BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
DƯƠNG HỒNG NIÊN
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ ST2 HÒA TAN
HUYẾT THANH VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG
Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Ngành: Nội khoa
Mã số: 972 01 07
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2024
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của những
tổn thương cấu trúc hay rối loạn chức năng của tim làm cho tim không
đủ khả năng tiếp nhận máu hoặc tống máu, tỷ lệ mắc suy tim năm
2021 Hoa Kỳ hơn 6 triệu người, chiếm gần 1,8% tổng dân số.
Đến năm 2030, suy tim có xu hướng tăng lên ở nhóm BN cao tuổi, dự
kiến khoảng 8,5% những người từ 65 đến 70 tuổi [1]. Chi p
điều trị suy tim ngày càng tăng gây ra gánh nặng cho kinh tế toàn cầu
[2].
sST2 huyết thanh một protein được tìm thấy trong máu, hoạt
động như một thụ thể mồi cho interleukin-33. Nồng độ sST2 và IL-33
tăng lên khi có quá tải áp lực, xơ hóa, tái cấu trúc, hay tình trạng viêm
trong suy tim [5]. Khi sST2 tăng có tác dụng làm mất tác dụng bảo vệ
tim mạch của IL-33 [6]. được nhiều nghiên cứu chứng minh
liên quan đến các biến cố tim mạch.
Việt Nam sự biến đổi nồng độ sST2 huyết thanh cũng như vai
trò tiên lượng của sST2 ở BN suy tim mạn tính chưa được nghiên cứu
đầy đủ, vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu
biến đổi nồng độ ST2 hòa tan huyết thanh giá trị tiên lượng
bệnh nhân suy tim mạn tính” với mục tiêu:
1. Khảo sát biến đổi nồng độ ST2 hòa tan huyết thanh đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính.
2. Đánh giá mối liên quan với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
vai trò tiên lượng ngắn hạn tái nhập viện - tvong của nồng độ
ST2 hòa tan huyết thanh ở bệnh nhân suy tim mạn tính.
3
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc quản tốt các BN cùng với khám chẩn đoán sớm tình
trạng suy tim xuất hiện, điều trị kịp thời sẽ cải thiện thời gian sống
thêm, nâng cao chất lượng cuộc sống, tiết kiệm chi phí điều trị cho
người bệnh [3].
Vai trò của N-terminal pro B-type natriuretic peptide (NT-proBNP)
trong suy tim đã được chứng minh đưa vào khuyến cáo của các
hiệp hội tim mạch trên thế giới Hội Tim mạch Việt Nam. NT-
proBNP công cụ giúp sàng lọc đưa ra định hướng điều trị suy
tim [4]. Tuy nhiên, NT-proBNP bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như
tuổi, giới, mức lọc cầu thận hay thừa cân, béo phì. Trong số các dấu ấn
sinh học đang được tập trung nghiên cứu, chất ức chế khối u-2 dạng
hòa tan huyết thanh (sST2) sẽ giải quyết phần nào những hạn chế của
NT-proBNP, đặc biệt trong tiên lượng ở BN suy tim mạn tính.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Xác định được nồng độ sự biến đổi nồng độ sST2 huyết
thanh ở BN suy tim mạn tính.
2. Xác định được mối liên quan giữa nồng độ sST2 huyết thanh với
một số đặc điểm lâm sàng, cận lậm sàng ở BN suy tim mạn tính.
3. Khẳng định được vai trò tiên lượng ngắn hạn biến cố tái nhập
viện do suy tim tử vong của nồng độ sST2 huyết thanh BN suy
tim mạn tính có phân suất tống máu thất trái giảm.
4
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 123 trang (chưa kể phụ lục tài liệu tham khảo):
Đặt vấn đề: 2 trang; Tổng quan tài liệu: 31 trang; Đối tượng
phương pháp nghiên cứu 25 trang; Kết quả nghiên cứu: 29 trang. Bàn
luận: 32 trang. Hạn chế của nghiên cứu: 1 trang. Kết luận: 2 trang.
Kiến nghị: 1 trang. Với 45 bảng, 10 biểu đồ, 12 hình. 155 tài liệu
tham khảo gồm 18 tài liệu tiếng Việt và 137 tài liệu tiếng Anh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Suy tim trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), suy tim ảnh hưởng đến hơn 64
triệu người trên toàn thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các số liệu thống chưa thống nhất, tuy nhiên nếu
dựa trên dân số trên 90 triệu người và tần suất tương ứng của châu Âu,
sẽ từ 360.000 đến 1,8 triệu người suy tim cần điều trị [3]. Suy tim
mạn tính hậu quả của nhiều bệnh khác nhau như bệnh van tim,
bệnh cơ tim, THA, bệnh động mạch vành, loạn nhịp tim…
1.1.3. Chẩn đoán suy tim mạn tính
* Chẩn đoán suy tim mạn theo ESC 2016
Suy tim một hội chứng lâm sàng từ trước hoặc hiện tại với
các triệu chứng cơ năng điển hình như khó thở, mệt mỏi có thể kèm
theo các triệu chứng thực thể của suy tim như tĩnh mạch cổ nổi, phổi
5
ran, tràn dịch màng phổi, phù ngoại vi, kèm theo ít nhất một
trong những yếu tố:
- Tăng nồng độ peptid lợi niệu natri
- Bằng chứng khách quan về sung huyết phổi hoặc sung huyết hệ
thống qua các phương thức chẩn đoán, như chẩn đoán hình ảnh hoặc
thăm dò huyết động lúc nghỉ hoặc khi gắng sức [13].
1.2. Tổng quan về ST2 và hệ trục IL-33/ST2
1.2.1. Cấu trúc và tác dụng sinh học của ST2
Gen mã hóa ST2 nằm trên nhiễm sắc thể người 2q12 và thuộc cụm
gen IL-1 lớn hơn (mã số trong GenBank AC007248) [46]. Gen ST2
của người được hóa bốn dạng đồng phân bằng cách ghép nối
promotor thay thế: ST2 hòa tan (sST2 hoặc IL1RL1-a), ST2 xuyên
màng (ST2L hoặc IL1RL1-b), ST2V ST2LV. Trong số bốn dạng
đồng phân, sST2 và ST2L là những sản phẩm quan trọng nhất [49].
sST2 (được tạo thành từ 328 axit amin) ngắn hơn ST2L. Các
nghiên cứu cho thấy rằng sST2 chủ yếu được tiết ra bởi các tế bào
tim, tế bào nội các tế bào miễn dịch khác nhau như tế bào T
tiền viêm, đại thực bào tế bào mast, khi thể đáp ứng với kích
thích nội sinh hay ngoại sinh [50]. IL-33 chủ yếu được tiết ra bởi các
tế bào nội tim, liên kết với ST2L và tác dụng chống phì đại
chống hóa để bảo vệ tim mạch [55]. Tuy nhiên, sST2 cũng liên
kết với IL-33 dưới dạng thụ thể mồi nhử, thể ngăn chặn sự kích
hoạt phức hợp thụ thể ST2L/IL-1RAcP dị thể ngăn chặn tác dụng
bảo vệ của con đường truyền tín hiệu IL-33/ST2 trên mô tim.