Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn biến đổi đạo đức công vụ của công chức nước ta hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực của đạo đức công vụ ở một bộ phận công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề công chức, công vụ, đạo đức công vụ hay kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học đã được công bố, nhiều cuộc hội thảo liên quan đến các vấn đề trên đã được tổ chức. Không ít các văn bản của Đảng, của Nhà nước liên quan đến các chủ đề trên đã được ban hành và đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường ở Việt Nam đã tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có đạo đức xã hội nói chung, đạo đức công vụ của người công chức nói riêng. Sự tác động này tuân theo quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, quy luật kế thừa trong sự phát triển đạo đức.v.v.. Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của mô hình kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ.v.v., vừa được dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Trên thực tế, nền kinh tế thị trường của chúng ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, nhất là hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách; trình độ phát triển của các loại thị trường còn thấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm.v.v. Tất cả những điều này đang có sự tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung, sự biến đổi đạo đức công vụ của một bộ phận công chức nói riêng. Đứng trước thực tế đó, nghiên cứu thực trạng biến đổi đạo đức công vụ của độ ngũ công chức nước ta hiện nay, tìm giải pháp cơ bản để hạn chế sự biến đổi tiêu cực hướng tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu
- 2 lực, hiệu quả với đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới...là công việc hết sức cấp thiết. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ triết học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn biến đổi đạo đức công vụ của công chức nước ta hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực của đạo đức công vụ ở một bộ phận công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Thứ nhất, tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đạo đức công vụ, kinh tế thị trường, sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường, giải pháp ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực của đạo đức công vụ ở đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Thứ hai, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công chức, công vụ, đạo đức công vụ, kinh tế thị trường, sự biến đổi của đạo đức công vụ dưới sự tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, phân tích thực trạng biến đổi đạo đức công vụ của công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Thứ tư, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực của đạo đức công vụ của công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
- 3 - Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về không gian: trên phạm vi cả nước. Giới hạn về thời gian: từ năm 1986 đến nay, tức là từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, đạo đức công vụ, giáo dục đạo đức công vụ trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Nguồn tài liệu Các tác phẩm kinh điển Mác - Lênin và Hồ Chí Minh, các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, luận án cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài. 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án là: phương pháp lịch sử và logic; thống kê, tổng hợp và phân tích đánh giá; so sánh đối chiếu; khái quát hóa 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về công chức, công vụ, đạo đức công vụ, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN); phân tích, làm rõ thực trạng biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- 4 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về đạo đức công vụ, sự biến đổi đạo đức công vụ dưới tác động của kinh tế thị trường. Đồng thời, chỉ ra thực trạng biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, tìm giải pháp ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực đạo đức công vụ ở một bộ phận không nhỏ công chức nước ta hiện nay. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để tiếp tục đi sâu nghiên cứu sự biển đổi của đạo đức công vụ nói riêng và đạo đức xã hội nói chung dưới tác động của kinh tế thị trường. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc giáo dục đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức trong quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy các các môn Triết học, Đạo đức học, Văn hóa học… và các ngành học có liên quan trong các trung tâm, trường chính trị, các trường đại học, học viện ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương, 14 tiết. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VỤ, ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Trong những năm qua, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã dành nhiều quan tâm đến vấn đề công chức, công vụ; đạo đức công vụ, những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã mở ra việc nhận thức đầy đủ, chính xác hơn nội hàm của các khái niệm công vụ, công chức, đạo đức công vụ
- 5 Trong cuốn Từ điển Hành chính công của William Fox và Ivan H.Meyer; cuốn Mấy vấn đề công vụ và công chức Cộng hoà Pháp của trường Hành Chính quốc gia; cuốn Thuật ngữ Hành chính của Bùi Thế Vĩnh và Đinh Ngọc Hiện, các tác giả đã phần nào chỉ ra những đặc trưng cơ bản của của hoạt động công vụ và vai trò của công chức trong bộ máy nhà nước nói chung. Những quan niệm này, tuy chưa đưa ra nội hàm đầy đủ về công chức, công vụ, nhưng với chúng tôi cũng là những tài liệu có tính chất định hướng cho việc tiếp cận sâu hơn khái niệm công vụ, công chức trong luận án của mình. Trong cuốn Giáo trình Đạo đức công vụ của Nguyễn Đăng Thành; bài viết Đạo đức công chức trong quá trình chuyển đổi của Võ Kim Sơn; bài viết Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và đạo đức xã hội trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của Phạm Văn Đức; bài viết Mấy vấn đề đạo đức trong nền kinh tế thị trường của Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc; cuốn sách Đạo đức trong nền công vụ của nhóm tác giả Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn và Nguyễn Thị Kim Thảo; bài viết Đạo đức công vụ và vấn đề nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta hiện nay của Nguyễn Hữu Khiển; bài viết Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay của Trần Văn Phòng; bài viết Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức, viên chức ngành tư pháp và yêu cầu đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tác giả Trần Văn Quảng; bài viết Vấn đề nâng cao đạo đức công chức trong cải cách hành chính ở nước ta hiện nay của Lê Thị Hằng; cuốn Nghiên cứu so sánh quy định về đạo đức công vụ của một số quốc gia và Việt Nam của tập thể tác giả do Đỗ Thị Ngọc Lan làm chủ biên; bài viết Từ lời dạy của Bác đến chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của tác giả Hoàng Chí Bảo; bài viết: Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức hiện nay của Trần Sỹ Phán; luận án tiến sỹ Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên các trường chính trị khu vực miền núi phía Bắc của tác giả Hứa Thị Kiều Hoa; đề tài khoa học cấp Bộ Đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp nhóm tác giả ở Học viện
- 6 Chính trị Quốc gia. Các công trình trên đã nghiên cứu công chức, công vụ, đạo đức công vụ ở những khía cạnh khác nhau nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của thực tiễn vấn đề đạo đức công chức trong hoạt động công vụ ở Việt Nam; góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của đạo đức công chức ở nước ta hiện nay. Những công trình này đã gợi mở cho chúng tôi nhiều ý tưởng quan trọng, đồng thời cũng là nguồn tư liệu quý giá trong quá trình chúng tôi thực hiện đề tài của mình. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG VÀ THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sôi động thời gian qua đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức mới mẻ này. Tác giả Vũ Văn Phúc, trong cuốn: Nền kinh tế quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; tác giả Vũ Đình Bách và Trần Minh Đạo trong cuốn Đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; tác giả Vũ Đình Bách cùng nhóm cộng sự trong cuốn Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; tác giả Phạm Văn Dũng trong cuốn Tính phổ biến và tính đặc thù trong phát triển kinh tế thị trường và cuốn Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp.... Các tác giả trong các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng XHCN như: khái niệm, bản chất, đặc trưng, thể chế quản lý, các thành phần kinh tế, các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới được các tác giả giới thiệu và phân tích kỹ lưỡng. Với chúng tôi, đây là những công trình nghiên cứu bổ ích, giúp chúng tôi chủ động hơn trong việc khái quát bức tranh chung về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- 7 Trong cuốn: Sự biến đổi thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý nước ta hiện nay của Nguyễn Chí Mỳ; cuốn: Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay của nhóm tác giả ở Viện triết học, trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia; bài viết: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay và những biến động trong lĩnh vực đạo đức của Nguyễn Trọng Chuẩn; bài viết: Vấn đề xây dựng đạo đức nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn Phúc; cuốn: Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Duy Bắc; cuốn: Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của tác giả Trịnh Duy Huy; bài viết: Một số biểu hiện biến đổi giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc phục của Nguyễn Đình Tường; Hội thảo Khoa học với chủ đề: Đạo đức công chức trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam do Học viện Hành chính tổ chức; bài viết: Những suy nghĩ về sự thay đổi thang giá trị đạo đức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay của Trần Hoàng Hảo; bài viết: Vấn đề suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên từ Đại hội VI đến Đại hội XII của tác giả Trần Sỹ Dương; bài viết: Tác động của kinh tế thị trường đối với y đức và một số giải pháp nâng cao y đức của cán bộ y tế ở Việt Nam hiện nay của tác giả Chu Tuấn Anh, Đỗ Thị Nhường; bài viết: Tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức kinh doanh hiện nay của Trần Sỹ Phán và Nguyễn Thị Kim Dung Có thể thấy khi bàn đến sự biến đổi đạo đức xã, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng cũng như những khuynh hướng của sự biến đổi đó. Với chúng tôi, kết quả nghiên cứu này là một định hướng quan trọng nhằm nghiên cứu sâu hơn, đầy đủ hơn thực trạng biến đổi đạo đức công vụ của công chức dưới tác động của kinh tế thị trường cũng như việc tìm các giải pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực của đạo đức công
- 8 vụ ở công chức nước ta hiện nay. 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA SỰ BIẾN ĐỔI TIÊU CỰC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC NƢỚC TA DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Trong khả năng bao quát của mình, chúng tôi thấy rằng không có một công trình nghiên cứu chuyên biệt nào bàn về các giải pháp nhằm ngăn ngừa những biến đổi tiêu cực đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong một số cuốn sách, một số bài viết, hay luận văn, luận án ít nhiều có đề cập đến vấn đề này. Chẳng hạn, trong cuốn: "Đạo đức trong nền công vụ" của tác giả Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo; cuốn: "Xây dựng đạo đức cán bộ, công chức Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế" của Bùi Thế Vĩnh; cuốn: "Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" của tác giả Trịnh Duy Huy; cuốn: "Ý thức đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Lê Thị Tuyết Ba; bài viết : "Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức hiện nay" của Trần Sỹ Phán; đề tài khoa học cấp Bộ: "Đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp" của nhóm tác giả ở Học viện Chính trị Quốc gia. Mặc dù các giải pháp mà các công trình nghiên cứu trên đưa ra là dành cho đạo đức công vụ của công chức nói chung, nhưng chúng tôi xem đây là tài liệu tham khảo có giá trị để tìm ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa và khắc phục các biến đổi tiêu cực đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta trước tác động của kinh tế thị trường. 1.4. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT 1.4.1. Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, các công trình khoa học được công bố có liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã trực tiếp hay gián tiếp luận giải các vấn đề lý luận
- 9 cơ bản về công vụ, đạo đức công vụ, kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tác động của kinh tế thị trường đến đời sống xã hội nói chung, đến đạo đức và đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Việt Nam nói riêng. Tuy chưa thật toàn diện và có tính hệ thống so với hướng nghiên cứu của đề tài nhưng đây là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa nhất định với tác giả luận án. Thứ hai, một số công trình khoa học nêu trên đã ít nhiều đề cập đến thực trạng đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay, cũng như thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta ở cả hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố mới đề cập đến một số nội dung riêng lẻ, chưa có tính hệ thống. Dẫu vậy, đây cũng là những tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài đã chọn. Thứ ba, một số công trình khoa học trong số các công trình được tổng quan đã bàn đến phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế, ngăn ngừa những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức công vụ nói riêng. Tổng quan các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận án cho thấy: đến nay chưa có một công trình khoa học nào bàn về sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. 1.4.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; trên cơ sở khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả xác định vấn đề cần được nghiên cứu trong luận án "Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay", bao gồm: Một là, hệ thống hóa và tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về đạo đức công vụ; về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; về sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ
- 10 công chức nước ta hiện nay dưới tác động của kinh tế thị trường. Hai là, trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay, luận án phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của sự biến đổi đó và xác định một số vấn đề đặt ra từ sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay dưới tác động của kinh tế thị trường cần phải giải quyết trong thời gian tới. Ba là, trên cơ sở lý luận, thực trạng biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế biến đổi tiêu cực về đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay nhằm xây dựng đội ngũ công chức vừa có tài, vừa có đức, hướng tới xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Chƣơng 2 SỰ BIẾN ĐỔI ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG CHỨC, CÔNG VỤ, ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ 2.1.1. Khái niệm công chức, công vụ 2.1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức có nội hàm rộng. Trong khuôn khổ phạm vi của đề tài "Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay", tác giả luận án sử dụng khái niệm công chức theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và viên chức năm 2019. Theo đó, “2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
- 11 chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 2.1.1.2. Khái niệm công vụ Trên cơ sở phân tích các quan điểm và cách hiểu của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi quan niệm Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ, công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, do đặc thù về thể chế chính trị nên công vụ còn bao gồm cả hoạt động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội. Từ quan niệm về công vụ, thấy nổi lên một số đặc điểm chung: Một, mục đích trên hết của công vụ là phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội; Hai, nội dung hoạt động công vụ bao gồm các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong lãnh đạo, quản lý và tham gia quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Đồng thời tổ chức cung ứng và phục vụ nhu cầu chung của xã hội, của nhân dân không vì mục đích lợi nhuận; Ba, chủ thể thực thi công vụ là đội ngũ cán bộ, công chức; Bốn, hoạt động công vụ không chỉ thuần tuý mang tính quyền lực nhà nước, mà còn bao gồm cả hoạt động của các tổ chức do nhà nước thành lập (được nhà nước uỷ quyền) để phục vụ các nhu cầu của nhân dân; Năm, công vụ được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được nhà nước giao và tuân theo pháp luật; Sáu, hoạt động công vụ mang tính thường xuyên, chuyên nghiệp. 2.1.2. Khái quát về đạo đức, đạo đức công vụ * Quan niệm về đạo đức Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội xuất hiện tương đối sớm. Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất cao về khái niệm đạo đức Kế thừa các quan niệm đạo đức đã được công bố trong một số công
- 12 trình khoa học, từ kết quả nghiên cứu của mình, chúng tôi quan niệm: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực nhằm đánh giá và điều chỉnh hành vi của con người trong mối quan hệ với nhau, với các cơ quan tổ chức và với xã hội. Đạo đức được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống dân tộc và sức mạnh dư luận xã hội. * Quan niệm về đạo đức công vụ Đạo đức công vụ là một "dạng" của đạo đức xã hội, tiềm ẩn trong đạo đức xã hội và được thể hiện trong hoạt động công vụ. Bao gồm những phép tắc về quan hệ công chức với công chức, giữa công chức với tập thể và xã hội trong hoạt động công vụ, là quy định ứng xử trong hoạt động công vụ mà mỗi công chức phải biết, tuân thủ và giữ gìn vì mục tiêu phục vụ nhân dân. Trên cơ sở phân tích các quan niệm về đạo đức và công vụ ở trên, tác giả luận án quan niệm đạo đức công vụ là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực dùng để đánh giá và điều chỉnh mối quan hệ giữa công chức với công chức, công chức với tập thể, với xã hội trong quá trình thực thi công vụ. Xét về cấu trúc, đạo đức công vụ bao gồm: ý thức đạo đức công vụ; hành vi đạo đức công vụ và quan hệ đạo đức công vụ. 2.1.3. Một số chuẩn mực đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nƣớc ta hiện nay Căn cứ vào một số văn bản của Đảng, Nhà nước, của một số bộ, ban, ngành và một số địa phương quy định về chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức (nhất là Luật Cán bộ, Công chức; Luật Viên chức; Quyết định 1847/QĐ-TTg 2018 Đề án Văn hóa công vụ của Thủ tướng Chính phủ) và dựa trên các nguyên tắc cơ bản của đạo đức mới, chúng tôi xác định một số chuẩn mực đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay bao gồm: Thứ nhất, trung thành với chính thể, với Tổ quốc, bảo vệ danh dự, lợi ích quốc gia. Thứ hai, tận tụy, sáng tạo, tích cực, tự giác trong công việc. Tôn trọng
- 13 kỷ luật, kỷ cương. Xử lý công việc có tình, có lý, có tính thuyết phục cao Thứ ba, gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân; phục vụ nhân dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ nhân dân. Thứ tư, tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, bổn phận người công chức, nâng cao ý thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện của bản thân. Thứ năm, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, chia sẻ với đồng nghiệp trong thực thi công vụ. 2.2. KINH TẾ THỊ TRƢỜNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VIỆT NAM DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 2.2.1. Khái quát về kinh tế thị trƣờng, kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa * Kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là một hình thái tổ chức kinh tế mà ở đó mục tiêu của sản xuất là tạo ra các sản phẩm được đem trao đổi trên thị trường; là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Nói cách khác, kinh tế thị trường (KTTT) “là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao, trở thành hình thức kinh tế phổ biến, chi phối nền sản xuất xã hội, khi mọi yếu tố đầu vào của sản xuất và sản phẩm do sản xuất tạo ra, cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, đều là hàng hóa, các sản phẩm này đến tay người sản xuất hay tiêu dùng đều phải qua mua bán, trao đổi, phải thông qua thị trường”. Mặc dù có những khác biệt về trình độ và cách thức vận dụng nhưng về cơ bản, KTTT mang một số đặc trưng cơ bản sau: tôn trọng và thừa nhận tính độc lập, tự chủ của các chủ thể kinh tế; hoạt động sản xuất và kinh doanh dựa theo yêu cầu của thị trường; KTTT phát triển trong điều kiện có nhiều chủ thể kinh tế, nhiều thành phần kinh tế và có sự điều tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định
- 14 hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Từ quan điểm của Đảng có thể hiểu, tính đặc thù của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam được thể hiện ở những điểm sau: Một, đó là mô hình kinh tế thị trường hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước; Hai, là mô hình kinh tế thị trường với đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế; Ba, việc phân phối trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam được thực hiện trên nguyên tắc chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; Bốn, là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"; Năm, là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. 2.2.2. Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Việt Nam dƣới tác động của kinh tế thị trƣờng hiện nay - Tính khách quan và biểu hiện 2.2.2.1. Tính khách quan của sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Việt Nam dưới tác động của kinh tế thị trường Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay được cắt nghĩa bởi mấy lý do chính sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Thứ hai, xuất phát từ quy luật tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội. Thứ ba, xuất phát từ quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới. 2.2.2.2. Sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Việt
- 15 Nam dưới tác động của kinh tế thị trường Có thể coi biến đổi là một trong những phương thức tồn tại phổ biến nhất của tất cả các sự vật và hiện tượng. Biến đổi bao hàm mọi sự vận động và chuyển hóa từ trạng thái này sang trạng thái khác. Theo cách hiểu đó, biến đổi đạo đức công vụ là sự vận động và chuyển hóa hệ thống các quy tắc, chuẩn mực dùng để đánh giá và điều chỉnh mối quan hệ giữa công chức với công chức, giữa công chức với xã hội trong quá trình thực thi công vụ. Sự biến đổi này suy cho cùng được quyết định bởi sự vận động biến đổi của đời sống vật chất, đời sống kinh tế xã hội. - Sự biến đổi tích cực đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Việt Nam hiện nay dưới tác động của kinh tế thị trường Dưới tác động của kinh tế thị trường vừa năng động, vừa hiệu quả, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta đã và đang biến đổi nhanh chóng, linh hoạt trên cả phương diện ý thức lẫn hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức. Theo đó, các phẩm chất đạo đức cơ bản của đạo đức công vụ ngày càng được bổ sung các nội dung và hình thức thể hiện phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới: với chính thể nhà nước thì tôn trọng luật pháp, trung thành, làm đúng chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước, kiên quyết chống lại các âm mưu chống phá nhà nước, gây tổn hại cho nhân dân; với công việc thì tận tụy, sáng tạo, tích cực tự giác trong thực thi công vụ; với nhân dân thì phát huy truyền thống lấy dân làm gốc, lắng nghe và tôn trọng và có trách nhiệm trước nhân dân; với chính mình thì ngày càng nghiêm khắc trong tu dưỡng rèn luyện; với đồng nghiệp thì tinh thần đoàn kết, hợp tác trong và ngoài cơ quan ngày càng được phát huy rõ nét nhằm hướng tới hiệu quả, hiệu lực của hoạt động công vụ * Sự biến đổi tiêu cực của đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Việt Nam dưới tác động của kinh tế thị trường Dưới tác động của mặt trái kinh tế thị trường, một bộ phận công chức vì chạy theo lợi ích, chạy theo đồng tiền mà: nhận thức chệch hướng, “tiếp
- 16 tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu, thù địch, phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc”; trong công việc thì ỷ lại, cái gì có lợi cho mình thì làm; với nhân dân quan liêu, hách dịch, xa cách trong tiếp dân, trong giải quyết các nguyện vọng từ nhân dân; với chính mình thì lười nhác, luôn cho mình là đúng, không chịu rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hoàn cảnh mới; với đồng nghiệp, xuất hiện những mối quan hệ nịnh bợ, tâng bốc của cấp dưới với cấp trên, giữa cơ quan địa phương với các cơ quan Trung ương.... TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Đạo đức công vụ là sự phản ánh tồn tại xã hội về mặt đạo đức của người công chức trong quá trình thực thi công vụ. Mỗi khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức công vụ cũng có những biến đổi nhất định. Quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm biến đổi căn bản nhiều mặt của đời sống xã hội, trong đó có sự biến đổi đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta. Sự biến đổi ấy vừa mang tính tích cực, tạo thuận lợi cho quá trình hoàn thiện nền công vụ, nhưng cũng có những biến đổi mang tính tiêu cực ảnh hưởng tới hiệu quả phục vụ của nền công vụ, tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chƣơng 3 SỰ BIẾN ĐỔI ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Trước tác động của cơ chế thị trường, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta đã và đang có sự biến đổi nhất định. Sự biến đổi ấy diễn ra theo hai khuynh hướng: tích cực và tiêu cực.
- 17 Theo đó, các chuẩn mực cơ bản của đạo đức công vụ, bao gồm: trung thành với Nhà nước và Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; ý thức, thái độ, hành vi đối với công việc của công chức; tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân; ý thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện của bản thân người công chức và tinh thần đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp trong thực thi công vụ đã có sự dịch chuyển cả ở ý thức lẫn hành vi và quan hệ đạo đức. Sự biến đổi ấy, diễn ra trước hết là sự đổi mới trong hoạt động công vụ và thái độ của người công chức có nhiều thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và cơ chế thị trường. So với thời kỳ trước đổi mới, công chức nước ta hiện nay được sống, học tập và làm việc trong môi trường thuận lợi hơn, kinh tế phát triển ngày càng cao, các thiết chế kinh tế, văn hóa, xã hội không ngừng được hoàn thiện. Nhờ vậy, đạo đức công vụ của công chức có điều kiện phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Các số liệu trong Báo cáo tổng kết của Bộ nội vụ năm 2018 về đội ngũ cán bộ, công chức nước ta cho thấy chất lượng của đội ngũ công chức nước ta không ngừng được nâng cao, trong đó đạo đức công vụ có những biến đổi tích cực, chỉ số hài lòng của người dân về công chức, hoạt động công vụ đã được nâng lên. Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong bối cảnh mới, đội ngũ công chức nước ta, một mặt, chấp hành nghiêm túc kỷ luật, quy chế hoạt động nền công vụ, tôn trọng pháp luật; mặt khác, bảo vệ bí mật của nhà nước, bí mật của nhân dân, phát huy lòng trung thành với nhà nước và Tổ quốc XHCN, có trách nhiệm khai thác có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực của nhà nước, đặc biệt là nguồn ngân sách, nguồn tài nguyên. Trong công việc thì năng động, sáng tạo, phát huy tính tự giác, tự chịu trách nhiệm, không ngừng đổi mới phương pháp và phương tiện làm việc để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của thực thi công vụ. Trước nhân dân thì tôn trọng, lắng nghe, học hỏi dân, xem việc giải quyết nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân là trách nhiệm của mình, xem sự hài lòng
- 18 của người dân là thước đo, đánh giá công việc của bản thân. Phát triển kinh tế thị trường cũng đặt ra nhu cầu ngày càng cao về nhân tố con người. Trước áp lực đó, đội ngũ công chức nước ta đã và đang không ngừng học tập, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của bản thân. Theo đó, đại bộ phận công chức không ngừng nâng cao ý thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện, nghiêm khắc với bản thân mình, thực hiện liêm chính, vô tư trong thực thi công vụ, thay vì ỷ lại, trông chờ vào tập thể, cấp trên mỗi cán bộ công chức đang ngày càng nỗ lực để hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện, trong đó có đạo đức. Tinh thần hợp tác, đoàn kết với đồng nghiệp, với đối tác ở đội ngũ công chức ngày càng được củng cố, coi trọng. Sự kết nối công chức trong cơ quan hành chính các cấp, cũng như giữa công chức với các đối tác, doanh nghiệp đã không chỉ thể hiện tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa trong hoạt động công vụ, mà còn còn làm cho hoạt động của công chức ngày càng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, đem lại sự hài lòng của người dân. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường mà chúng ta xây dựng lại chưa hoàn thiện, hệ thống thị trường và những thiết chế đảm bảo cho kinh tế thị trường được vận hành đúng bản chất chưa được xác lập đầy đủ. Điều này dẫn tới những tác động tiêu cực từ mặt trái kinh tế thị trường lên đạo đức xã hội, trong đó có đạo đức công vụ. Hệ quả của vấn đề này là sự suy thoái, xuống cấp, biến đổi tiêu cực hóa đạo đức công vụ ở một bộ phận công chức. So với thời kỳ trước đổi mới, nền công vụ nước ta đã xuất hiện bộ phận công chức có dấu hiệu vi phạm lòng trung thành với chính thể Nhà nước, vi phạm nghĩa vụ công chức, không chấp hành các nguyên tắc hoạt động công vụ, sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác, thậm chí có những lời nói và việc làm đi ngược lợi ích của Nhà nước, của nhân dân. Đáng lo ngại, một bộ phận công chức nước ta có xu hướng chạy theo lợi ích cá nhân, bị cuốn theo những ham muốn vật chất, chạy theo sức mạnh của đồng tiền. Điều này dẫn tới, trong công việc thì tham ô, tham nhũng, bòn rút của công, làm việc thiếu tự giác, thiếu sáng tạo, ỷ lại, việc
- 19 gì có lợi thì làm, còn không thì đùn đẩy trách nhiệm hoặc làm cho có mà không quan tâm hiệu quả; với nhân dân thì quan liêu, xa dân, gây khó dễ khi giải quyết lợi ích chính đáng của nhân dân; với bản thân thì ngại rèn luyện, lười phấn đấu, sợ khó, sợ khổ; với đồng nghiệp thì khó dễ, kèn cựa, mất đoàn kết... Những biến đổi tiêu cực đạo đức công vụ của đội ngũ công chức đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng phục vụ của nền công vụ, đến hiệu quả phát triển kinh tế xã hội đất nước, đặc biệt, làm giảm sút niềm tin của quần chúng nhân dân với cán bộ, công chức nhà nước, với Đảng, Nhà nước ta. 3.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ SỰ BIẾN ĐỔI ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Một là, chủ nghĩa cá nhân, lối sống ích kỷ, thực dụng, vụ lợi... có xu hướng phát triển. Hai là, nạn tham nhũng, quan liêu, hối lộ, bòn rút của công, lãng phí diễn ra ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực Ba là, tha hóa quyền lực, thiếu trung thực trong thực thi công vụ của một bộ phận công chức. Bốn là, suy thoái tư tưởng chính trị TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trước tác động của cơ chế thị trường, đạo đức công vụ của công chức nước ta đã và đang có sự biến đổi nhất định. Sự biến đổi ấy vừa mang tính tích cực, tạo thuận lợi cho quá trình hoàn thiện nền công vụ, nhưng cũng có những biến đổi mang tính tiêu cực ảnh hưởng tới hiệu quả phục vụ của nền công vụ tới sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung. So với thời kỳ trước đổi mới, đạo đức công vụ của công chức nước ta hiện nay có điều kiện phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Tuy
- 20 nhiên, trước tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn tới sự suy thoái, xuống cấp đạo đức công vụ ở một bộ phận công chức. Sự biến đổi tiêu cực đạo đức công vụ của một bộ phận công chức hiện nay thực sự là một vấn đề đáng quan ngại. Việc phân tích làm rõ thực trạng biến đổi đạo đức công vụ của công chức, xác định những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi đó để tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những biến đổi tiêu cực đang diễn ra ở một bộ phận cán bộ, công chức nước ta hiện nay là hoàn toàn cần thiết. Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NGĂN NGỪA SỰ BIẾN ĐỔI TIÊU CỰC CỦA ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Để nền kinh tế thị trường có tác động đến việc ngăn ngừa sự biến đổi tiêu cực đạo đức công vụ ở một bộ phận công chức nước ta hiện nay, cần thực hiện tốt một số vấn đề cơ bản sau: 1) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật; góp phần quan trọng trong việc khắc phục nạn tham nhũng, tệ quan liêu; đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giao dịch hành chính. 2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; Hoàn thiện thể chế bảo vệ nhà đầu tư; bảo vệ quyền sở hữu và quyền tài sản; Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, không để cho một bộ phận có chức, có quyền
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn