ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
-----------------------------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ THÙY LINH
PHÁT THANH TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 3G
(KHẢO SÁT TRƯỜNG HỢP VIETTEL RADIO)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Bá Dung
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. 6
Danh mục các bảng biểu ............................................................................... 8
Mở đầu ........................................................................................................ 10
1. L{ do lựa chọn đề tài ................................................................................ 10
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 12
3. Nội dung và mục đích nghiên cứu ............................................................ 14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 15
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 17
7. Bố cục của luận văn .................................................................................. 18
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G ...................................................................................... 19
1.1. Phát thanh hiện đại và thị trường phát thanh Việt Nam ....................... 19
1.1.1. Đặc điểm của phát thanh hiện đại ..................................................... 19
1.1.2. Thị trường phát thanh tại Việt Nam ................................................... 22
1.2. Phát thanh sử dụng công nghệ 3G ........................................................ 28
1.2.1. Sự ra đời của phát thanh sử dụng công nghệ 3G ............................... 28
1.2.2. Quy trình sản xuất chương trình phát thanh trên điện thoại di động 3G 30
1.3. Sự phát triển của công nghệ di động và sự ra đời của Viettel Radio ...... 31
1.3.1. Sự phát triển của công nghệ di động .................................................. 31
1.3.2. Sự ra đời của Viettel Radio ................................................................. 36
1.3.3. Các giai đoạn phát triển của Viettel Radio ......................................... 38
Chương 2: Thực trạng các chương trình phát thanh của Viettel Radio (Khảo sát từ 09/2010 đến 09/2014) ............................................................................ 45
2.1. Quy trình sản xuất của Viettel Radio và ưu, nhược điểm ...................... 45
2.1.1. Quy trình sản xuất .............................................................................. 45
2.1.2. Ưu điểm ............................................................................................. 46
2.1.3. Nhược điểm ....................................................................................... 47
2.2. Nội dung các chương trình của Viettel Radio ........................................ 48
2.2.1. Tin tức ................................................................................................ 48
2.2.2. Giải trí ................................................................................................ 51
2.2.3. Chương trình chuyên đề ..................................................................... 53
2.2.4. Đọc truyện Istory ................................................................................ 57
2.2.5. Khảo sát số lượng chương trình Viettel Radio sản xuất ...................... 58
2.3. Hình thức thể hiện các chương trình của Viettel Radio ......................... 62
2.3.1. Thời lượng .......................................................................................... 62
2.3.2. Kết cấu ............................................................................................... 64
2.3.3. Thể loại .............................................................................................. 67
2.3.4. Yếu tố đa phương tiện........................................................................ 67
2.4. Công chúng của Viettel Radio ................................................................ 69
2.4.1. Quy mô công chúng............................................................................ 69
2.4.2. Đặc điểm của công chúng .................................................................. 74
2.4.3. Kênh tiếp nhận sản phẩm của công chúng ......................................... 76
2.4.4. Đánh giá của công chúng đối với các chương trình Viettel Radio ....... 80
Chương 3: Đề xuất giải pháp và chiến lược phát triển nội dung cho Viettel Radio ..................................................................................................................... 87
3.1. Ưu điểm, hạn chế và những thách thức đặt ra cho Viettel Radio .......... 87
3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................. 87
3.1.2. Hạn chế .............................................................................................. 92
3.1.3. Thách thức đặt ra cho Viettel Radio ................................................... 94
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chương trình ............................ 96
3.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch nội dung ........................................ 96
3.2.2. Lựa chọn hình thức thể hiện .............................................................. 98
3.2.3. Tổ chức và nhân lực ......................................................................... 101
3.2.4. Tăng cường nghiên cứu, điều tra thính giả ....................................... 102
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 102
3.3.1. Về cơ sở pháp lý ............................................................................... 102
3.3.2. Về bản quyền nội dung ..................................................................... 104
3.3.3. Về giá thành sản phẩm .................................................................... 105
3.3.4. Về việc truyền thông, quảng bá cho sản phẩm ................................. 105
Kết luận ..................................................................................................... 109
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 111
Phụ lục ....................................................................................................... 114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBT: Ban biên tập.
BTV: Biên tập viên.
CDMA: Code Division Multiple Access: Đa truy cập phân chia theo mã.
DAB: Digital Audio Broadcasting: Radio kỹ thuật số.
DSL: Digital Subscriber Line: Đường Thuê bao Số.
Ericsson ConsumerLab: Trung tâm nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng.
G: Generation wireless telephone technology: Công nghệ điện thoại di động (không dây).
GPRS: General Packet Radio Service: Công nghệ chuyển mạch gói.
GPS: Global Positioning System: Hệ thống định vị toàn cầu.
GSM: Global System for Mobile Communication: Hệ thống thông tin di động toàn cầu.
HSDPA: Hight Speed Downlink Package Access: Gói đường truyền tốc độ cao.
IP: Internet Protocol: Giao thức Internet.
IVR: Interactive Voice Response: Phản hồi Tiếng nói Tương tác.
KTV: Kỹ thuật viên.
Mbit: Megabit - một đơn vị để chỉ dung lượng dữ liệu máy tính.
POST: Plain Old Telephone Service: Mạng điện thoại công cộng.
SMS: Short Message Services: Dịch vụ tin nhắn ngắn.
TDMA: Time – Division Multiple Access: Đa truy cập phân chia theo thời gian.
TNVN: Tiếng nói Việt Nam.
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VN: Việt Nam.
VOD: Video on Demand: Video theo yêu cầu.
VOV: Đài Tiếng nói Việt Nam.
VR: Viettel Radio.
VTC: Đài truyền hình kỹ thuật số.
VTV: Đài truyền hình Việt Nam.
WAP: Wireless Applications Protocol: Giao thức ứng dụng không dây.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Quy trình sản xuất chương trình phát thanh trên điện thoại 3G ............ 30
2. Tóm lược quá trình phát triển của mạng thông tin di động tế bào ......... 36
3. Sơ đồ quy trình sản xuất của Viettel Radio............................................. 45
4. Số lượng chương trình Viettel Radio sản xuất (từ 09/2010 đến 09/2014) ... 60
5. Số lượng chương trình Viettel Radio sản xuất tính theo năm ................. 60
6. Số lượng chương trình sản xuất trung bình theo tháng .......................... 61
7. Biểu đồ thể hiện sự biến động số lượng chương trình phát sóng của Viettel Radio ... 61
8. Thời lượng các chương trình của Viettel Radio ....................................... 63
9. Kết cấu các chương trình của Viettel Radio ............................................ 66
10. Quy mô và sự phát triển số lượng khách hàng/ công chúng của Viettel Radio ... 69
11. Số liệu doanh thu của Viettel Radio theo kênh bán (2011-2014) ............ 72
12. Biểu đồ thể hiện doanh thu của Viettel Radio – phân kênh (2011-2014).72
13. Biểu đồ tổng doanh thu của Viettel Radio (2011-2014) ......................... 73
14. Tổng hợp các gói dịch vụ của Viettel Radio ............................................. 80
15. Biểu đồ đánh giá của thính giả về chất lượng các chương trình của Viettel
Radio (Đơn vị: %) .......................................................................................... 81
16. Biểu đồ đánh giá của thính giả về thời lượng các chương trình của Viettel
Radio (Đơn vị: %) .......................................................................................... 82
17. Biểu đồ đánh giá của thính giả về giao diện, màu sắc các trang wapsite của
Viettel Radio (Đơn vị: %) .............................................................................. 83
18. Biểu đồ yếu tố thính giả chưa hài lòng khi nghe Viettel Radio (Đơn vị: %) ……84
19. Biểu đồ đánh giá của thính giả về chất lượng kết nối mạng khi nghe/tải các
chương trình của Viettel Radio (Đơn vị: %) .................................................. 95
20. Giới tính của thính giả (Đơn vị %) .......................................................... 119
21. Độ tuổi của thính giả (Đơn vị %) ............................................................. 119
22. Trình độ học vấn của thính giả (Đơn vị %) ............................................. 119
23. Nghề nghiệp của thính giả (Đơn vị %) ................................................... 120
24. Thời gian nghe radio của thính giả (Đơn vị %) ....................................... 120
25. Mức độ quan tâm của thính giả đối với các chuyên mục (Đơn vị %) ..... 121
26. L{ do thính giả chọn nghe chương trình (Đơn vị %) .............................. 121
27. Nhận xét của thính giả về chất lượng các chương trình của Viettel Radio (Đơn
vị %) ............................................................................................................ 122
28. Nhận xét của thính giả về hình thức thể hiện các chương trình của Viettel
Radio (Đơn vị %) ......................................................................................... 122
29. Nhận xét của thính giả về thời lượng các chương trình của Viettel Radio (Đơn
vị %) ........................................................................................................... 123
30. Nhận xét của thính giả về số lượng các chương trình của Viettel Radio (Đơn vị
%) 123
31. Nhận xét của thính giả về mức độ bổ ích của các chương trình Viettel Radio
(Đơn vị %) .................................................................................................. 124
32. Nhận xét của thính giả về giọng đọc và dẫn của các phát thanh viên Viettel
Radio (Đơn vị %) ........................................................................................ 124
33. Đánh giá của thính giả về chất lượng nghe/ tải các chương trình ( Đơn vị %) .... 125
34. Nhận xét của thính giả về giao diện, màu sắc của trang (Đơn vị %) ...... 125
35. Nhận xét của thính giả về các tính năng, thao tác sử dụng trên trang (Các nút
bấm nghe/tải/nghe tiếp) (Đơn vị %) .......................................................... 126
36. Yếu tố khiến thính giả chưa hài lòng khi sử dụng dịch vụ của Viettel Radio
(Đơn vị %) .................................................................................................. 126
37. Góp { của thính giả nhằm cải thiện chất lượng nội dung cũng như hình thức
thể hiện của Viettel Radio (Đơn vị %) ......................................................... 127
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ nhiều thế kỷ nay, báo in vẫn luôn được coi là công cụ để phản ánh các
thông tin trong xã hội. Sau báo in, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, những năm hai mươi của thế kỷ XX, nhân loại đã chứng kiến sự bùng nổ của truyền thông đại chúng với sự xuất hiện của loại hình báo phát thanh. Sự ra đời của những chiếc radio là bước ngoặt to lớn trong quá trình phát triển của báo chí, làm thay đổi cách tiếp cận thông tin của con người.
Xã hội ngày càng hiện đại, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
không ngừng, chiếc điện thoại di dộng hay còn gọi là Mobile ra đời khiến khoảng cách giữa con người được thu hẹp lại. Kéo theo nó là những dịch vụ di động đa dạng, phong phú từ các nhà cung cấp mạng. Tiêu biểu nhất là sự ra đời và phát triển công nghệ mạng 3G, đánh dấu bước chuyển biến lớn trong quá trình phát triển công nghệ hiện nay.
Nhằm phát huy tối đa những hiệu quả mà công nghệ 3G mang lại, các nhà
mạng đã áp dụng công nghệ này để truyền tải thông tin qua các loại hình khác nhau. Chưa bàn tới yếu tố cạnh tranh, thương mại nhưng quả thực các ứng dụng trên điện thoại di động ngày càng mở rộng song song với sự phát triển của cơ sở hạ tầng – công nghệ mạng điện thoại di động, trong đó có sự xuất hiện của mô hình phát thanh mới là phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G hứa hẹn mang lại những trải nghiệm mới trong kỹ thuật giải trí truyền thông đa phương tiện của công chúng.
Viettel là một trong những nhà mạng đi tiên phong trong việc khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ sẵn có của một tập đoàn viễn thông để cho ra đời kênh phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G, với tên gọi Viettel Radio. Tháng 9-2010, những chương trình phát thanh đầu tiên trên điện thoại di động 3G của Viettel đến với công chúng thính giả. Việc mở đường cho một mô hình phát thanh mới chắc chắn sẽ gặp phải những khó khăn, thách thức. Từ khi ra đời cho đến nay, Viettel Radio đã trải qua chặng đường hơn 5 năm tồn tại, phát triển
và đã dần gặt hái được những thành quả nhất định, trong khi thị trường phát thanh trong nước đang loay hoay tìm hướng đi mới.
Thời kz đầu, số lượng công chúng (thuê bao/ khách hàng) sử dụng dịch vụ phát thanh trên điện thoại di động 3G của Viettel chỉ vài trăm. Nhưng đến nay, số lượng này đã lên đến hàng trăm ngàn thuê bao, mang lại cho Viettel doanh thu hàng chục tỷ đồng mỗi năm. Bước đầu thành công của Viettel Radio cũng đặt ra nhiều câu hỏi cho những nhà nghiên cứu báo chí nói chung và nghiên cứu phát thanh nói riêng. Đứng trước rất nhiều khó khăn thách thức, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường báo chí truyền thông nhưng Viettel Radio đã tạo cho mình một chỗ đứng khá vững chắc trong lĩnh vực phát thanh tại Việt Nam. Tại sao công chúng lại chấp nhận bỏ tiền túi ra để nghe các chương trình phát thanh của Viettel Radio mà bỏ qua các chương trình phát thanh miễn phí? Chương trình phát thanh trên điện thoại di động 3G có những đặc trưng, ưu thế gì? Nó giống và khác như thế nào so với các chương trình phát thanh truyền thống? Đó là một vấn đề cần được nghiêm túc tìm hiểu, nghiên cứu.
Chính vì vậy, nghiên cứu về phát thanh trên điện thoại di động sử dụng
công nghệ 3G là cái nhìn khá mới mẻ. Việc đi sâu tìm hiểu về vấn đề này trước hết nhằm mang đến cho những người làm báo phát thanh nói riêng và người làm báo nói chung cái nhìn đa diện, sâu sắc về những hình thức truyền tải thông tin qua công nghệ di động mới hiện nay. Đặc biệt hơn, Radio đang được dự báo là loại hình báo chí chiếm ưu thế trong xã hội hiện đại, khi con người ngày càng trở nên bận rộn.
Hiện nay, thông tin báo chí trên mạng Internet khá đa dạng. Riêng đối với loại hình báo phát thanh, nhiều tờ báo mạng đã bổ sung vào trang web của mình thêm chuyên mục Radio Online như Vietnamnet, Megafun, Tuổi trẻ Online… Tuy nhiên, với xu hướng hiện nay, có thể nói Radio trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G đang mở ra một tương lai mới cho loại hình báo phát thanh.
Một l{ do nữa khiến tác giả đến với đề tài này, đó là, tôi có may mắn được trực tiếp làm việc, sản xuất ra các sản phẩm phát thanh từ khi Viettel Radio ra đời cho đến nay. Vì vậy, tác giả có điều kiện để tiếp cận cũng như bám sát nội dung,
phương thức sản xuất - kinh doanh, qua đó có thể đưa ra được những đánh giá cụ thể, sát thực.
Trên những cơ sở phân tích đó, tác giả lựa chọn đề tài “Phát thanh
trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G (Khảo sát trường hợp Viettel Radio)” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành báo chí học.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu về phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G là một khía cạnh khá mới mẻ, chưa được nhiều nhà nghiên cứu báo chí đề cập đến. Trong quá trình tìm hiểu tư liệu cho luận văn, tác giả nhận thấy có một số đề tài nghiên cứu về phát thanh hiện đại nói chung: Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thúy Bình (năm 1999) với đề tài: “Ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên báo trực tuyến của các cơ quan phát thanh truyền hình” làm rõ việc ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên báo chí trực tuyến ở Việt Nam, đưa ra một số đề xuất nâng cao chất lượng ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên các ấn phẩm báo chí trực tuyến. Ngoài ra, còn có một số luận văn của các tác giả Đồng Mạnh Hùng (năm 2001): “Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình thời sự đài TNVN”; tác giả Nguyễn Sơn Minh (năm 2002): “Phát thanh trên mạng Internet”; tác giả Phạm Nguyên Long (năm 2009): “Đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh Kinh tế của đài TNVN”. Các đề tài đã nghiên cứu và đề xuất nhiều biện pháp tăng cường hiệu quả các chương trình phát thanh và bước đầu đề cập đến một số phương thức phát thanh hiện đại…
Với tư cách là người được tham gia vào nhóm Đề án phát thanh – truyền
hình trên di động của Viettel từ ngày còn là sinh viên, bản thân tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu mô hình phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G: Nghiên cứu trường hợp Viettel Radio” cho công trình nghiên cứu khoa học cấp trường đồng thời là khóa luận tốt nghiệp của mình do TS. Đặng Thị Thu Hương trực tiếp hướng dẫn (năm 2011). Đề tài tập trung khảo sát, tìm hiểu về ưu điểm và hạn chế của mô hình phát thanh trên điện thoại di động 3G, từ đó đề xuất những cách thức và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nội dung, đồng thời đánh giá được giá trị của mô hình phát thanh mới mẻ này đối với người làm báo và giới truyền thông phát thanh Việt Nam.
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu phát thanh trên điện thoại di động sử
dụng công nghệ 3G, luận văn thạc sĩ “Xu thế phát triển của phát thanh phi truyền thống tại Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp của Viettel Radio và Tuổi trẻ Online)” (năm 2013) của Phạm Thị Huệ, khoa Báo chí, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cũng đã có những khảo sát về nội dung, hình thức của mô hình phát thanh mới – phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G. Từ đó, đề xuất những kiến nghị và giải pháp để đẩy mạnh mô hình phát thanh này ở nước ta.
Luận văn thạc sĩ báo chí “Hành vi đọc báo trên điện thoại di động của công
chúng thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Phước hiện nay” của Hoàng Thị Thu Hằng (2014), Học viện Báo chí và tuyên truyền, nghiên cứu hành vi, tập quán sử dụng thông tin báo chí trên điện thoại di động của công chúng ở hai địa phương, để đo lường mức độ, phạm vi và ảnh hưởng của truyền thông kỹ thuật số và đưa ra những căn cứ khoa học xác thực về hình thức tiếp nhận thông tin mới này ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ bước đầu mô tả những cái nhìn bao quát về
mô hình phát thanh trên điện thoại di động 3G chứ chưa tập trung đi sâu vào phân tích về quy trình sản xuất, nội dung chương trình, hình thức thể hiện và công chúng tiếp nhận. Đồng thời chưa có những đánh giá, so sánh với phát thanh truyền thống và phát thanh qua mạng Internet. Vì vậy, nghiên cứu về phát thanh trên điện thoại di động 3G là vấn đề mới mẻ, cần được khai thác. Nghiên cứu này sẽ tập trung làm rõ những đặc trưng, đặc điểm của phát thanh trên điện thoại di động 3G từ nội dung, hình thức, quy trình sản xuất đến công chúng tiếp nhận, so sánh với những mô hình phát thanh trước đó để tìm ra những điểm giống và khác nhau, những ưu thế và hạn chế; nghiên cứu cũng đi sâu tìm hiểu về quá trình phát triển của Viettel Radio (từ 09/2010 đến 09/2014), phân tích những thay đổi về nội dung chương trình, hình thức thể hiện, đối tượng công chúng của Viettel Radio để từ đó để xuất những giải pháp nâng cao chất lượng chương trình và những chiến lược dài hạn cho sự phát triển của mô hình phát thanh mới còn nhiều tiềm năng ở Việt Nam.
3. Nội dung và mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, khảo sát các chương trình phát thanh
trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G của Viettel Radio (2010-2014), luận văn hy vọng sẽ chỉ ra được những đặc điểm của mô hình phát thanh mới này từ tiêu chí lựa chọn thông tin, quy trình sản xuất đến công chúng tiếp nhận... Luận văn cũng sẽ có những đánh giá về ưu, nhược điểm, thời cơ cũng như thách thức đặt ra đối với Viettel Radio. Qua đó, đi đến đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình cũng như hình thức thể hiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng. Đồng thời, luận văn cũng vạch ra những chiến lược dài hạn cho quá trình phát triển của Viettel Radio trong những năm tiếp theo.
Đặc điểm của báo phát thanh vốn mang tính thân mật, gần gũi, nay lại được tích hợp trên chính chiếc điện thoại di động, một thiết bị cầm tay đã rất quen thuộc đối với mỗi người dân. Đó được xem như là một phương tiện, một công cụ của người làm báo phát thanh để phát huy những thế mạnh sẵn có của mình, đồng thời giúp phát thanh tìm ra một hướng đi mới, một cách làm và cách tiếp cận mới, phù hợp với xu hướng truyền thông hiện đại.
Phát thanh trên điện thoại di động 3G không những tăng tính chủ động
cho thính giả trong việc lựa chọn thông tin, nghe lúc nào, nghe ở đâu mà còn giúp người làm chương trình phát huy tính sáng tạo, mở rộng nội dung phát sóng, kể cả những nội dung nhạy cảm, thầm kín, những vấn đề khó có thể đưa lên các loại hình báo chí khác, thậm chí phát thanh truyền thống. Bởi phát thanh trên điện thoại mang tính cá nhân nhiều hơn, người nghe tiếp nhận chương trình một cách riêng lẻ chứ không theo nhóm. Chương trình phát thanh sẽ trở thành người bạn tâm tình thân thiết và gần gũi với từng thính giả.
Bởi vậy, nghiên cứu về phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công
nghệ 3G nhằm phân tích, đánh giá, tìm ra những đặc điểm, ưu thế, hạn chế và sự khác biệt của Viettel Radio so với phát thanh truyền thống để từ đó có những giải pháp, chiến lược phát triển dài hạn cho mô hình phát thanh mới sẽ là mục đích nghiên cứu của luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát thanh trên điện thoại di động thông qua sóng 3G của Viettel Radio. Đó là nội dung, hình thức, quy trình sản xuất và công chúng tiếp nhận tác phẩm phát thanh trên điện thoại di động 3G. Qua đó, chỉ ra mục đích và { nghĩa của mô hình phát thanh mới này đối với thị trường phát thanh ở Việt Nam. Luận văn cũng phân tích tiêu chí lựa chọn thông tin, đối tượng thính giả và các nhóm nội dung mà Viettel Radio sản xuất để tìm ra những đặc điểm chung nhất của mô hình phát thanh mới này…
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung khảo sát các chương trình Radio
trên Mobile 3G của Viettel trong 4 năm, từ tháng 09/2010 đến tháng 09/2014. Qua đó, đánh giá từng bước phát triển của Viettel Radio, sự thay đổi của các chương trình/ chuyên mục; sự tăng trưởng của số lượng công chúng/ thuê bao; sự mở rộng của quy mô sản xuất cũng như những biến động về doanh thu mang lại cho Viettel.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có phương pháp
nghiên cứu tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu kết hợp các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp….
- Trước tiên, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa trên
các tài liệu thu được từ các nguồn sách, báo, tạp chí, mạng Internet… để tìm hiểu
về l{ luận của phát thanh hiện đại, sự ra đời và bùng nổ của công nghệ 3G, ứng
dụng công nghệ 3G để phát triển phát thanh trên điện thoại, việc kênh Radio 3G
thâm nhập vào đời sống thông tin và nhu cầu giải trí của công chúng.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, đánh giá: Tiến hành khảo sát các
các chương trình phát thanh của Viettel Radio trong thời gian từ 09/2010 đến
09/2014. Thống kê, tổng hợp số liệu để đánh giá về sự thay đổi về quy mô, số
lượng chương trình, hình thức thể hiện cũng như số lượng thuê bao và doanh thu
trong từng giai đoạn phát triển. Từ đó, so sánh, phân tích về đặc điểm, những ưu
thế và hạn chế của Viettel Radio.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Học viên tổng hợp 300 phiếu
khảo sát thính giả của Viettel Radio để đưa ra nhận định về nhu cầu của công
chúng và đánh giá của họ đối với mô hình phát thanh trên điện thoại đi động 3G.
Từ đó rút ra những giải pháp, kiến nghị và chiến lược phù hợp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Gặp gỡ, trao đổi với nhóm sản xuất
Viettel Radio, bao gồm lãnh đạo, chủ đề án và biên tập viên để biết quy trình sản
xuất, phương thức phát sóng, nội dung phát sóng cũng như một số dự định phát
triển trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên tìm hiểu, nghiên
cứu và khảo sát các sản phẩm của Viettel Radio, mô hình phát thanh được phát sóng thông qua công nghệ 3G đến các điện thoại do Viettel cung cấp dịch vụ.
Về mặt khoa học, đề tài hệ thống hóa một số vấn đề l{ luận của phát
thanh hiện đại và phát thanh sử dụng công nghệ 3G. Qua việc đưa ra những con số thống kê, đánh giá về thị trường, về công chúng phát thanh tại Việt Nam, luận văn phân tích về xu hướng phát triển của phát thanh Việt Nam, mà việc tích hợp với công nghệ di động sẽ là xu hướng tất yếu. Luận văn cũng nêu bật lịch sử phát triển của công nghệ di động từ 1G đến 4G để thấy được cơ sở hạ tầng kỹ thuật mở đường cho mô hình phát thanh trên Mobile 3G.
Về mặt thực tiễn, bằng việc khảo sát, tìm hiểu, phân tích, đánh giá nội
dung và hình thức thể hiện các chương trình Radio của Viettel, đề tài sẽ đưa ra những { kiến đề xuất nhằm giúp cho công ty Viettel nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, có những chiến lược phát triển dài hạn trong những năm tới, đồng thời đề tài cũng có những đóng góp đối với việc phát triển ngành công nghiệp phát thanh Việt Nam hiện nay. Những vấn đề rút ra được từ khảo sát hy vọng sẽ trở thành nguồn tư liệu giúp ích cho các nhà nghiên cứu, nhà quản l{, người làm báo và đặc biệt là những người làm phát thanh. Đồng thời, luận văn có thể được dùng làm tư liệu để các giảng viên, sinh viên sử dụng trong quá trình học tập cũng như hoạt động chuyên môn của mình.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát thanh trên điện thoại di
động sử dụng công nghệ 3G.
Chương 2: Thực trạng các chương trình phát thanh của Viettel Radio (Khảo
sát từ 09/2010 đến 09/2014).
Chương 3: Đề xuất giải pháp và chiến lược phát triển nội dung cho Viettel
Radio.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát thanh
trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G
1.1. Phát thanh hiện đại và thị trường phát thanh Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm của phát thanh hiện đại
Phát thanh hiện đại không tự nảy sinh mà là sự kế thừa và phát triển của
phát thanh truyền thống. Đó là sự thay đổi phương thức trong sản xuất các chương trình phát thanh cho phù hợp với tình hình mới và đáp ứng nhu cầu của công chúng. Sự thay đổi của phương thức sản xuất không chỉ dựa trên nền tảng của công nghệ, kỹ thuật mới mà còn đòi hỏi kỹ năng mới để tạo ra được chất lượng nội dung và hình thức mới và qua đó có thể hình thành công chúng mới…. Trong phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại, những ưu điểm của phát thanh truyền thống (như: có đối tượng thính giả rộng rãi; tính tức thời và tỏa khắp; ưu thế chiếm lĩnh không gian và toàn bộ thời gian trong ngày; tính giao tiếp cá nhân; thông điệp len lỏi khắp nơi và có khả năng tác động nhanh; dễ tác động vào tình cảm; sinh động trong cách thể hiện; sự thuyết phục, lôi kéo của lời nói tác động vào thính giác; kích thích trí tưởng tượng, buộc thính giả phải tự hình dung, liên tưởng; thiết bị rẻ tiền, đơn giản, dễ phổ biến…) vẫn tiếp tục được phát huy mạnh mẽ và lại được sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ mới nên càng trở nên hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn.
Phát thanh hiện đại phải dựa trên nền tảng kỹ thuật cao. Đây là yếu tố quan trọng tác động đến sự xuất hiện và phát triển của phương thức sản xuất chương trình phát thanh theo kiểu hiện đại. Dù có muốn sản xuất theo phương thức mới nhưng nếu không có yếu tố kỹ thuật hỗ trợ thì phát thanh hiện đại cũng khó mà phát triển. Các yếu tố kỹ thuật ở đây được khai thác, sử dụng một cách toàn diện không chỉ trong quá trình sản xuất các chương trình (các thiết bị kỹ thuật số, phần mềm biên tập âm thanh…) mà còn cả trong quá trình truyền dẫn thông tin (vệ tinh, mạng interrnet,…) và các thiết bị thu phát đầu cuối (radio, máy tính, điện thoại di động, v.v.).
Trong phát thanh hiện đại, sự xuất hiện của các phóng viên, biên tập viên và người dẫn làm cho chương trình có nhiều màu sắc, sinh động, gần gũi, hấp dẫn
công chúng hơn. Việc sử dụng nhiều giọng nói và âm thanh phong phú - trong đó có nhiều tiếng nói của người dân và việc sử dụng phương thức nói với ngôn ngữ đời sống bình dị có thể tạo ra cảm giác gần gũi, thân mật cho thính giả. Bên cạnh đó, việc xây dựng các dạng chương trình mở, trong đó thính giả có thể tham gia trực tiếp vào chương trình (ở những mức độ khác nhau) cũng là những ưu thế của phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại.
Thực tế cho thấy, trên nền tảng của công nghệ kỹ thuật số, loại hình báo
phát thanh đã có những bước phát triển mới, nhảy vọt. Có thể nói, kỹ thuật số đã góp phần quan trọng để thúc đẩy phát thanh truyền thống bước sang thời kz hiện đại. Phát thanh kỹ thuật số có chất lượng âm thanh tốt như đĩa CD, tín hiệu không còn bị nhiễu hay bị cản trở bởi các yếu tố tự nhiên.
Trong thực tế, không chỉ riêng phát thanh mà báo in và truyền hình cũng
đang tận dụng tối đa công nghệ và kỹ thuật mới (kỹ thuật số, mạng Internet…) để hiện đại hóa chính mình nhằm tiếp tục thích ứng và phát huy sức mạnh trong bối cảnh mới. Riêng với loại hình phát thanh, các phương thức sản xuất chương trình hiện đại, mới mẻ như phát thanh trên mạng, phát thanh qua điện thoại… thực sự là một cuộc cách mạng giúp cho nó đổi mới toàn diện trong việc nỗ lực thích ứng để tồn tại, phát triển.
Phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại cũng hạn chế được những nhược điểm của phát thanh truyền thống (như: công chúng chỉ tiếp nhận thông tin qua duy nhất một giác quan là tai nghe; nặng tính độc thoại; khó diễn tả được những hình ảnh phức tạp; độ xác thực của thông tin không cao; thính giả khó nhớ được toàn bộ thông tin do tính chất hình tuyến; nghe càng nhiều, độ ghi nhớ càng giảm...).
Công chúng của phát thanh hiện đại không chỉ nghe mà còn có thể nhìn (phát thanh có hình), không chỉ nghe một lần một cách bị động mà có thể nghe nhiều lần một cách chủ động (phát thanh qua mạng Internet, phát thanh qua điện thoại di động); không chỉ tiếp nhận thông tin một chiều mà có thể trực tiếp tham gia vào các chương trình đang phát sóng (phát thanh tương tác, phát thanh thực tế) v.v.
Nếu ở phát thanh truyền thống “thông tin phụ thuộc vào quy luật thời
gian” người nghe phải theo dõi một cách tuyến tính từ đầu đến cuối thì giờ đây thính giả có thể hoàn toàn chủ động quyết định nghe lúc nào, nghe ở đâu, nghe nội dung nào.
Thay cho việc nghe đài theo lịch phát sóng cố định, thính giả có xu thế
nhấn mạnh yếu tố “thời gian theo { tôi”. Vấn đề đặt ra không còn là trực tuyến hay không trực tuyến (online/offline) mà là thời gian thực của tôi với thời gian thực của bạn (my time vs. your/real-time).
Theo xu hướng biến đổi của ngôn ngữ truyền thông, ngôn ngữ đa giọng của phát thanh hiện đại phù hợp với tâm l{ và nhu cầu hưởng thụ thông tin của công chúng báo chí nhiều hơn. Trong cuộc sống hiện đại, tác phong công nghiệp tạo ra áp lực rất lớn về công việc và thời gian cho con người, phát thanh sẽ tạo ra sự thư giãn giải trí cũng như tiếp nhận thông tin tiện lợi bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào, kể cả khi đang nghỉ ngơi cũng như đang làm việc mà các loại hình báo chí khác không thể có được. Với thế mạnh riêng của mình, phát thanh sẽ không ngừng củng cố vị trí của mình trong hệ thống báo chí, truyền thông.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể dự đoán trong thế kỷ XXI, báo phát thanh nói chung và phát thanh ở Việt Nam nói riêng sẽ lấy lại vị thế trước đây trong hệ thống các phương tiện báo chí, truyền thông đại chúng và sẽ có bước phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu trong xu thế đa phương tiện.
1.1.2. Thị trường phát thanh tại Việt Nam
Ở thời điểm này, bức tranh chung về hệ thống phát thanh ở Việt Nam vẫn có cả hai gam màu sáng – tối. Gam màu tối đó là phát thanh đang đứng trước sự lấn át của truyền hình, báo in, báo mạng. Hiện tượng này thể hiện khá phổ biến ở hệ thống các đài phát thanh và truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện, thị và cấp xã, phường tại các địa phương trong cả nước, đặc biệt là tại các tỉnh miền núi vốn còn nghèo và tại các vùng sâu, vùng xa…
Gam màu tươi sáng chủ yếu được thể hiện trong sự vận động phát triển
của Đài Tiếng nói Việt Nam (TNVN) và một số Đài địa phương mạnh như Đài Tiếng nói Nhân dân TP.Hồ Chí Minh, Đài Tiếng nói Nhân dân tỉnh Phú Yên, Đài Phát
thanh và Truyền hình các tỉnh Vĩnh Long, Bình Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng v.v. Ở các đài này, phát thanh vẫn tiếp tục phát huy hiệu quả và có được lượng công chúng thính giả thường xuyên và đông đảo.
Hiện nay, mỗi ngày Đài Tiếng nói Việt Nam phát sóng trên 200 giờ trên 8 hệ phát thanh chủ yếu. VOV1 – Hệ thời sự - Chính trị - Tổng hợp, VOV2 – Hệ Văn hóa – Đời sống – Khoa giáo, VOV3 - Hệ âm nhạc – Thông tin – Giải trí, VOV4 – Hệ phát thanh dân tộc, VOV5 – Hệ phát thanh đối ngoại, VOVTV - Kênh truyền hình VOV, VOVQH – Kênh truyền hình quốc hội và VOVGT – gồm Giao thông Hà Nội và Giao thông TP.HCM).
Có thể lấy ví dụ về một kênh phát thanh rất thành công hiện nay của Đài Tiếng nói Việt Nam là Kênh VOV Giao thông phát trên sóng FM 91Mhz. Với hơn 40% tổng thời lượng phát sóng trực tiếp, mục đích chính của VOV giao thông FM 91 MHz là Thông tin, Chỉ dẫn tình trạng ùn tắc và tai nạn giao thông tại Hà Nội, TP.HCM. Thời lượng còn lại của Kênh sẽ cung cấp cho thính giả những thông tin hết sức bổ ích liên quan đến giao thông, văn hóa giao thông, giao thông đô thị, phương tiện giao thông, thời tiết, ảnh hưởng của giao thông đối với môi trường, sức khỏe… Xen kẽ là các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, thể thao, quốc tế, thương mại, quảng cáo và ca nhạc.
Ngay từ khi ra đời, VOV Giao thông lập tức đã trở thành bạn đồng hành thân thiết, là nơi giao lưu, tương tác, trao đổi tình cảm của hàng trăm nghìn người lái xe ô tô - nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. Chương trình phát thanh hiện đại này vừa là phát thanh trực tiếp, vừa là phát thanh tương tác, phát thanh thực tế và được phát đồng thời trên cả sóng FM và trong chương trình của Hệ phát thanh có hình của Đài TNVN trên mạng Internet.
Đài cũng tận dụng sức mạnh công nghệ của Internet để tạo ra những phương thức truyền tải mới đến công chúng phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đồng thời, đầu tư hiện đại hóa hệ thống trang thiết bị phục vụ biên tập – sản xuất các chương trình phát thanh để cho ra đời các chương trình có chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và các phương tiện tiếp nhận hiện đại, số hóa như máy tính bảng, điện thoại thông minh…
Trên mạng Internet, báo Điện tử VOV (www.vov.vn) là phương tiện hữu
hiệu, vừa làm báo điện tử, vừa truyền – phát, quảng bá các kênh phát thanh, truyền hình của VOV lên mạng trực tuyến. Đài TNVN tiếp tục cải tiến, đổi mới Kênh truyền hình VOVTV; Hệ phát thanh đối ngoại VOV5; Báo in VOV; nâng cấp các chuyên trang như www.vovworld.vn bằng 12 thứ tiếng (trong đó có 11 thứ tiếng nước ngoài và tiếng Việt dành cho Việt kiều), xây dựng chuyên trang www.vov4.vov.vn để đưa các ngôn ngữ dân tộc thiểu số lên mạng Internet phục vụ đồng bào.
Ngày 13/2/2013, trang thông tin điện tử Radio Việt Nam
(Radiovietnam.vn) chính thức ra mắt, đây là một sáng kiến mới về ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động lĩnh vực phát thanh của Đài TNVN, nâng tầm ảnh hưởng của phát thanh trong giai đoạn mới.
Chỉ cần với một chiếc điện thoại di động hay thiết bị cầm tay như Iphone,
Ipad hoặc máy vi tính, thính giả trên khắp thế giới, đặc biệt là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có thể dễ dàng truy cập và theo dõi các thông tin chi tiết của các Hệ phát thanh VOV và của 63 tỉnh, thành Việt Nam trên Radio Việt Nam.
Trên cơ sở tích hợp các chương trình của các đài phát thanh, thính giả
cũng có thể nghe lại các chương trình mà bản thân quan tâm, yêu thích. Sự tiện ích này chính là điều kiện tiên quyết giúp Radio Việt Nam hội nhập và phát triển được trong xu thế báo chí hiện đại hôm nay.
Như vậy, trong xu hướng chung của báo chí hiện đại là hội tụ tất cả các phương tiện biểu đạt (lời nói, âm nhạc, tiếng động, hình ảnh, màu sắc, bố cục, giao diện trang báo…), phát thanh ở Việt Nam không đứng ngoài cuộc và bước đầu đã tìm được cách thích ứng hợp l{.
Những người làm phát thanh Việt Nam hiện nay đang cố gắng nâng cao hiệu quả của thông tin phát thanh trong đời sống xã hội, đảm bảo vai trò định hướng và hướng dẫn dư luận xã hội; hoàn thiện và tăng thêm các hệ chương trình phát thanh; chú trọng nâng cao chất lượng nội dung các hệ chương trình, vừa toàn diện vừa chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng thính giả; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng nội dung chương trình để đáp ứng nhu cầu
thông tin và mục tiêu giáo dục cộng đồng, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường phát thanh đối ngoại, tập trung vào tuyên truyền đường lối đối ngoại của Việt Nam, phản ánh công cuộc xây dựng phát triển của nhân dân ta; tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển có trọng điểm các cơ quan thường trú ở nước ngoài, đảm bảo thông tin quốc tế nhanh nhạy, chính xác, hấp dẫn…
Phát thanh qua mạng Internet đã bước đầu phát triển. Có hai hình thức
phát thanh Internet đang tồn tại ở Việt Nam. Đó là phát trực tuyến các kênh phát thanh qua Internet và sản xuất chương trình phát thanh dự a trên nhữ ng thông tin từ báo chí sẵn có.
Ngày 3/2/1999, website phát thanh đầu tiên lên mạng Internet có tên VOV
News (Đài Tiếng nói VN). Bên cạnh VOV News, một số website báo chí hoặc website thông tin khác như Nhân dân điện tử, VDC Media, VASC Orien… cũng thể hiện phần âm thanh trên mạng như là một bộ phận cấu thành website của mình.
Tháng 11/2003, VTC là đơn vị đầu tiên đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ nén chuẩn MPPEG 4 tiên tiến nhất thế giới vào cung cấp di ̣ch vụ truyền phát trực tuyến các chương trình phát thanh, truyền hình quảng bá trên mạng Internet phục vụ nhu cầu thông tin tuyên truyền đối ngoại d ành cho cộng đồng ngườ i Việt Nam ở nước ngoài.
Đài phát thanh thành phố Hồ Chi ́ Minh (VOH) tuy ra đờ i sau nhưng lại là
trang nghe phát thanh Internet hiện đại và tiện i ́ch nhất. Trên trang này, các chương trình phát thanh được phân chia thành các chuyên mục. Tài liệu âm thanh tổng hợp trong các chuyên mục này được cắt nhỏ từ các chương trình phát thanh của VOH. Bằng cách này, thính giả có thể dễ dàng, chủ động tìm kiếm chương trình phát thanh mình yêu thi ́ch.
Như vậy, VOV, VTC, VOH đều triển khai phát thanh trự c tuyến các kênh phát
thanh qua Internet. Tuy nhiên hầu hết là streamming dữ liệu phát sóng.
Hình thức thứ hai là các đơn vị báo chí sản xuất chương trình phát thanh và đăng tải các file âm thanh này lên trang báo điện tử của mình. Tuy nhiên, trừ Tuổi trẻ online, các trang báo điện tử khác không tập hợp được các file âm thanh này vào một chuyên mục mà chỉ xuất hiện rải rác, lẻ tẻ. Ví dụ như vietnamnet,
ngoisao, vnexpress. Nhữ ng file âm thanh này chủ yếu dùng kèm theo bài viết để bổ sung thông tin cho bài viết (như các báo kể trên) hoặc là đọc lại bài viết. Như vậy, phát thanh Internet ở Việt Nam đã bước đầu phát triển và hứa hẹn nhiều khởi sắc.
Đối với phát thanh di động, tại Việt Nam, tính đến tháng 7/2012, số lượng thuê bao di động trên cả nước vào khoảng 122,79 triệu thuê bao chiếm tới 92,5% thuê bao viễn thông, còn lại 7,5% thuê bao điện thoại cố định. Theo khảo sát của Ericsson ConsumerLab tại triển lãm - hội nghị quốc tế Mobile Vietnam 2012 đã đưa ra con số dự báo số người sử dụng smartphone (điện thoại thông minh với thế mạnh như truy cập mạng xã hội, lướt net, check mail, chạy các ứng dụng (app) có tỉ lệ sử dụng rất cao) tại Việt Nam sẽ tăng trưởng từ 16% lên 21%. Trong cùng khoảng thời gian này, tỉ lệ người dùng máy tính bảng tăng từ 2% lên 5%. Như vậy, sự tăng trưởng của thị trường điện thoại di động nói chung đã có phần chậm lại nhường bước cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường Smartphone.
Sự tăng trưởng của điện thoại di động thông minh thúc đẩy tỉ lệ truy cập Internet trên di động tăng vọt. Năm 2007, thế giới chỉ có khoảng 400 triệu người truy cập Internet bằng điện thoại nhưng đến năm 2011 thì đã có khoảng 1 tỷ người. Tốc độ phát triển số lượng người truy cập Internet bằng di động tăng gấp 2,5 lần trong vòng 5 năm. Dự báo con số này tiếp tục tăng lên từ năm 2012-2015, số người truy cập Internet bằng di động sẽ vượt qua số lượng truy cập bằng máy tính vào năm 2014 với con số hơn 1,6 tỷ người.
Mặt khác, tại thị trường Việt Nam về phía các nhà cung cấp các phiên bản
chạy trên thiết bị di động cũng cho biết, tốc độ phát triển về lượt truy cập cũng như
số lượng người truy cập các phiên bản dành cho Mobile của họ cùng tăng cao.
Tính trong những tháng đầu năm 2012, phiên bản Mobile trên toàn hệ thống các
website của Admicro (đơn vị kinh doanh quảng cáo trực tuyến của VC Corp) trung
bình thu hút khoảng 9 triệu unique visitor. Riêng phiên bản Mobile của báo Dantri
đạt khoảng 120 triệu lượt truy cập (page views) (nguồn vneconomy).
Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong việc sử dụng smartphone và máy
tính bảng tại Việt Nam đang và sẽ tạo tiền đề phát triển cho ngành kinh doanh dịch vụ 3G trong nước.
Tiềm năng như vậy nhưng phát thanh di động ở Việt Nam mới chỉ rất “sơ khai”. Viettel Radio là kênh phát thanh trên điện thoại đầu tiên tại Việt Nam, mở ra một phương tiện tiếp cận thông tin mới cho khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Để nghe chương trình radio này, điện thoại di động cần có hỗ trợ 3G và sử dụng dịch vụ 3G của Viettel. Viettel Radio chính thức phát sóng từ tháng 9/2010.
Hiện tượng tích hợp công nghệ vừa tạo ra cơ hội, vừa tạo ra thách thức
cho các đài phát thanh, truyền hình. Vấn đề cốt lõi của phát thanh tương lai chính là sự tiếp cận và tác động tới công chúng chứ không phải là công nghệ. Internet và công nghệ viễn thông đã trở thành một cơ sở hạ tầng tốt cho phát thanh. Vì vậy, muốn phát thanh duy trì được vai trò cạnh tranh trong kỷ nguyên số ngày nay, cần phải đầu tư và phát huy vào những đặc điểm vốn luôn là thế mạnh của nó. Đó là sự gần gũi, thân mật, tính tương tác và tính địa phương hoá.
Bước vào thế kỷ XXI, phát thanh Việt Nam đang đứng trước những thử
thách lớn lao. Trong tình hình đó, việc nghiên cứu để chỉ ra những đặc điểm cơ bản của phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại, khẳng định xu hướng vận động phát triển của phát thanh Việt Nam và những giải pháp giúp cho hệ thống phát thanh Việt Nam phát triển đúng hướng, phù hợp với hoàn cảnh và những điều kiện cụ thể của Việt Nam đang là một yêu cầu bức xúc đặt ra không chỉ cho thực tiễn mà còn cho cả công tác l{ luận báo chí, truyền thông nói chung và l{ luận chuyên ngành báo phát thanh ở Việt Nam.
1.2. Phát thanh sử dụng công nghệ 3G
1.2.1. Sự ra đời của phát thanh sử dụng công nghệ 3G
Phát thanh sử dụng công nghệ 3G là một khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt
Nam. Có thể nói, đây là mô hình phát thanh hiện đại, có phương thức phát sóng khác với phát thanh truyền thống, không phát sóng analog, mà phát qua đường truyền mạng 3G tới các thiết bị di động như điện thoại, máy tính bảng... Mô hình phát thanh
này là Audio On Demand (AOD), radio theo yêu cầu. Nói cách khác, đây là dịch vụ thông tin – giải trí dưới dạng radio trên điện thoại di động, công chúng tiếp nhận phải trả tiền khi sử dụng/ nghe/ tải các dịch vụ này.
Do công nghệ ngày càng phát triển với bước chuyển mình nhanh chóng từ analog sang số, người ta nhận ra rằng có nhiều chức năng của hệ thống phát thanh có thể được thực hiện nhờ các chương trình phần mềm. Thay cho việc sử dụng các chi tiết hay các mạch điện tử, phát thanh được xác định bằng phần mềm, dùng các phần mềm có thể tải về trên các bộ xử l{. Nhờ vậy, việc thiết kế máy thu trở nên đơn giản và mềm dẻo hơn. Hiện nay, công nghệ phát thanh với phần mềm đang tìm kiếm những giải pháp để đảm bảo hài hoà giữa việc đáp ứng các tiêu chuẩn đã có, khả năng nâng cấp và giá thành.
Nhiều người tin rằng, trong vài năm tới, thính giả nghe phát thanh sẽ sử dụng điện thoại di động để nghe nhiều hơn là những người sử dụng các máy thu thanh. Xu hướng sắp tới của công nghệ không dây và các dịch vụ giải trí di dộng chắc chắn phải đáp ứng yêu cầu tốc độ bit cao, chất lượng thu di động ổn định và tốt bên cạnh giá thành hợp l{. Qua sự đánh giá các công nghệ khác nhau, ta có thể thấy rằng khó có thể có một thiết bị di động nào có khả năng cung cấp tất cả các dịch vụ khác nhau mà chỉ dựa trên một công nghệ duy nhất. Đối với liên lạc dạng điểm tới điểm, mạng điện thoại di động là sự lựa chọn tốt hơn. Nhưng đối với dạng truyền từ một điểm tới nhiều điểm, phát thanh vẫn là giải pháp hữu hiệu nhất. Thêm vào đó, các nhà cung DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thúy Bình (1999), Ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên báo
trực tuyến của các cơ quan phát thanh truyền hình, Luận văn thạc sĩ báo chí, Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia HN, Hà Nội.
2. Philippe Breton – Serge Proulx (1996), Bùng nổ truyền thông – Sự ra đời của
một ý thức hệ mới, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
3. Trần Bá Dung (2008), Nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng Hà Nội,
Luận án tiên sĩ báo chí, Học viện Báo chí & tuyên truyền, Hà Nội.
4. Đức Dũng (2003), Lý luận báo phát thanh, NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Dững, Hoàng Anh, Nhà báo - Bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp (biên
dịch), NXB Lao Động.
6. Đài Tiếng nói Việt Nam – Phân viện Báo chí Tuyên truyền (2002). Báo phát
thanh, NXB Văn hóa Thông tin.
7. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học kỹ
thuật.
8. Lê Qu{ Đông (2010) - Đề án Radio Mobile, Trung tâm phát triển nội dung,
Công ty viễn thông Viettel.
9. Hà Minh Đức (2000), Cơ sở lý luận báo chí – Đặc tính chung và phong cách,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
11. Hoàng Thị Thu Hằng (2014), Hành vi đọc báo trên điện thoại di động của công
chúng thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Phước hiện nay, Luận văn
thạc sĩ báo chí, Học viện Báo chí và tuyên truyền, Hà Nội.
12. Vũ Văn Hiền - Đức Dũng (2007), Phát thanh trực tiếp, NXB L{ luận chính trị, Hà
Nội.
13. Đồng Mạnh Hùng (2001), Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình thời sự
của Đài TNVN, Luận văn thạc sĩ báo chí, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH
Quốc gia HN.
14. Phạm Thị Huệ (2013), Xu thế phát triển của phát thanh phi truyền thống tại
Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp của Viettel Radio và Tuổi trẻ Online), Luận văn
thạc sĩ báo chí, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia HN.
15. Đặng Thị Thu Hương (2010) Bài giảng về phát thanh.
16. Đặng Thị Thu Hương (2002), Xu thế phát triển của phát thanh hiện đại, Tạp chí
Người làm báo.
17. Đặng Thị Thu Hương (2009) Phát thanh trong cuộc cạnh tranh truyền thông
đại chúng, Đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn Bùi Khiêm, Tổng quan về phát thanh và phát thanh hiện đại,
Bacninhtv.vn,http://bacninhtv.vn/G%C3%B3cnghi%E1%BB%87pv%E1%BB%A5/ta
bid/194/newsId/7456/ModuleId/935/language/vi-VN/Default.aspx (05/08/2015).
19. Vũ Thị Thùy Linh (2011), Tìm hiểu mô hình phát thanh trên điện thoại di động
sử dụng công nghệ 3G. Nghiên cứu trường hợp Viettel Radio, Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân Báo chí, khoa Báo chí và Truyền thông – Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Phạm Nguyên Long (2009), Đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình
phát thanh kinh tế của Đài TNVN, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ ngành Báo chí,
khoa Báo chí – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Nguyễn Sơn Minh (2002), Phát thanh trên mạng Internet, Luận văn tốt nghiệp
Thạc sỹ ngành Báo chí, khoa Báo chí – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Vũ Trà My (2000), Nâng cao hiệu quả của các chương trình phát thanh, Luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ ngành Báo chí, khoa Báo chí – Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Ngân hàng thế giới (WB), (2012) Nghiên cứu “Thông tin và truyền thông phục
vụ phát triển năm 2012”.
24. The Missouri Group (2007), Nhà báo hiện đại, NXB Trẻ, Hà Nội.
25. Vienthong, Thế nào là mạng 4G?, vienthong.wordpress.com,
https://vienthong.wordpress.com/2008/06/07/mang_4g/ (07/06/2008).
26. V.V. Xmirnốp – Đào Tấn Anh dịch (2004), Các thể loại báo chí phát thanh, NXB
Thông tấn.