Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2016; chỉ ra những những tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn thực hiện chính sách và nguyên nhân của thực trạng này. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách GQVL cho người nông dân khi bị THĐ nông nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THU HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách GQVL là một trong những chính sách quan trọng, có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời đảm bảo ổn định đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng nhằm tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người nông dân trong đó có GQVL cho người nông dân bị THĐ sản xuất nông nghiệp. Nhưng trên thực tế, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, việc GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp còn bộc lộ nhiều bất cập, việc chuyển đổi nghề nghiệp của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn, công tác đào tạo nghề chưa mang lại những hiệu quả thiết thực. Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm và việc thực hiện các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề và GQVL cho nông dân sau khi bị THĐ nông nghiệp, tôi quyết định chọn đề tài "Thực hiện chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì” làm Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề việc làm nói chung và chính sách GQVL cho người bị THĐ nông nghiệp nói riêng là vấn đề mang ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, tuy nhiên các công trình khoa học chủ yếu đề cập đến vấn đề GQVL cho lao động nói chung, ít có công trình nghiên cứu đề cập và phân tích dưới phương diện chính sách nhất là đối với vấn đề GQVL cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích:Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 3
- - Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu: + Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc làm, chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp. + Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2016; chỉ ra những những tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn thực hiện chính sách và nguyên nhân của thực trạng này. + Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách GQVL cho người nông dân khi bị THĐ nông nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ trên địa bàn thành phố Việt Trì. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. + Về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan trên địa bàn TP Việt Trì trong giai đoạn 2010-2016. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập dữ liệu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu + Phương pháp thống kê mô tả + Phương pháp phân tích và tổng hợp 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hoá cơ sở khoa học và những vấn đề thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu của đề tài cùng với những giải pháp 4
- được đề xuất có thể là tài liệu để các nhà tổ chức thực hiện chính sách tham khảo trong quá trình thực thi chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì . 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm: - Chương I: Cơ sở khoa học của việc thực hiện chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp. - Chương II: Thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2016. - Chương III: Giải pháp để thực hiện tốt chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ trên địa bàn TP Việt Trì. 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Lao động bị THĐ * Khái niệm và đặc điểm của lao động nông thôn - Khái niệm: Lao động nông thôn là lao động sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn, bao gồm những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động đang có việc làm và cả những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. - Đặc điểm của lao động nông thôn: Ở nước ta lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của cả nước, chiếm tỷ trọng từ 65 - 70% tổng lao động toàn xã hội và có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính chất này. Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng lớn. Thứ ba: LĐ nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. * Lao động bị THĐ nông nghiệp - THĐ: Theo Khoản 11, điều 13 Luật Đất đai năm 2013 thì “THĐ là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được trao quyền sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. - Lao động bị THĐ nông nghiệp: Là những đối tượng lao động ở khu vực nông thôn bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm do Nhà nước THĐ nông nghiệp để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 6
- * Đặc điểm của lao động nông thôn sau khi bị THĐ Tình trạng nông dân bị THĐ phải chuyển đổi sang làm những nghề không cơ bản do trình độ thấp, không đáp ứng được yêu cầu của SXCN và dịch vụ đang trở nên phổ biến. Tốc độ chuyển đổi đất nông nghiệp sang công nghiệp và đô thị hóa nhanh, nhưng tốc độ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp còn chậm, chưa tương xứng. Sự lệch pha này làm cho người nông dân bị THĐ rơi vào cảnh không có việc làm, không tìm được việc làm mới và không có thu nhập ổn định. 1.1.1 Một số vấn đề chung về việc làm và GQVL * Việclàm - Khái niệm: Khái niệm về việc làm được khẳng định trong Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Khái niệm việc làm bao hàm các nội dung sau: + Là hoạt động lao động của con người. + Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập. + Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm. - Vai trò của việclàm: Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. * GQVL - Khái niệm: GQVL chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. - Mục tiêu của GQVL: Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. 7
- Ba là, tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội như các chính sách của Nhà nước, các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường hàng hóa sức lao động, các giải pháp để duy trì việc làm ổn định. Bốn là, cần phải được xem xét từ 3 phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. 1.1.3 Chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ * Chính sách công - Khái niệm:“Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề công trong xã hội.”(“Chính sách công - Những vấn đề cơ bản” - PGS.TS Nguyễn Hữu Hải). - Chu trình chính sách công: Mỗi chính sách công đều được thực hiện theo một chu trình. Theo cách phổ biến nhất thì chu trình chính sách công được chia thành 3 giai đoạn: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. - Ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách công: Việc tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hoá nội dung chính sách công một cách hiệu quả. - Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công + Yếu tố khách quan: Tính chất của vấn đề chính sách; Môi trường thực thi chính sách công; Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách; Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách; Đặc tính của đối tượng chính sách công. + Yếu tố chủ quan:Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức; Các điều kiện vật chất để thực thi chính sách công; Sự đồng tình ủng hộ của người dân. * Chính sách GQVL Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói cách khác chính sách việc làm là sự thể chế hoá pháp luật của nhà nước trên lĩnh vực lao động, việc làm, là hệ thống quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp GQVL cho người lao động. 8
- * Chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp - Khái niệm: Chính sách việc làm cho lao động bị THĐ nông nghiệp là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và hành động của Nhà nước được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật, nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng nêu trên có được việc làm phù hợp, giúp họ vượt qua những khó khăn do bị THĐ, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài, góp phần ổn định và phát triển KT-XH ở địa phương nói riêng, cả nước nói chung. - Đặc điểm của chính sách Trước hết đây là chính sách mang tính cấp bách. Thứ hai, các chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ mang tính hỗ trợ là chủ yếu. Thứ ba, đây là loại hình chính sách mang tính xã hội rõ nét. Thứ tư, chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ có tính vùng, tính khu vực rõ nét. - Mục tiêu chính sách: + Toàn dụng lao động tại các vùng bị THĐ, nghĩa là tất cả những người laođộngcókhảnănglaođộngvàcónguyệnvọnglaođộngđềucóviệclàmphùhợp. + Chuyển dịch cơ cấu LĐ và việc làm theo hướng tiến bộ. + Nâng cao thu nhập từ việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. - Nguyên tắc của chính sách + Xã hội hóa trong thực thi chính sách. + Đồng bộ. + Kịp thời. + Phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Đó là các xu hướng: Phát triển bền vững; Cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; Kết hợp hài hòa lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và xã hội. 1.2 Thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ 1.2.1 Chủ thể thực hiện 9
- Có thể nhóm các chủ thể tham gia thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ thành ba nhóm như sau: - Chủ thể là cơ quan nhà nước - Chủ thể là các doanh nghiệp - Chủ thể là người nông dân bị THĐ 1.2.2 Quy trình thực hiện Quy trình tổ chức thực hiện chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ nông nghiệp gồm những bước cơ bản như sau: - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách - Phổ biến, tuyên truyền chính sách - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách - Duy trì chính sách - Điều chỉnh chính sách - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc - Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm. 1.2.3 Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách * Nội dung tạo việc làm cho nông dân bị THĐ - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể về việc THĐ nông nghiệp và kế hoạch tạo việc làm cho nông dân khi THĐ. - Xây dựng môi trường pháp lý, các điều kiện KT - XH cần thiết nhằm phát triển thị trường sức lao động. - Phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao động để thu hút LĐ nông nghiệp sau khi THĐ. - Xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp để người nông dân có cơ hội tìm được việc làm. - Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp - chủ đầu tư sử dụng đất thu hồi trong việc đào tạo và bố trí việc làm cho nông dân bị THĐ vào làm việc trong các doanh nghiệp này. - Tuyên truyền, vận động, giúp đỡ người nông dân khi bị mất đất chủ động tìm kiếm và lựa chọn nghề nghiệp và việc làm mới phù hợp. 10
- * Tiêu chí đánh giá kết quả tạo việc làm cho nông dân bị THĐ Thứ nhất, tỷ trọng số người nông dân khi THĐ tìm được việc làm và được làm việc trong các KCN và khu đô thị mới trong tổng số lao động nông thôn bị THĐ. Thứ hai, tỷ trọng số nông dân bị THĐ được hỗ trợ, đào tạo lại nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và tỷ trọng những người được đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trường sức lao động trong tổng số nông dân bị THĐ. Thứ ba, tỷ trọng những người nông dân khi THĐ không kiếm được việc làm ổn định, đời sống bấp bênh, gặp nhiều khó khăn trong tổng số nông dân bị THĐ. Thứ tư, tỷ trọng số người nông dân sau khi THĐ được Nhà nước hỗ trợ xuất khẩu lao động để GQVL trong tổng số nông dân bị THĐ. Thứ năm, mức độ phối hợp giữa chính quyền địa phương với chủ đầu tư các dự án trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nghề cho người nông dân bị THĐ để có thể thu hút họ vào làm việc trong các dự án đầu tư. Thứ sáu, việc thực hiện các chính sách của Trung ương và địa phương về GQVL cho người nông dân khi THĐ. 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách GQVL cho người lao động sau THĐ nôngnghiệp - Yếu tố khách quan: + Quan điểm của Đảng về người lao động, về việc làm cho người lao động nói chung và người lao động bị THĐ nói riêng. + Các yếu tố về kinh tế + Các yếu tố văn hóa xã hội + Các yếu tố về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. + Tiến bộ của khoa học, công nghệ. - Yếu tố chủ quan: Là các yếu tố thuộc về chủ thể tổ chức thực thi chính sách, trong đó đội ngũ cán bộ, công chức chủ động chi phối đến toàn bộ quá trình có ý nghĩa quan trọng. 1.3 Kinh nghiệm về chính sách GQVL cho người lao động bị THĐ ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm 11
- 1.3.1 Kinh nghiệm về chính sách GQVL cho người lao động bị THĐ ở một số địa phương * Thành phố Thái Bình * Thành phố Bắc Ninh * Thành phố Thái Nguyên 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Việt Trì Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế GQVL cho người có đất bị THĐ, có thể rút ra bài học như sau: Một là, Trong hệ thống chính sách việc làm cho người lao động nông thôn vùng THĐ, chính sách đào tạo nghề được coi là bộ phận quan trọng nhất. Hai là, chính sách việc làm phải tiến hành đồng bộ với các chính sách khác như hỗ trợ đất đai, hỗ trợ tài chính - tín dụng, phát triển DN và làng nghề nông thôn để tạo việc làm tại chỗ và chính sách XKLĐ người lao động. Ba là, chính sách việc làm cho người lao động nông thôn vùng THĐ cần phù hợp với chiến lược phát triển KT- XH của địa phương và chú trọng đến GQVL tại chỗ. Bốn là, chính sách việc làm cho người lao động nông thôn vùng THĐ cần được xã hội hóa, thu hút sự tham gia không chỉ của các cơ quan QLNN Trung ương và địa phương, mà còn của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể và bản thân đối người lao động. 12
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN 2010 – 2016 2.1. Giới thiệu về thành phố Việt Trì 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Thành phố Việt Trì là đô thị loại I - trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật của tỉnh Phú Thọ, có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh và là đô thị động lực trong phát triển KT-XH của tỉnh Phú Thọ và cả vùng Tây Đông Bắc. Thành phố Việt Trì có 11.175,11 ha diện tích tự nhiên với dân số 283.995 người. 2.1.2 Tình hình phát triển KT-XH Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành phố Việt Trì luôn duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,71%/ năm (giai đoạn 2010- 2015). Thực hiện khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010- 2015, các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chất lượng từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Quan tâm đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, duy trì và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ hoạt động du lịch gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền Hùng. Hàng năm, thu hút trên 6 triệu lượt khách, doanh thu hoạt động du lịch đạt trên 720 tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa cận đô thị. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới được triển khai tích cực và có hiệu quả. Tính đến hết năm 2016, thành phố có: 06 xã đạt chuẩn, 04 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới. Các tuyến đường giao thông nội thành, các tuyến quốc lộ, cầu và đường đối ngoại được đầu tư xây dựng; hệ thống đê điều kết hợp phục vụ giao thông được củng cố, mở rộng. Nhiều công trình thuỷ lợi quy mô lớn, đa mục tiêu, áp dụng công nghệ tiên tiến được triển khai xây dựng. 13
- Năm 2012, Thành phố được công nhận là đô thị loại I, sớm hơn 3 năm so với kế hoạch; đã xây dựng Quy hoạch thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; hoàn thành đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm 2030 và tập trung quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các phường, xã; sửa đổi và triển khai thực hiện Quy chế quản lý đô thị Thành phố năm 2013. 2.2 Thực trạng THĐ nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến việc làm và đời sống của người nông dân bị THĐ 2.2.1 Hiện trạng quản lý và sử dụng đất * Hiện trạng sử dụng đất của Thành phố năm 2016 Đất nông nghiệp: 5.319,67 ha chiếm 47,60% Đất phi nông nghiệp: 5.534,05 ha chiếm 49,52% Đất chưa sử dụng: 321,39 ha chiếm 2,88% 2.2.2 Thực trạng THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì Tính đến cuối năm 2016, trên địa bàn thành phố Việt Trì đã có 135 dự án được triển khai, trong đó, số dự án hoàn thành và cơ bản hoàn thành là 65/135 dự án, chiếm 39,24%. Tổng diện tích phải GPMB là 392.408 ha, trong đó đất nông nghiệp là 353.466 ha, đất thổ cư là 14.616 ha, các loại đất khác là 24.326 ha. Tổng số hộ bị THĐ là 9.619 hộ, trong đó có 8.773 hộ bị THĐ nông nghiệp, 846 hộ bị THĐ ở, số hộ được bố trí TĐClà 846 hộ. Những năm qua, trên địa bàn thành phố đang triển khai thực hiện nhiều dự án gồm các công trình, dự án như: Các tuyến đường vay vốn của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); đường và hạ tầng hai bên đường Vũ Thê Lang; đường Âu Cơ; đê Tả Thao; khu du lịch Văn Lang; các hạng mục nằm trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng; dự án đầu tư xây dựng cầu Việt Trì - Ba Vì, dự án nâng cao năng lực truyền tải điện… Nhìn chung, công tác bồi thường, GPMB cơ bản được triển khai thực hiện đúng theo các trình tự, thủ tục, đảm bảo công khai, minh bạch, áp dụng đúng, đủ các chế độ về bồi thường, hỗ trợ và TĐCtheo quy định của Nhà nước. Việc THĐ đã có những tác động lớn đến đời sống kinh tế, xã hội, việc làm của người dân trong vùng bị THĐ. 14
- 2.2.3 Ảnh hưởng của THĐ nông nghiệp đến việc làm và đời sống của người nông dân bị THĐ * Ảnh hưởng tích cực - Tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thay đổi cơ cấu việc làm - Thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm đối với người lao động, đặc biệt, đối tượng là nông dân bị THĐ. - Tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho người lao động nông nghiệp, đặc biệt là nông dân trong độ tuổi lao động khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các lĩnh vực khác. - Góp phần cơ cấu lại lực lượng lao động theo hướng gia tăng lực lượng lao động trẻ, khỏe vào phát triển kinh tế. - Góp phần HĐH đời sống cư dân nông thôn và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc những giá trị truyền thống, tinh hoa văn hóa vùng miền. * Ảnh hưởng tiêu cực - Trong ngắn hạn, giảm việc làm và thu nhập của lao động nông nghiệp, đặc biệt là bộ phận nông dân trong độ tuổi lao động bị THĐ. - Làm cho một bộ phận người lao động trong diện THĐ nông nghiệp rơi vào tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp. - Gia tăng sức ép tìm kiếm việc làm đối với lao động nông nghiệp bị THĐ và tạo áp lực GQVL, đảm bảo an sinh xã hội đối với chính quyền địa phương. - Gia tăng sức ép về vấn đề nhà ở, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục,tìm kiếm việc làm, làm phát sinhcác vấn đề như tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường... 2.3 Cơ sở pháp lý và thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ trên địa bàn thành phố Việt Trì 2.3.1 Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách GQVL Về chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ được Nhà nước và chính quyền địa phương quy định tại các Văn bản chủ yếu sau: - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước THĐ. 15
- - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, THĐ, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước THĐ và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, THĐ, bồi thường, hỗ trợ TĐC. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐCkhi Nhà nước THĐ. - Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. - Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ GQVL cho người lao động bị THĐ. - Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg, ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ GQVL cho người lao động bị THĐ. - Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên - Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐCvà trình tự, thủ tục THĐ, giao đất, cho thuê đất. - Thông tư số 37/2014//TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và TĐC. - Quyết định số 3995/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quy định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước THĐ trên địa bàn Tỉnh. - Quyết định số 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quy định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước THĐ trên địa bàn Tỉnh. - Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 16
- 2.3.2 Thực trạng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng thành phố Việt Trì * Chức năng và nhiệm vụ Ban bồi thường GPMB thành phố Việt Trì: - Chức năng: là cơ quan chuyên trách để quản lý chỉ đạo triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư trên địa bàn, là cơ quan thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố. - Nhiệm vụ: + Hướng dẫn thủ tục kê khai và lập hồ sơ phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Xác định mức bồi thường, trợ cấp, hỗ trợ cho từng đối tượng. Lưu trữ hồ sơ bồi thường, hỗ trợ thiệt hại của dự án. - Giúp Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án tổng hợp lập phương án bồi thường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. - Phối hợp các Ban, ngành, Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị có liên quan trên địa bàn thành phố để nghiên cứu, đề xuất giải quyết các trường hợp kiến nghị hoặc khiếu nại về bồi thường giải phóng mặt bằng. Đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với các dự án trên địa bàn. - Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. * Tổ chức bộ máy và biên chế: - Ban có 01 Trưởng ban và 02 phó ban (do chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành của nhà nước và thành phố). Ban có các bộ phận chuyên môn: + Tổ nghiệp vụ: + Bộ phận kế toán + Bộ phận hành chính: 17
- 2.3.3 Trình tự thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất * Về công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách * Về công tác duy trì chính sách * Về hoạt động theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách * Về công tác đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm Đối với việc hỗ trợ tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp bằng tiền: - Sau dự án được phê duyệt quy hoạch và phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt. UBND tỉnh ra thông báo hoặc ủy quyền cho UBND Thành phố thông báo THĐ đến từng hộ dân ảnh hưởng bởi dự án, đồng thời UBND Thành phố ban hành Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC dự án. - Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc và lập hồ sơ THĐ đến thửa đối với các thửa đất bị thu hồi trong dự án. - Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC tổ chức họp với các hộ dân có đất bị thu hồi trong dự án để niêm yết công khai quy hoạch của dự án, niêm yết công khai phương án bố trí TĐC cho các hộ có đất bị thu hồi, triển khai các quy định cũng như đơn giá bồi thường, hỗ trợ, đồng thời tiếp thu và lắng nghe ý kiến phản ánh của các hộ có đất bị thu hồi về việc THĐ để thực hiện dự án. - Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thực hiện việc kiểm đếm về đất đai và tài sản trên đất của các hộ nằm trong chỉ giới thu hồi dự án; thống kê số lượng người dân bị ảnh hưởng trong dự án; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC theo quy định. - Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thực hiện việc niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC để lấy ý kiến của các hộ dân có đất bị thu hồi trong dự án. Tổng hợp ý kiến đóng góp; hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Kinh phí để thực hiện việc hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp nằm trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ và TĐC dự án. - Chủ đầu tư chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho người dân có đất bị thu hồi. Kinh phí để thực hiện cho việc chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho người nông 18
- dân bị THĐ nông nghiệp cũng được chủ đầu tư thực hiện việc chi trả một lần cho người dân bị THĐ nông nghiệp. Đối với việc tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp theo quy định tại các Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 và Quyết định số 1956/2009/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ - Về hỗ trợ học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 52/QĐ-TTg: - Về hỗ trợ học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg. - Hỗ trợ tạo việc làm trong nước quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 5 Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg. - Về hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 52/QĐ-TTg. 2.3.3 Thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố được thực qua hình thức hỗ trợ bằng tiền trực tiếp cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp. Ngoài ra, người nông dân bị THĐ nông nghiệp còn được Nhà nước hỗ trợ việc chuyển đổi nghề, tạo việc làm theo các quy định tại các Quyết định số 52/2012/QĐ- TTg ngày 16/11/2012 và Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Theo báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội thành phố, tổng số lao động nông thôn có nhu cầu được học nghề từ 2012 đến 2016 là: 2.233 người. Số người đã học xong các lớp theo đăng ký là 1.749 người và đến nay có khoảng 1.479 người đã có việc làm (chiếm 84,5% so với số người đã tham gia học nghề). Trong đó, số người thuộc diện bị THĐ tham gia học nghề chỉ có 26 người, hiện nay đã theo học xong các lớp học nghề theo đăng ký và đã tự tạo được việc làm. Tuy nhiên việc học nghề cho 26 người này chủ yếu là học nghề sản xuất nông nghiệp. 19
- 2.3.4 Thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ ở một số dự án tại thành phố Việt Trì * Dự án xây dựng đường Nguyễn Tất Thành đoạn C10 đến Quốc lộ 2 * Dự án xây dựng hai bên đường Nguyễn Tất Thành * Dự án xây dựng Quảng trường Hùng Vương và Trung tâm Dịch vụ tổng hợp thành phố Việt Trì 2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân trên địa bàn thành phố Việt Trì 2.4.1. Ưu điểm Các hộ dân bị THĐ nông nghiệp đã được hỗ trợ kinh phí để chuyển đổi nghề, tạo việc làm, họ đã dùng số kinh phí được hỗ trợ này để tự bố trí các hình thức về học nghề và tạo việc làm mới, mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân và gia đình họ, góp phần vào việc ổn định an sinh xã hội của địa phương. 2.4.2 Tồn tại, hạn chế - Về chính sách đào tạo nghề - Về chính sách đất đai đối với việc làm - Về chính sách tín dụng ưu đãi - Về chính sách xuất khẩu lao động 2.4.3 Nguyên nhân - Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp chủ yếu được thực hiện qua hình thức hỗ trợ bằng tiền trực tiếp cho người nông dân. - Phần lớn người nông dân ít có điều kiện được tiếp xúc với các thông tin về học nghề, việc làm nên họ thường bỏ lỡ cơ hội về học nghề, việc làm do không nắm bắt được thông tin kịp thời. - Nhận thức, tư tưởng và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của người nông dân bị THĐ nông nghiệp chưa cao. - Trình độ nhận thức của cán bộ trong các cơ quan nhà nước ở các cấp trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ nói chung, công tác chuyển đổi nghề tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp nói riêng còn nhiều điểm không thống nhất. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn