chủ trương giảm bớt số lượng DNNN 100% vốn sở hữu nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, dẫn tới thực tế số lượng các doanh nghiệp có sở hữu đa số của Nhà nước sẽ còn rất lớn. Đây là một đối tượng quan trọng cần nghiên cứu nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh bền vững của các doanh nghiệp này cũng như của phần vốn của nhân dân trong đó Nhà nước là đại diện sở hữu. Nhằm phù hợp với các chuẩn mực quốc tế cũng như khái niệm của OECD, luận án cho rằng, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp mà nhà nước thực thi quyền sở hữu hoặc kiểm soát thông qua sở hữu từ 50% số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên; hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu thương mại hoặc mục tiêu chính sách công hoặc kết hợp cả hai. 1.3.2. Mô hình quản lý vốn tại DNNN Mô hình quản lý vốn tại DNNN khá đa dạng ở các quốc gia khác nhau. Theo OECD (2017), có các mô hình chính để quản lý vốn tại DNNN như sau: - Mô hình phi tập trung: Vốn nhà nước được quản lý bởi các bộ chuyên ngành và các quy định tương ứng với từng lĩnh vực. Các quốc gia duy trì mô hình này là Malaysia, Pakistan. - Mô hình phi tập trung có cơ quan điều phối: Theo mô hình này, đã có sự thống nhất trong điều hành thông qua việc Chính phủ thành lập một cơ quan quan lý tập trung nhằm xây dựng và kiểm soát việc thực hiện quản trị công ty và minh bạch thông tin. - Mô hình tập trung dưới hình thức công ty nắm giữ vốn Nhà nước: Quốc gia Bhutan và Kazakhstan duy trì mô hình này và cho phép thành lập các công ty Druk Holding and Investments (Bhutan) và công ty SamrukKazyna (Kazakhstan) để quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
  10. 7 - Mô hình tập trung dưới một cơ quan quản lý Nhà nước hoặc Bộ: Điển hình như Hàn Quốc và Thái Lan, các nước này thành lập một cơ quan chuyên biệt để thực hiện các quyền sở hữu tại các DNNN. 1.3.3. Đặc điểm của minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước Việc minh bạch thông tin tại DNNN có điểm chung với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy vậy, xuất phát từ đặc điểm riêng của DNNN, việc minh bạch thông tin tại DNNN cũng có những đặc điểm riêng. 1.3.3.1. DNNN có đối tượng chủ sở hữu khá trừu tượng là Nhà nước, hay thực chất là của toàn dân. DNNN có thể chịu tác động của nhiều bên quản lý Nhà nước như hình sau: Cơ quan  Sở hữu cổ phần tại DNNN quản lý chuyên môn  Sở hữu có thể phân tán ở nhiều cơ quan CP khác nhau Các cơ quan Bộ Tài chính phủ khác DNNN Chính Cung cấp vốn cho DNNN Các cơ quan chịu trách nhiệm về các hoạt động của DNNN như văn hóa, Các cơ quan nhân viên… điều hành Các cơ quan có giao dịch với DNNN (khách Thực hiện việc giám sát, hàng,nhà cung cấp) quản lý DNNN Hình 1.1. Các bên quản lý liên quan đến DNNN Nguồn: OECD (2005) Do vậy, trách nhiệm và động cơ liên quan công bố thông tin sẽ bị hạn chế hơn so với các doanh nghiệp khác. 1.3.3.2. Vấn đề đại diện trong DNNN cũng phức hợp hơn so với DN tư nhân. Chi phí đại diện liên quan đến việc minh bạch thông tin cũng cao hơn trong DNNN. 1.3.3.3. Quản trị những mục tiêu mâu thuẫn nhau Việc quản trị những mục tiêu mâu thuẫn nhau (mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận) cũng chính là một thách thức trong việc quản trị công ty của các DNNN, điều này khiến cho quá trình quản trị công ty DNNN và việc minh bạch thông tin cũng phức tạp hơn nhiều. 1.3.3.4. Tại nhiều quốc gia, các DNNN không thể thay đổi HĐQT bằng cách thâu tóm hoặc bỏ phiếu ủy nhiệm (proxy contest) và hầu hết không phá sản. Điều này làm giảm động cơ của các thành viên HĐQT và các nhà quản lý trong việc minh bạch thông tin (vấn đề lợi ích và chi phí của việc công bố thông tin) và việc không phá sản cũng tạo ra một “trở ngại mềm” (soft budget constraint) trong việc minh bạch thông tin. 1.3.4 Nội dung của minh bạch thông tin doanh nghiệp Nhà nước 1.3.4.1. Minh bạch thông tin bắt buộc Thông tin bắt buộc là những thông tin mà pháp luật yêu cầu doanh nghiệp phải công bố. Minh bạch thông tin bắt buộc của doanh nghiệp thường bao gồm: - Công bố thông tin định kỳ của các doanh nghiệp - Công bố thông tin bất thường - Công bố thông tin theo yêu cầu
  11. 8 - Công bố thông tin liên quan đến quản trị công ty 1.3.4.2. Minh bạch thông tin tự nguyện Việc tự nguyện công bố thông tin dựa trên lý thuyết kinh tế "hành vi hợp lý của người làm kinh tế", khi nhà quản lý xem xét mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc công bố, nếu việc tự nguyện công bố có lợi ích lớn hơn chi phí thì họ sẽ thực hiện việc công bố, ngược lại thì sẽ không tự nguyện công bố (Yu Tian, 2009). Chuẩn mực Quản trị công ty của OECD (2015) khuyến nghị, doanh nghiệp nhà nước cần công bố những thông tin sau: i. Mục tiêu của doanh nghiệp và kết quả đạt được (đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ, nội dung này phải bao gồm mọi nhiệm vụ do cơ quan sở hữu nhà nước đã giao) ii. Kết quả tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí và vốn tài trợ cho các mục tiêu chính sách công (nếu có) iii. Các rủi ro trọng yếu có thể tiên liệu và quản trị rủi ro iv. Mọi hỗ trợ tài chính, bao gồm cả bảo lãnh nhận được từ nhà nước; các cam kết được thực hiện thay mặt doanh nghiệp, bao gồm các cam kết theo hợp đồng và nghĩa vụ phát sinh từ các dự án hợp tác công – tư v. Các vấn đề có liên quan đến người lao động và các bên liên quan khác 1.3.5. Các tiêu chí đánh giá minh bạch thông tin doanh nghiệp Nhà nước 1.3.5.1. Tính thích hợp Theo Céline Michailesco (2010), tính thích hợp nghĩa là chủ thể công bố thông tin phải luôn chú trọng tới nhu cầu của người sử dụng thông tin để cung cấp thông tin thích hợp nhất. Hơn nữa, thông tin thích hợp là thông tin có thể tạo nên sự khác biệt trong việc ra quyết định của người sử dụng. Để làm được điều đó thì thông tin phải có giá trị dự báo hoặc giá trị xác nhận hoặc cả hai. 1.3.5.2. Tính tin cậy Tính tin cậy được đảm bảo khi thông tin công bố chất lượng, có thể kiểm chứng được; tuân thủ các chuẩn mực kế toán cũng như các quy định pháp luật liên quan, các thông tin tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức độc lập được cấp phép, có uy tín. Theo Céline Michailesco (2010), tính tin cậy có thể đo lường thông qua uy tín, thương hiệu, quy mô, thị phần và số năm kinh nghiệm của công ty kiểm toán độc lập. 1.3.5.3. Tính kịp thời Đặc tính kịp thời có nghĩa thông tin sẵn có phục vụ việc ra quyết định của người sử dụng thông tin trước khi nó mất đi giá trị và khả năng ảnh hưởng đến những quyết định đó. Thông tin càng lỗi thời thì tính hữu ích càng thấp. Do vậy, thông tin phải được cập nhật và công bố thường xuyên. 1.3.5.4. Có thể tiếp cận dễ dàng và rộng rãi Khả năng tiếp cận là một tiêu chí quan trọng vì kể cả khi các thông tin được nộp cho cơ quan quản lý đúng hạn thì tính hữu ích của thông tin cũng bị hạn chế nếu chỉ có một số lượng hạn chế đối tượng tiếp cận được thông tin này. 1.3.5.5. Trách nhiệm của bên công bố thông tin Bên công bố thông tin có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về công bố thông tin, tăng cường áp dụng các chuẩn mực quốc tế được khuyến nghị; chịu trách nhiệm giải trình về thông tin công bố. Bên công bố thông tin cần có một bộ phận chuyên trách với đầy đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài chính nhằm đảm bảo một hệ thống công bố thông tin hiệu quả, minh bạch. 1.3.6. Các nhân tố tác động đến minh bạch thông tin doanh nghiệp Nhà nước Để đảm bảo minh bạch thông tin cần phải có sự kết hợp của một loạt các nhân tố, bao gồm: môi trường luật pháp phù hợp; vai trò của Nhà nước; hoạt động của kiểm toán độc lập; năng lực quản trị của doanh nghiệp Nhà nước. 1.3.6.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Nhà nước i. Môi trường luật pháp
  12. 9 Khuôn khổ pháp luật liên quan tới công bố và minh bạch thông tin bao gồm các văn bản luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp; các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán; bộ quy tắc quản trị công ty nói chung và các quy định về nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp nói riêng; các văn bản hướng dẫn thực hành quản trị công ty, công bố và minh bạch thông tin doanh nghiệp. ii. Vai trò của Nhà nước Nhà nước thiết lập khuôn khổ pháp luật, các quy định, chính sách về công bố và minh bạch thông tin tại doanh nghiệp. Đồng thời Nhà nước giám sát và thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật, các chuẩn mực, quy định về công bố và minh bạch thông tin; khuyến khích áp dụng các thông lệ tốt. Tuân thủ các quy định về công bố và minh bạch thông tin doanh nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình. iii. Kiểm toán độc lập 1.3.6.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Nhà nước i. Năng lực quản trị của doanh nghiệp bao gồm: Quy mô, cơ cấu Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên; Trách nhiệm của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị; Môi trường kiểm soát nội bộ; Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu. ii. Các đặc điểm tài chính của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Quy mô doanh nghiệp; Đòn bẩy tài chính; Hiệu quả kinh doanh; Tài sản cầm cố; Hiệu quả sử dụng tài sản. 1.4. Kinh nghiệm minh bạch thông tin tại doanh nghiệp Nhà nước ở một số quốc gia - Ban hành hệ thống quy định pháp luật và các hướng dẫn thực hành chi tiết, đầy đủ về công khai, minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước Tại Hàn Quốc, khuôn khổ pháp lý về công khai, minh bạch thông tin của các DNNN được hoàn thiện vào năm 2007 sau khi Ban Chỉ đạo Liên bộ (CPIM) được thành lập. Khuôn khổ này được thiết kế nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động DNNN. Toàn bộ các tổ chức công, bao gồm cả các DNNN, phải công khai thông tin quản trị theo Luật Quản lý Tổ chức công. Các DNNN (cũng như các tổ chức công khác) có nhiệm vụ phải công khai dữ liệu hoạt động theo 34 nội dung chuẩn hóa về thông tin tài chính và phi tài chính (ban đầu chỉ có 20 nội dung cần công khai). Các GLC và GLICs của Malaysia có cấu trúc rất đa dạng, và phải tuân thủ các quy định về công bố và minh bạch thông tin trong các văn bản sau: Quy định niêm yết (Listing Requirments); Luật Công ty 125 (năm 1965) (Companies Act 1965) và Luật cơ quan pháp định 1980 hay Luật 240. Mỗi luật đều có các hướng dẫn về việc báo cáo và không có bất cứ một sự miễn trừ nào trong việc báo cáo của DNNN tại Malaysia. - Thiết lập hệ thống thông tin mở về các tổ chức công trên nền tảng internet, tạo điều kiện cho các đối tượng tiếp cận thông tin dễ dàng và thuận lợi Trong nỗ lực cải cách tổng thể DNNN và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng tiếp cận thông tin, một hệ thống thông tin mở trên nền tảng internet về các tổ chức công đã được tạo lập năm 2005 (với tên gọi tắt là ALIO; tham khảo www.alio.go.kr). Hệ thống này cung cấp thông tin về toàn bộ các tổ chức công tại Hàn Quốc, bao gồm cả các DNNN. - Cơ chế xử phạt khi DNNN không tuân thủ pháp luật về công khai, minh bạch thông tin. Theo Luật Quản lý Tổ chức công, các DNNN phải công khai thông tin chuẩn hóa trên trang web ALIO và có chế tài xử phạt nếu thông tin không được công khai. Từ năm 2009, Chính phủ Hàn Quốc yêu cầu Bộ Tài chính và Chiến lược có trách nhiệm kiểm tra và thẩm định tính chính xác của thông tin do DNNN công bố, và có thẩm quyền phạt nếu công khai không trung thực. - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về công khai thông tin doanh nghiệp nhà nước Đối với công chúng, mặc dù chính phủ Malaysia không đưa ra báo cáo tổng hợp hàng năm về hoạt động và kết quả hoạt động của tất cả các DNNN. Tuy nhiên, Bộ Tài chính có trách nhiệm đưa ra báo cáo hàng năm về tình hình tài chính của một số DNNN (GLCs) có vai trò quan trọng
  13. 10 về mặt kinh tế. Nội dung thông tin công bố gồm các khoản thanh toán tổng hợp, chi phí hoạt động, các khoản phát triển (đầu tư) và bảng cân đối tổng hợp… Ủy ban doanh nghiệp Malaysia (Companies Commission of Malaysia - CCM) trực thuộc Bộ Thương mại nội địa, Hợp tác xã và Tiêu dùng Malaysia, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp. Ủy ban Công ty Malaysia cung cấp các dịch vụ về thành lập và đăng ký doanh nghiệp cũng như công khai thông tin của các công ty và doanh nghiệp. Một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của CCM là tăng cường và thúc đẩy việc cung cấp thông tin doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu, qua đó bất kỳ thông tin về doanh nghiệp được Ủy ban Công ty tiếp nhận đều có thể được phân tích và cung cấp cho công chúng; Ngoài ra, công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin về DNNN thông qua trang web của Chương trình Chuyển đổi GLCs hoặc Quỹ đầu tư Chính phủ Khazanah National. Hàng năm, Quỹ đầu tư Chính phủ Khazanah Nasional của Malaysia đều công bố danh mục đầu tư, chiến lược đầu tư, thông tin về hiệu quả tài chính của danh mục đầu tư, sáng kiến trách nhiệm xã hội… - Áp dụng mô hình cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp nhà nước Hàn Quốc đã thiết lập ra Ủy ban Liên bộ và Quản lý Tổ chức công để phối hợp tốt hơn về sở hữu DNNN. Chức năng sở hữu DNNN kể từ năm 2007 được giám sát bởi một Ban Chỉ đạo Liên bộ (CPIM) (thay thế cho các cơ quan giám sát tương tự). Tại Malaysa, Khazanah là tổ chức đầu tư vốn nhà nước của Malaysia có cơ cấu gồm công ty mẹ (Khazanah Nasional Berhad), các công ty con và các công ty có cổ phần, vốn góp của công ty mẹ. Mô hình này cũng hỗ trợ việc minh bạch thông tin được thực hiện hiệu quả hơn tại các DNNN. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MINH BẠCH THÔNG TIN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VN 2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhà nước ở VN 2.1.1. Vị trí, vai trò của DNNN tại VN Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại VN ra đời cùng với sự phát triển của thành phần kinh tế Nhà nước, đến nay cũng gần 50 năm. Cho đến nay, DNNN vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đại hội XI vẫn khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. 2.1.2. Quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước Theo Trần Du Lịch, quá trình đổi mới DNNN có thể chia làm 4 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1991-1993: chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế quốc doanh; khắc phục hiện tượng thành lập xí nghiệp quốc doanh tràn lan ở các ngành và các địa phương trong giai đoạn 1986-1990. (2) Giai đoạn 1994-1997: tổ chức lực lượng doanh nghiệp nhà nước thành các Tổng công ty nhà nước giữ vai trò chủ lực của lực lượng DNNN; đồng thời sắp xếp lại, đa dạng hóa sở hữu các DNNN có quy mô nhỏ; xóa bỏ dần chế độ chủ quản cấp trên của doanh nghiệp nhà nước. (3) Giai đoạn 1998-2001:Tiếp tục củng cố và sắp xếp lại DNNN theo tinh thần Nghị quyết TW 3 (khóa VIII), nổi bật của thời kỳ này là thực hiện mạnh mẽ quá trình cỗ phần hóa DNNN (4) Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: tổ chức mô hình tổng công ty đầu tư tài chính nhà nước, tiếp tục CPH DNNN và nổi bật là chủ trương tổ chức thí điểm các Tập đoàn kinh tế nhà nước (từ năm 2005 đến 2010). 2.1.3. Số lượng doanh nghiệp nhà nước Với khái niệm về DNNN ở chương 1 của luận án, theo tác giả, DNNN ở VN có thể được phân loại thành các nhóm chính như sau:
  14. 11 * DNNN 100% vốn của Nhà nước (bao gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty TNHH MTV) hay còn gọi là DN có Nhà nước là chủ sở hữu * DNNN có vốn góp của Nhà nước từ 50% trở lên và dưới 100%, gồm 2 loại: - DN có vốn Nhà nước được niêm yết chính thức trên TTCK (công ty cổ phần niêm yết) - DN có vốn Nhà nước chưa niêm yết (công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần chưa niêm yết) Cũng cùng với cách hiểu trên, Tổng cục Thống kê đã đưa ra con số tổng hợp về số lượng DNNN tại VN hiện nay như sau: Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng DNNN tại VN Đơn vị: Doanh nghiệp Số lượng 2010 2014 2015 2016 2017 - DNNN, gồm 3281 3048 2835 2662 2486 + DNNN 100% vốn NN 1801 1470 1315 1276 1204 + DNNN hơn 50% vốn NN 1502 1578 1520 1386 1282 - DN ngoài Nhà nước, trong đó 268831 388232 427710 488395 541753 + Tư nhân 48007 49222 47741 48409 45495 + Khác 220824 339010 379969 439986 496258 -DN có vốn đầu tư nước ngoài 7248 11046 11940 14002 16178 Tổng 279360 402326 442485 505059 560417 Tỷ trọng DNNN/Tổng số DN 1,2% 0,8% 0,6% 0,5% 0,4% Nguồn: Tổng cục Thống kê 2018 Trong Báo cáo của Chính phủ (2017), tính đến cuối năm 2016 còn 583 DNNN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm 7 tập đoàn kinh tế, 67 tổng công ty Nhà nước, 17 công ty TNHH MTV hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con, 492 doanh nghiệp độc lập thuộc các Bộ ngành, địa phương); 273 doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước (gồm 34 tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ con cổ phần, 239 công ty cổ phần độc lập). Số lượng các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước có sự biến động do các nguyên nhân: (1) một số DNNN không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá, chính thức chuyển thành công ty cổ phần trong năm 2015; (2) một số doanh nghiệp cổ phần thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC); (3) Nhà nước đã hoàn thành thoái toàn bộ vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp cổ phần theo phương án thoái vốn nhà nước đã được phê duyệt. Đối với các DNNN cổ phần hóa niêm yết trên thị trường chứng khoán VN có tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước từ 50% trở lên, tác giả thống kê số liệu trong năm 2017 như sau: Bảng 2.2 Số lượng DNNN niêm yết giai đoạn 2010-2018 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số 69 89 125 131 133 158 168 180 157 DNNN trên 78 sàn HOSE 26 47 54 55 57 76 75 80 DNNN trên 79 HNX 43 42 71 76 76 82 93 100 Nguồn: Stockplus Như vậy, theo thời gian, số lượng DNNN niêm yết ngày càng tăng. Số lượng DNNN niêm yết năm 2017 gấp gần 3 lần số lượng DN năm 2010.
  15. 12 2.1.4. Số lượng người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước Đến nay, DNNN vẫn là khối DN tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động nhất. Bảng 2.3: Số lượng lao động trung bình làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước Đơn vị: nghìn người 2010 2014 2015 2016 2017 483 DNNN 516 504 484 483 583 DNNN 100% vốn Nhà nước 734 694 651 585 390 DNNN hơn 50% vốn Nhà nước 258 265 284 388 18 DN ngoài Nhà nước 22 18 18 16 + Tư nhân 13 9,8 9,8 9,8 8,6 + Khác 24 19,7 19 18 16,9 -DN có vốn đầu tư nước ngoài 2972 312 316 297 279 Tổng 34,8 30 29 27,7 25,9 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2018 2.1.5. Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn tại các DNNN Mặc dù số lượng DNNN không nhiều so với các DN ngoài Nhà nước, tuy vậy, giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn tại các DNNN cũng tương đương, thậm chí năm 2015 còn cao hơn. Giá trị đầu tư năm 2016 của DNNN có sự giảm nhẹ, nhưng tính riêng đối với DNNN có hơn 50% vốn Nhà nước thì giá trị đầu tư lại tăng khoảng 20%. Bảng 2.4: Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các DN Đơn vị: nghìn tỷ đồng 2010 2014 2015 2016 2017 - DNNN, gồm: 1758,9 3358,6 4599,7 4366,6 4566,5 + DNNN 100% vốn Nhà nước 1140,9 2429,5 3171,4 2597,8 2589,2 + DNNN hơn 50% vốn Nhà nước 618,0 929,1 1426,3 1768,8 1977,3 - DN ngoài Nhà nước, trong đó: 2129,7 3455,8 3862 5856,5 6891,6 + Tư nhân 126,1 95,6 124,2 86,5 236,9 + Khác 2003,6 3360,2 3737,8 5770,0 6654,7 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2018 2.1.6. Mô hình tổ chức doanh nghiệp nhà nước Tại VN, DNNN được quản lý theo Luật Doanh nghiệp (2014). i. DNNN 100% vốn Nhà nước Theo Luật Doanh nghiệp 2014, DNNN 100% vốn Nhà nước hoạt động dưới loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: 1) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; 2) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. ii. DNNN có sở hữu vốn Nhà nước từ 50% đến dưới 100% DNNN có sở hữu vốn Nhà nước từ 50% đến dưới 100% thì tùy theo loại hình DN mà có mô hình quản trị công ty tương ứng, gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. iii. Tập đoàn Kinh tế
  16. 13 Cơ cấu tổ chức của các Tập đoàn kinh tế bao gồm: công ty mẹ (cấp 1), công ty con (cấp 2) và các chi nhánh và doanh nghiệp trực thuộc là các cấp tiếp theo. Cơ cấu quản lý của Tập đoàn Kinh tế là Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên – Tổng Giám đốc – Ban Kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên – Tổng Giám đốc – Các Kiểm soát viên. 2.1.7. Mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước Thông thường chức năng và nhiệm vụ chủ sở hữu trong các DNNN được thực hiện bởi Thủ tướng, các bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (UBNDCT). Căn cứ vào thẩm quyền của mình, họ sẽ chỉ định các đại diện phần vốn Nhà nước, những người có quyền đề cử thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành công ty; đồng thời cũng trực tiếp tham gia phê duyệt chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, ngân sách, các dự án đầu tư quy mô lớn, cho vay và đầu tư/thoái vốn, bổ nhiệm nhân sự. Mối quan hệ giữa các DNNN và các cấp chính phủ được chia thành hai cấp: cấp trung ương (Thủ tướng và các bộ) và cấp tỉnh (UBNDCT). Thủ tướng trực tiếp đại diện cho quyền sở hữu Nhà nước tại công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước, các DNNN quy mô lớn và quan trọng, do Thủ tướng thành lập. Một trong những sự thay đổi lớn của mô hình quản lý vốn Nhà nước là Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 09/2018/NQ-CP thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật. 2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước VN 2.1.8.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chung i. Về doanh thu Doanh thu của các DNNN vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng doanh thu của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình khác. Bảng 2.5: Doanh thu của DNNN từ 2010-2016 Đơn vị: nghìn tỷ đồng Năm 2010 2014 2015 2016 2017 - DNNN gồm 2.033,50 2.960,80 2.722,20 2865,5 3126,3 + DNNN 100% vốn Nhà nước 1.517,6 1785,4 1660 1811,3 2036,9 + DNNN hơn 50% vốn Nhà nước 515,9 1175,4 1056,2 1054,2 1089,4 - DN ngoài Nhà nước, trong đó: 4048,2 7039,5 8075,1 9762,1 11737,1 + Tư nhân 391,4 532,7 516,2 541,7 473,5 + Khác 3776,8 6506,8 7558,9 9220,4 11263,6 -DN có vốn đầu tư nước ngoài 136 3515,7 4151,9 4808,8 5800,9 Tổng 7487,7 13516 14949,2 17436,4 20664,3 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2018 ii. Về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của các DNNN theo thống kê cũng đạt mức 5-6% trên doanh thu, đỉnh điểm là năm 2016 đạt 6,3% (DNNN 100% vốn Nhà nước) và 6,9% (DNNN từ 50% vốn NN trở lên) cao hơn tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc khối ngoài Nhà nước, nhưng thấp hơn các DN liên doanh với nước ngoài (bảng 2.6) 2.1.8.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của DNNN do Nhà nước sở hữu 100% vốn Xét riêng các DNNN do Nhà nước sở hữu 100% vốn, trong 03 năm 2014-2016, tình hình tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận cũng có sự sụt giảm do việc thu hẹp số lượng các DNNN. Tuy vậy, điều đáng lo ngại là tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giám từ mức 15,2% năm 2014, giảm
  17. 14 xuống còn 10% trong năm 2016. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của các DNNN do Nhà nước 100% vốn chủ sở hữu cũng còn nhiều vấn đề. 2.1.8.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của DNNN cổ phần hóa niêm yết Đối với các công ty cổ phần hóa niêm yết trên TTCK VN có tỷ trọng vốn Nhà nước từ 50% trở lên, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu đạt mức 10%, đều cao hơn so với các DNNN do Nhà nước sở hữu 100% vốn đã nêu ở trên. 2.1.9. Đánh giá chung về doanh nghiệp nhà nước VN Cho đến nay, DNNN VN vẫn là một công cụ quan trọng để bảo đảm thực hiện hiệu quả các chính sách ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đối phó với biến động thị trường và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Các DNNN có vốn góp Nhà nước cũng đóng vai trò chủ yếu trong việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, một số DNNN trong các lĩnh vực dịch vụ viễn thông, đầu tư kết cấu hạ tầng vẫn phát huy được thế mạnh trong nền kinh tế thị trường. Các DNNN cũng là nơi tạo công ăn việc làm đáng kể cho người lao động và mang lại doanh thu lớn cho nền kinh tế. Tuy vậy, DNNN cũng còn nhiều hạn chế như: Hiệu quả sản xuất kinh doanh và đóng góp của một số DNNN còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực của Nhà nước đầu tư, thua lỗ, thất thoát lớn còn xảy ra; Cơ chế quản trị DNNN chậm đổi mới, kém hiệu quả, chưa phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế; Việc tách chức năng quản lý Nhà nước và chức năng của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại DNNN thực hiện chậm; Nhiều DNNN chưa thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo doanh nghiệp với cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính theo quy định; Cơ chế xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi xảy ra sai phạm cũng như xử lý các vi phạm về giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động đối với DNNN chưa thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. 2.2. Thực trạng quy định pháp luật về minh bạch thông tin tại DNNN Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh công bố và minh bạch thông tin tại DNNN có thể phân thành hai nhóm sau: 2.2.1. Quy định đối với DNNN do Nhà nước sở hữu 100% vốn Ngoài Luật Doanh nghiệp năm 2014, DNNN do Nhà nước sở hữu 100% vốn cần tuân thủ những quy định về công bố, minh bạch thông tin trong các văn bản pháp luật sau: Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2015 về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước quy định về nội dung công bố thông tin bắt buộc, việc tổ chức thực hiện công bố thông tin, cổng thông tin điện tử của DN và quy định về xử lý vi phạm công bố thông tin. 2.2.2. Quy định đối với doanh nghiệp niêm yết có vốn góp của Nhà nước từ 50% trở lên và dưới 100% Ngoài các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, DNNN niêm yết có vốn góp của Nhà nước từ 50% và dưới 100% còn phải tuân thủ các quy định pháp luật về chứng khoán như Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010, Thông tư số 155/2015/TT-BTC (Thông tư 155) hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng. 2.2.3. Đánh giá về quy định pháp luật liên quan đến minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến minh bạch thông tin tại DNNN hiện nay khá đầy đủ. Các quy định pháp luật cũng được đánh giá là khá hoàn chỉnh và tiệm cận với các yêu cầu về minh bạch thông tin của các tổ chức quốc tế. Tuy vậy, đối với các DNNN không niêm yết và DNNN sở hữu 100% của Nhà nước, các chế tài xử phạt lại chung chung, chủ yếu dừng ở mức cảnh cáo, khiển trách và xử phạt hành chính với mức xử phạt khá thấp. Mặt khác, về các phương tiện công bố thông tin, các DNNN 100% sở hữu nhà nước chủ yếu công bố trên website và các cơ quan quản lý liên quan bao gồm cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính… dẫn đến việc công bố thông tin trùng lặp, chồng chéo, trong khi nghĩa vụ công bố thông
  18. 15 tin của các cơ quan này lại không rõ ràng. Trong khi đó, đối với các DNNN niêm yết, cách thức công bố thông tin của doanh nghiệp cũng như của đơn vị chủ quản là các sở giao dịch chứng khoán đều được quy định rõ ràng trong luật. 2.3. Thực trạng minh bạch thông tin tại doanh nghiệp nhà nước ở VN 2.3.1. Minh bạch thông tin bắt buộc 2.3.1.1. Đối với DNNN không niêm yết i. Về tính thích hợp Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình công bố thông tin của DNNN năm 2017, tính đến 31/12/2017, mới có 265/622 doanh nghiệp (chiếm 42,6% số doanh nghiệp) gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp. Trong tổng số 9 loại báo cáo phải thực hiện công bố theo quy định của Nghị định số 81/2015/NĐ-CP thì hầu hết các doanh nghiệp trong số 265 doanh nghiệp đã công bố thông tin chưa thực hiện công bố đầy đủ, trung bình mỗi doanh nghiệp chỉ công bố khoảng 5/9 loại báo cáo. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), tính đến 31/12/2017, có 55/77 doanh nghiệp (chiếm 71,42%) là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp lớn thuộc các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương đã thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Nghị định 81/2015/NĐ-CP; tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu tại Nghị định này. Chỉ có 2/5 Tập đoàn kinh tế (VNPT, PVN) thực hiện nghiêm túc, đầy đủ việc công bố thông tin theo quy định (đã công bố 9/9 báo cáo đến thời hạn công bố). Tác giả tiến hành khảo sát về việc minh bạch thông tin tại DNNN dựa trên các thông tin được công bố rộng rãi trên các phương tiện Về tiêu chí khảo sát, cũng thông qua khảo sát sơ bộ, các DNNN công bố rất hạn chế các thông tin tự nguyện. Do vậy, tác giả chỉ tiến hành khảo sát đối với việc công bố thông tin bắt buộc theo Nghị định 81/2015/NĐ-CP. Các thông tin trên được liệt kê và tính điểm. Đối với các nội dung có thực hiện công bố thông tin, DN sẽ được 1 điểm. Nội dung không thực hiện sẽ được 0 điểm. Bảng 2.12. Bảng khảo sát minh bạch thông tin bắt buộc của DNNN STT Câu hỏi 1 Công ty có website không? 2 Website có mục riêng về Công bố thông tin/Công khai thông tin không? 3 Công ty có công bố chiến lược phát triển của doanh nghiệp ? 4 Công ty có công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) 5 năm Côngcủa doanh ty có côngnghiệp bố kế ?hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm 6 của Côngdoanh ty cónghiệp? công bố báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất 7 kinh Côngdoanh hàng bố ty có công năm?báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất 8 kinh Công ty có công bố báo nhất doanh 03 năm gần tínhquả cáo kết đếnthực nămhiện báo các cáo?nhiệm vụ công ích và trách 9 nhiệm Công tyxãcóhội khácbố? báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp công 10 hàng Côngnăm? ty có công bố báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh 11 nghiệp? Công ty có công bố báo cáo tài chính sáu (06) tháng, báo cáo tài chính năm của 12 doanh Công tynghiệp? có công bố báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp? Nguồn: Nghị định 81/2015/NĐ-CP. Kết quả khảo sát như sau:
  19. 16 Bảng 2.13. Kết quả khảo sát minh bạch thông tin bắt buộc tại DNNN không niêm yết Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 DNNN DNNN DNNN vốn NN vốn NN vốn NN DNNN DNNN DNNN Giá trị từ 50% từ 50% từ 50% Tổng 100% Tổng 100% Tổng 100% trở lên trở lên trở lên vốn NN vốn NN vốn NN và dưới và dưới và dưới 100% 100% 100% Trung bình 6,4 6,2 6,5 7,4 7,4 7,5 6,0 5,7 6,0 Cao nhất 9 9 9 10 10 10 11 11 11 Thấp nhất 2 2 3 3 3 3 2 2 2 Số quan sát 28 11 17 30 16 17 33 18 15 Nguồn: Tác giả tổng hợp ii. Về tính kịp thời Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư, khá nhiều DNNN chậm trễ trong việc công bố thông tin. Ví dụ tổng Công ty đường sắt VN, về kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2016, hạn công bố vào ngày 31/03/2016 nhưng đến ngày 21/12/2016 Tổng công ty Đường sắt VN mới công bố, tức là muộn hơn gần 9 tháng so với quy định. iii. Về tính tin cậy Có rất ít căn cứ để đánh giá tính tin cậy của thông tin công bố của DNNN. Báo cáo về tình hình công bố thông tin DNNN năm 2016 cho thấy kết quả chỉ có 6 Tập đoàn kinh tế đã thuê kiểm toán độc lập để hoàn thiện báo cáo tài chính năm 2015 theo quy định. Trong đó, có 3 Tập đoàn kinh tế thuê công ty kiểm toán quốc tế tại VN để thực hiện kiểm toán (VNPT thuê E&Y, EVN và PVN thuê Delloite), 3 Tập đoàn kinh tế thuê công ty kiểm toán trong nước để thực hiện kiểm toán (VRG thuê Công ty TNHH MTV Kiểm toán và Thẩm định giá VN AVA, Vinachem thuê Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, TKV thuê Công ty TNHH PKF). Mặt khác, các thông tin về xử phạt các DNNN vi phạm các quy định về công bố thông tin liên quan đến tính tin cậy của thông tin cũng hạn chế và hầu như không có. Do vậy, tác giả chưa có đủ cơ sở để đánh giá về tính công khai, minh bạch và khách quan trong việc đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của các DNNN này. iv. Về khả năng tiếp cận thông tin Hiện nay, các kênh thông tin phổ biến để các nhà đầu tư có thể tiếp cận thông tin DNNN là kênh thông tin của cơ quan quản lý Nhà nước (Bộ Kế hoạch và đầu tư), các cơ quan quản lý sở hữu DNNN, thông tin từ các trung gian thông tin tài chính, kênh thông tin từ bản thân các DNNN. Đối với kênh thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước, cụ thể là công thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và đầu tư (www.business.gov.vn), chủ yếu là thông tin định kỳ còn các thông tin bất thường ít được cập nhật trên cổng thông tin này. Tính cập nhật của trang thông tin này cũng bị hạn chế khi nhiều DN vẫn chưa có thông tin được công bố. Đối với cổng thông tin của các cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước, tính đến 31/12/2017, mới có 6/15 Bộ và cơ quan ngang Bộ (chỉ tính các đơn vị có doanh nghiệp nhà nước), 8/63 tỉnh, thành phố thuộc trung ương và 6/6 Tập đoàn kinh tế thuộc diện phải thực hiện công bố thông tin có chuyên mục riêng về công bố thông tin theo quy định này. Đối với website của các DNNN: hầu hết các DN đều có mục Công bố thông tin hoặc công khai thông tin trong đó cung cấp các thông tin về các báo cáo tài chính năm, báo cáo quản trị công ty, tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng. Tuy vậy, các thông tin theo yêu cầu pháp luật cần minh bạch lại chưa đầy đủ hoặc không cập nhật. v. Về trách nhiệm của bên công bố thông tin Trên các website của DNNN, thông tin về người công bố thông tin hoặc ủy quyền công bố thông tin cũng như cán bộ chuyên trách về công bố thông tin rất khó tìm kiếm. Vì vậy, nếu nhà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2