intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đề tài đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương một cách toàn diện; qua đó, đề xuất cácgiải pháp hợp lý, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HIỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Quốc Chính Phản biện 1: TS. Hoàng Sỹ Kim, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà. A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 8 giờ 00 ngày 17 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tỉnh Hải Dương là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng,thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tỉnh Hải Dương có 02 thành phố (thành phố Hải Dương, thành phố Chí Linh) và 10 huyện (huyện Bình Giang, huyện Cẩm Giàng, huyện Gia Lộc, huyện Tứ Kỳ, huyện Kinh Môn, huyện Kim Thành huyện Nam Sách, huyện Ninh Giang, huyện Thanh Miện, huyện Thanh Hà) đang trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh. Hiện nay, cùng với việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, quá trình đô thị hóa c ng đang diễn ra với tốc độ mạnh mẽ, quỹ đất nông nghiệp ngày một thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị; kết cấu hạ tầng ở cả thành thị và nông thôn đang ngày càng được mở rộng và phát triển. Kéo theo đó là các khu đô thị dân cư ở khắp các địa phương trong cả nước c ng mọc lên ngày càng nhiều. Tất cả những việc đó đang có tác động to lớn tới đời sống KT - XH của mọi người dân, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Thực tiễn cho thấy, bên cạnh những tác động tích cực mang lại cho nền kinh tế, hệ quả của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa c ng nảy sinh nhiều vấn đề tồn tại, bức xúc cần giải quyết như: khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn đang ngày một lớn, người nông dân không còn nhiều đất đai để canh tác sản xuất, tình trạng thất nghiệp, dư thừa lao động hoặc không có việc làm gia tăng, các tệ nạn xã hội ngày một tăng lên. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, khi đánh giá về giáo dục đào tạo (trong đó có ĐTN) c ng đã nhấn mạnh những hạn chế, yếu kém trong công tác này: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. …” ĐTN là việc làm quan trọng hiện nay của nền kinh tế quốc dân vì: - ĐTN là để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 1
  4. - ĐTN để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. - ĐTN c ng là thành tố góp phần đảm bảo an sinh xã hội. - ĐTN góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu lao động phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chính sách cho ĐTN còn nhiều hạn chế, bất cập: - Trao quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa đưa ra định mức đào tạo cho GVDN mỗi năm, chưa có quy định về kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng GVDN. - Chưa đặt ra vấn đề đào tạo theo nhu cầu công việc, đào tạo theo vị trí việc làm, đào tạo tại chỗ. - Chưa có quy định bắt buộc các Dự án lớn về ĐTN phải lồng ghép chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên… - Chưa có nhiều diễn đàn hợp tác quốc tế về nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực đào tạo giáo viên. Chưa có chính sách thu hút sự hỗ trợ từ các chuyên gia quốc tế trong việc đào tạo GVDN tại Việt Nam; Việc tăng cường trao đổi giáo viên giữa các cơ sở ĐTN trong và ngoài nước còn hạn chế. - Phương thức đào tạo bồi dưỡng cho GVDN còn chậm đổi mới. - Chưa có chính sách về việc đào tạo lại GVDN. - ĐTN ở nước ta chủ yếu là về mặt lý thuyết mà hạn chế về kỹ năng thực hành. - Tỷ lệ giáo viên có chất lượng về ĐTN c ng thấp. Trong những năm gần đây, Hải Dương được đánh giá là một trong những tỉnh có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa khá nhanh so với các tỉnh trong vùng và cả nước. Tỉnh Hải Dương c ng đã có nhiều chủ trương, chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian từ năm 2016 - 2018 hoạt động ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh đã có những kết quả nhất định. Thế nhưng trong quá trình thực hiện chính sách ĐTN đó trên địa bàn tỉnh, bên cạnh những kết quả đạt được thì gặp không ít những khó khăn, vướng mắc từ 2
  5. nhiều vấn đề nảy sinh: từ việc quản lý, đội ng những người thực hiện, xây dựng chương trình, mô hình đào tạo, đến chọn ngành nghề gì, đối tượng đào tạo, kết quả đào tạo, rồi đầu ra cho ĐTN… Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của quá trình thực hiện chính sách ĐTN ở tỉnh Hải Dương để thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác thực hiện chính sách của tỉnh; từ đó rút ra những bài học và đề xuất những giải pháp sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm c ng như phát triển KT - XH của tỉnh c ng như yêu cầu về trình độ của lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Thực hiện chủ chương của Đảng, chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”. Cùng với các địa phương trong cả nước thì tỉnh Hải Dương c ng đang quyết tâm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nhưng trong quá trình thực hiện Đề án vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Vì những lý do như vậy mà học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT để góp phần phát triển KT - XH c ng như yêu cầu về nâng cao chất lượng ĐTN và cải thiện việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ĐTN cho LĐNT là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm. Vấn đề này c ng được các nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, thể hiện ở những công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về lý luận chung của công tác ĐTN: - Đề tài cấp Bộ, Trung ương Đoàn thanh nhiên cộng sản Hồ Chí Minh: “Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên, định hướng 3
  6. và giải pháp gia đoạn 2001 - 2020” của tác giả Nguyễn Hải Hữu, năm 2000. Nội dung đề tài đi sâu tìm hiểu dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên xuất ng và các đối tượng thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. - Đề tài cấp Bộ - Tổng cục dạy nghề:“Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới” năm 2005. Nội dung đề tài nghiên cứu hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong quá trình hội nhập. - Luận án tiến sỹ: “Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH” của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về dạy nghề, về lịch sử dạy nghề và giải pháp phát triển dạy nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. - Luận văn Thạc sỹ: “Vai trò của Hội Nông dân tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương” của tác giả Đặng Quang Hưng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2017. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao vai trò của Hội Nông dân trong việc tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời có một số đề xuất khuyến nghị với Đảng, Nhà nước, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và UBND tỉnh Hải Dương. - Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuyền, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015. Luận văn trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn và phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương. - Cuốn sách “Thị trường lao động Việt Nam, thực trạng và giải pháp”của TS. Nguyễn Thị Thơm, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 2006. Tác 4
  7. giả đã khái quát vấn đề cơ bản về thị trường lao động Việt Nam, nêu rõ những vấn đề phát triển thị trường lao động ở nước ta, đồng thời đưa ra quan điểm, định hướng phát triển thị trường lao động ở nước ta và giải pháp phát triển thị trường lao động hiện nay. - Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Chính sách công những vấn đề cơ bản. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014. - Bài viết: Đổi Mới Và Phát Triển Dạy Nghề Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực của Nguyễn Thị Hằng - Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam trên http://www.molisa.gov.vn/ Bài viết cho thấy Đổi mới và phát triển dạy nghề phải tiếp cận với những xu hướng đổi mới trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải dựa trên cơ sở ổn định lâu dài, kế thừa, phát huy những kết quả và kinh nghiệm đã đạt được. - Bài viết: Vai trò của ĐTN với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của PGS.TS. Mạc Văn Tiến - http://laodongxahoionline.vn. Bài viết cho thấy sự nghiệp giáo dục- đào tạo đóng vai trò quan trọng như thế nào trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra còn một số đề án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ viết về ĐTN, xã hội hóa ĐTN, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, đầu tư phát triển ĐTN. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở tỉnh Hải Dương hiện nay. Tác giả luận văn trân trọng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay”, dưới góc độ chuyên ngành Chính sách công. 5
  8. 3. Mục đích và nhiệm vụ luận văn - Mục đích của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đề tài đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương một cách toàn diện; qua đó, đề xuất cácgiải pháp hợp lý, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn + Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và hệ thống chính sách ĐTN cho LĐNT. + Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Việc Thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở tỉnh Hải Dương. - Phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT của tỉnh theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. + Nội dung: Hoạt động thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. + Không gian: Địa bàn tỉnh Hải Dương. + Thời gian: 2016 - 2018; 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đào tạo, ĐTN và chính sách ĐTN . 6
  9. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sách, dự báo,… để đưa ra các giải pháp. Các phân tích dựa trên số liệu thu thập được từ nguồn cung cấp chính thống ở các sở, ngành của tỉnh Hải Dương (Cục thống kê; Sở LĐTBXH; Hội Nông dân tỉnh; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở nội vụ; Sở giáo dục và đào tạo) và các tài liệu tham khảo khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận: Luận văn nghiên cứu, làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT từ thực tiễn của tỉnh Hải Dương; làm rõ thêm một số xu hướng trong đào tạo nghề lao động nông thôn trong cơ chế, điều kiện KT-XH hiện nay của nước ta và của tỉnh Hải Dương. Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chuyên môn, các sở, ban, ngành liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược đào tạo nghề LĐNT tại tỉnh Hải Dương c ng như vận dụng cho các địa phương khác một cách hợp lý. Đề xuất những định hướng, giải pháp để tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương. Về thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá, làm rõ thêm một số vấn đề về thực tiễn đặt ra trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề, đào tạo nghề cho LĐNT ở nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. Luận văn đề xuất được một số định hướng và giải pháp khả thi nhằm giải quyết việc làm cho LĐNT ở Hải Dương trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 7
  10. Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay. 8
  11. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. M t số hái niệm cơ ản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn 1.1.1.1. Lao động nông thôn Theo nghĩa rộng thì nguồn LĐNT là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia, bao gồm toàn bộ những người có khả năng lao động (lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động) thuộc khu vực nông thôn (khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn). Theo nghĩa hẹp thì LĐNT là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn có khả năng lao động được giới hạn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (ở Việt Nam: nam từ 15 đến 60 và nữ từ 15 đến 55 tuổi). 1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động ở nông thôn Do LĐNT chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông lâm, ngư nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các ngành khác. Vì vậy, LĐNT c ng có những đặc điểm khác với lao động ở các ngành kinh tế khác 1.1.2. Đào tạo nghề và đặc trưng của đào tạo nghề ĐTN là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. * Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học và đào tạo hàn lâm khác * Phân loại ĐTN: 9
  12. - Đào tạo chính quy - Đào tạo thường xuyên 1.1.3. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.3.1. Khái niệm chính sách + Theo từ điển Tiếng Việt, Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra [57, tr.163]. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình 1.1.3.2. Khái niệm chính sách đào tạo nghề Chính sách ĐTN là chính sách của nhà nước các cấp phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề, nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu về phát triển KT-XH, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. 1.1.3.3. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn + Chính sách ĐTN cho LĐNT là hệ thống những chủ trương, biện pháp của Đảng, Nhà nước, Bộ ngành Trung ương và chính quyền địa phương đề ra nhằm thúc đẩy hoạt động ĐTN cho LĐNT, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông thôn, nông nghiệp. 1.1.4. Thực hiện chính sách Thực hiện hoặc tiến hành chính sách chính là thực thi chính sách. Thực thi chính sách công là một giai đoạn của chu trình chính sách, có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách công trong đời sống xã hội. Nói cách khác, thực thi chính sách công là quá trình biến ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, tác động lên xã hội, dẫn dắt đối tượng chính sách theo đúng định hướng mong muốn của nhà nước [1, tr.123]. 10
  13. * Vai trò của thực thi chính sách công * Chủ thể thực thi chính sách công * Quy trình triển khai thực thi chính sách công * Thực thi chính sách ĐTN cho LĐNT 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao đ ng nông thôn 1.2.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên các vùng có tác động đến sự phân bố lao động, chất lượng lao động, từ đó sẽ ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề. 1.2.2. Quy mô và chất lượng của lực lượng lao động nông thôn Để chính sách ĐTN cho LĐNT thực hiện đạt hiệu quả, thì người lao động cần phải có trình độ học vấn nhất định. Quy mô và chất lượng của lực lượng lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố đào tạo là rất quan trọng. 1.2.3. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất trong dạy nghề Đội ng nhà giáo có trình độ chuyên môn, có kỹ năng, kinh nghiệm và nhiệt huyết trong dạy nghề, truyền nghề sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Theo chương trình đào tạo nghề, bên cạnh học lý thuyết thì việc thực hành rèn luyện tay nghề và rèn luyện kỹ năng cho người học là chủ yếu. 1.2.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH ở nước ta có tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên các mặt sau: - Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp: - Đối với lĩnh vực công nghiệp: 1.2.5. Hệ thống cơ chế chính sách Cơ chế chính sách của Nhà nước các cấp là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển đào tạo nghề, đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo. 11
  14. Hiện nay, Luật giáo dục nghề nghiệp ra đời (thay thế Luật Dạy nghề năm 2006) và chính thức đi vào thực hiện từ đầu năm 2017, tiếp đó hàng loạt các văn bản hướng dẫn dưới Luật được ban hành, đã tạo ra hành lang, cơ sở pháp lý đồng bộ để triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề trên cả nước, trong đó có công tác đào tạo nghề cho LĐNT. 1.3. Những n i dung cơ ản của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao đ ng nông thôn 1.3.1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thể chế có thể hiểu là những thiết chế chính trị, luật lệ và quy định mang tính pháp lý, của một chế độ xã hội. Trong chính sách ĐTN cho LĐNT thể chế chính sách có thể hiểu là các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc xác định các mục tiêu. Giải pháp, các chủ thể tham gia và mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau c ng như các quy trình hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách. 1.3.2. Lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền chính sách ĐTN cho LĐNT cần xác định các mục tiêu tuyên truyền về chính sách và lựa chọn các phương thức tuyên truyền để đạt được các mục tiêu đó. * Phổ biến chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn qua hình thức tuyên truyền trực tiếp (tuyên truyền miệng) * Tuyên truyền chính sách trên các loại hình báo chí * Một số cách thức phổ biến tuyên truyền chính sách qua mạng internet * Tuyên truyền thông qua hoạt động tư vấn đào tạo nghề 1.3.3. Chuẩn bị nguồn lực tài chính thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Nguồn lực tài chính đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Việt Nam bao gồm các nguồn từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước. 12
  15. Nguồn ngân sách nhà nước gồm 3 nội dung: Nguồn kinh phí thường xuyên, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước gồm: Học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh, tư vấn chuyển giao công nghệ, vốn đầu tư, tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Trong khi nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước còn hạn chế thì việc phát triển các nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề trong thời gian tới là rất cần thiết. Cần tăng cường thu hút nguồn xã hội hóa vào hỗ trợ đào tạo nghề. Đồng thời, đẩy mạnh cơ chế tự chủ để đổi mới quản lý giáo dục nghề nghiệp. 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát Hằng năm, đưa việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở dạy nghề đóng trên địa bàn tỉnh vào kế hoạch kiểm tra pháp luật lao động nói chung và pháp luật dạy nghề nói riêng. Đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề thực hiện công tác tự thanh tra, kiểm tra. Công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT đã được tăng cường, đặc biệt là sự phối hợp giữa các Sở; ngành; các huyện, thị xã, thành phố trong công tác kiểm tra, giám sát. Tính đến hết năm 2018, đã thực hiện kiểm tra, giám sát được 2.013 lượt tại 1.252 lớp ĐTN. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quản, chất lượng của công tác ĐTN cho LĐNT. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HẢI DƢƠNG 2.1. Đặc điểm địa lý, dân cƣ, inh tế xã h i và lao đ ng - việc làm tỉnh Hải Dƣơng 2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, cách Hà Nội 57 km, Hải Phòng 45 km;tiếp giáp với 06 tỉnh, thành phố là Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang. Đặc biệt, Hải Dương nằm giữa “tam giác” phát triển kinh tế năng động: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh với hệ thống giao thông thuận lợi, có đường sắt, quốc lộ 5A, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, hệ thống đường thủy nội địa…. Đây là vị trí hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế và mở rộng các hoạt động thương mại và dịch vụ. 2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội Trong những năm gần đây, kinh tế đã vượt qua khó khăn, tăng trưởng ổn định. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP theo giá năm 2010) đạt 9,1% so với năm 2017 (kế hoạch tăng từ 8% trở lên). Trong đó, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 18.348 tỷ đồng, vượt 1,5% kế hoạch năm, tăng 6%. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 186.294 tỷ đồng, vượt 0,5% kế hoạch, tăng 12,75%. Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước đạt 16.838 tỷ đồng, tăng 9,5%. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 36.270 tỷ đồng, tăng 7,6%. Giá trị hàng hóa xuất khẩu ước đạt 6.404 triệu USD, tăng 18,6%; giá trị hàng hoá nhập khẩu ước đạt 5.928 triệu USD, tăng 14,4% [9]. 2.1.3. Thực trạng về lao động - việc làm * Cơ cấu lao động 14
  17. - Dân số Hải Dương hiện nay là 1.785.818 người, (trong đó nam chiếm 874.626 người, nữ 911.192 người); số người trong độ tuổi lao động là 1.014.736 người, chiếm 56,8% tổng dân số của tỉnh, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Mật độ dân số 1.071 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,64% [23]. * Về trình độ chuyên môn kỹ thuật lao động: Số liệu Tình hình cung lao động ở tỉnh Hải Dương từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế, giai đoạn 2011 - 2016, phân chia theo khu vực và trình độ chuyên môn kỹ thuật, cho thấy cơ cấu LĐNT tham gia hoạt động kinh tế không có trình độ tay nghề (lao động phổ thông) chiếm 83,1%, có trình độ sơ cấp 7,7%, công nhân kỹ thuật không có bằng 0,5%, công nhân kỹ thuật có bằng 3,7%, trung học chuyên nghiệp 1,9%, cao đẳng/đại học trở lên 3,1%. Thực trạng trên cho thấy cần thiết phải tăng cường công tác ĐTN cho LĐNT nhằm hoàn thành mục tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo trong nông nghiệp đến năm 2020 là 70%. 2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao đ ng nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 2.2.1. Thực trạng ban hành hành văn bản thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Tỉnh Hải Dương đang tích cực triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ban, ngành khẩn trương triển khai thực hiện chủ trương trên của Chính phủ. Bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy đã Ban hành Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 05/8/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác ĐTN cho LĐNT đến năm 2020; 15
  18. 2.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Người lao động ở vùng nông thôn tham gia học nghề là chủ thể chính trong thực hiện đề án ĐTN cho LĐNT. Để việc thực hiện thành công mục tiêu của đề án, thì nhận thức của người dân về học nghề là rất quan trọng, cho nên chúng ta cần làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách mà họ được hưởng, về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với họ khi tham gia học nghề, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách nhà nước. * Nội dung phổ biến giáo dục tuyên truyền - Luật Dạy nghề; - Các Thông tư, Quyết định và các văn bản hướng dẫn về Luật Dạy nghề; - Chính sách của đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; - Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thông tin về cung cầu lao động, định hướng nghề nghiệp...; - Thông tin và số lượng, địa chỉ, nghề đào tạo các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh để người lao động nắm bắt và lựa chọn nghề học. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách Thực hiện Đề án theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, UBND tỉnh đã lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020” của tỉnh. Bên cạnh đó huyện c ng bố trí 01 công chức kiêm nhiệm công tác ĐTN cho LĐNT thuộc phòng LĐTBXH huyện. Người này có trách nhiệm theo dõi toàn bộ các hoạt động liên quan đến chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện. 2.2.4. Xây dựng nguồn lực tài chính thực hiện chính sách Nguồn kinh phí thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT của tỉnh là nguồn kinh phí theo Đề án 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Nguồn kinh phí hàng năm cấp để thực hiện đề án ĐTN cho LĐNT được chi cho quá trình thực hiện từ khâu tuyên truyền, đến kinh phí hỗ trợ cho người học nghề, kinh phí chi trả cho các đơn vị dạy nghề đều được quản lý và báo cáo cụ thể. 16
  19. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương Sở LĐTBXH đã xây dựng kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra, giám sát công tác dạy nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề LĐNT trên địa bàn tỉnh. Thực hiện phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn nơi mở lớp dạy nghề thường xuyên kiểm tra, giám sát tối thiểu mỗi lớp 01 - 02 lần/khóa đào tạo. * Đối với UBND huyện Chủ động chỉ đạo các xã tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp và người lao động đăng ký học nghề và sử dụng lao động sau học nghề; * Đối với UBND các xã: Chủ động phối hợp với các cơ sở dạy nghề tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp và người lao động đăng ký học nghề và sử dụng lao động sau học nghề; 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao đ ng nông thôn ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được, ưu điểm của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn * Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực như: Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Hệ thống các văn bản chính sách do Trung ương. Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở LĐTBXH đã chỉ đạo về Đề án ĐTN cho LĐNT là tương đối kịp thời, đầy đủ, phù hợp tình hình thực tế. Thể chế chính sách ĐTN cho LĐNT thể hiện sự đồng thuận, thống nhất của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở LĐTBXH; không mâu thuẫn và không trái với những quy định của Trung ương, phù hợp với thực tiễn của địa phương. * Về lập kế hoạch và phổ biến tuyên truyền chính sách 17
  20. Công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh là nhanh chóng, kịp thời và giải quyết được nhiệm vụ trong quá trình thực hiện chính sách của tỉnh. * Xác định nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của tỉnh Qua phân tích cho thấy trong những năm tiếp theo nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển KT-XH của tỉnh là rất lớn, cả về số lượng và trình độ chuyên môn kỹ thuật; nên đòi hỏi các cấp chính quyền của tỉnh Hải Dương phải tập trung công tác ĐTN cho lao động, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn. * Kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh - Nhóm nghề phi nông nghiệp: nghề may và nghề tiểu thủ công nghiệp có trên 80% vào làm việc cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc được các cơ sở sản xuất kinh doanh bao tiêu sản phẩm và tự tạo việc làm. (Hai nghề này chiếm 88% trong tổng số LĐNT được học nghề hằng năm). - Nhóm nghề nông nghiệp: Về cơ bản 100% đều có việc làm với năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn trước. * Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở LĐTBXH phối hợp với cơ sở dạy nghề, các đơn vị xuất khẩu lao động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, tỉnh đoàn, UBND huyện tổ chức các buổi tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động tại địa phương. * Tình hình cho vay vốn tạo việc làm phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động sau khi học nghề. Lao động nông thôn tham gia các lớp đào tạo nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo mức quy định tại Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương. Riêng đối tượng lao động nông thôn thuộc diện: người bị thu hồi đất canh tác, người được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật được 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2