intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang, luận văn sẽ đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính sách này tại TP. Tuyên Quang trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ BÍCH HƢỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 HÀ NỘI - 2018
  2. Luận văn đƣợc hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ CHI MAI Phản biện 1: ................................................................. Phản biện 2: ................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Địa điểm: Phòng họp ........., Nhà ......... Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng”. “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng khẳng định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với XDNTM”. Thành phố Tuyên Quang là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Tuyên Quang với 07 phường, 06 xã, diện tích tự nhiên 11.921 ha, dân số trên 93.000 người, trong đó dân số khu vực nông thôn chiếm 41%. Thời gian qua Chương trình MTQG XD NTM trên địa bàn TP. đã được cấp ủy, chính quyền từ TP. đến cơ sở nghiêm túc triển khai thực hiện, huy động cả hệ thống chính trị tham gia, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn trên địa bàn có sự chuyển biến rõ nét. Đến hết năm 2016, TP. Tuyên Quang có 03/06 xã đạt chuẩn NTM. Tuy nhiên, công tác XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang những năm qua còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; đặc biệt là quá trình thực thi các chính sách hỗ trợ XDNTM. Vì vậy, cần phải có những phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách XDNTM giai đoạn vừa qua, từ đó đề xuất những những giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách XDNTM nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TP. Tuyên Quang lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015- 2020 đã đề ra.
  4. 2 Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” được tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” là kết quả của nghiên cứu của TS. Đặng Kim Sơn và các cộng sự thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn (2008).“Xây dựng NTM những vấn đề lý luận và thực tiễn” do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Luận văn thạc sĩ: "Tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM của chính quyền huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam" của tác giả Trương Tuyết Nhung – bảo vệ năm 2013, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Bùi Quang Dũng, “Chương trình XDNTM: một cái nhìn từ lịch sử chính sách”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 (91) – 2015. Nguyễn Sinh Cúc “Kết quả sau bốn năm thực hiện chương trình XDNTM”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3/2015, tr 38 - 44.... Tuy nhiên, cho đến nay hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống về thực thi chính sách XDNTM tại TP. Tuyên Quang. Chính vì vậy, luận văn sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trên, lấy đó làm cơ sở lý thuyết và thực tiễn để nghiên cứu, tìm hiểu quá trình tổ chức thực thi chính sác XDNTM trên địa bàn TP.. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang, luận văn sẽ đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính sách này tại TP. Tuyên Quang trong giai đoạn tới. 3.2. Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách XDNTM; Đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang, chỉ ra những ưu điểm và các hạn chế còn t n tại cần phải giải quyết trong thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang.
  5. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu:  Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang.  Về thời gian: Từ năm 2012- 2017.  Về không gian: Nghiên cứu việc thực thi chính sách XDNTM của 05 xã tại Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng H Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách XDNTM. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.  Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà tác giả có thể thu thập được từ các ngu n thông tin đáng tin cậy, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về thực thi chính sách công nói chung và thực thi chính sách XDNTM tại TP. Tuyên Quang nói riêng. Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo
  6. 4 về thực thi chính sách XDNTM tại TP. Tuyên Quang cũng như tại tỉnh Tuyên Quang. 6.2. Về thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc quản lý thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách XDNTM, nghiên cứu, sửa đổi về chính sách XDNTM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Khái quát về chính sách XDNTM 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về XDNTM 1.1.1.1. Nông thôn và XDNTM * Nông thôn: Hiện nay, khái niệm nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các TP., thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã” * Nông thôn mới: Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; NTM được hiểu là nông thôn mà ở đó có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
  7. 5 * Xây dựng NTM: Xây dựng NTM là một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đ ng thời giải quyết các mối quan hệ với các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. 1.1.1.2. Sự cần thiết XDNTM Cần thiết phải XDNTM để nông nghiệp phát triển, nông thôn văn minh, nông dân khá giả, ngày càng thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. 1.1.2. Chính sách XDNTM 1.1.2.1. Quan niệm về chính sách XDNTM 1.1.2.2. Quan điểm, mục tiêu của XDNTM 1.1.2.3. Nguyên tắc, nội dung XDNTM 1.2. Thực thi chính sách XDNTM 1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách XDNTM Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả Tổ chức thực thi chính sách XDNTM là quá trình triển khai chính sách vào thực tiễn xã hội nông thôn bằng các công cụ, bộ máy của nhà nước nhằm đạt mục tiêu “NTM” thông qua việc thực hiện các tiêu chí. 1.2.2. Các nội dung thực thi chính sách XDNTM 1.2.2.1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách xây dựng NTM 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng NTM 1.2.2.3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách XDNTM 1.2.2.4. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới 1.2.2.5. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách xây dựng NTM 1.2.2.6. Điều hành và phối hợp thực hiện chính sách xây dựng NTM 1.2.2.7. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
  8. 6 1.3. Các nhân tố tác động đến việc thực thi chính sách XDNTM 1.3.1 Nhân tố khách quan: Điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến thực thi chính sách XDNTM. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù hợp với phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng hoá; điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp để phát triển các loại giống cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi các loại động vật có giá trị kinh tế cao…. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn đã cơ bản hoàn thiện, đáp ứng điều kiện cho xây dựng, phát triển NTM…sẽ là những nhân tố quan trọng tác động đến việc thực thi chính sách XDNTM. 1.3.2 Nhân tố chủ quan 1.3.2.1 Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về XDNTM 1.3.2.2 Năng lực tổ chức triển khai XDNTM của đội ngũ cán bộ cơ sở 1.3.2.3 Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn 1.3.2.3 Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện chính sách 1.3.2.4 Vai trò của Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về thực thi chính sách XDNTM 1.4.1. Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 1.4.2. Huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội 1.4.3. Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 1.4.4. Một số bài học cho TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Tại chương 1, luận văn đã trình bày những khái niệm cơ bản về XDNTM, sự cần thiết XDNTM. Từ những khái niệm cơ bản đó, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu về sự hình thành cũng như nội dung của chính sách XDNTM; các bước thực hiện chính sách XDNTM. Có 7 bước cơ bản để triển khai một chính sách, bao g m: (1) Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, (2) Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm thực hiện, (3) Lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; (4) Tuyên truyền, phổ biến chính sách; (5) Huy động các ngu n lực, (6) Điều hành và phối hợp thực hiện chính sách; (7) Thanh tra, kiểm tra và tổng kết việc thực hiện chính sách. Ngoài ra, luận văn còn đưa ra các nhân tố tác
  9. 7 động tới thực thi chính sách này. Trên cơ sở khung lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang tại chương 2. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG 2.1. Khái quát đặc tự nhiên, kinh tế-xã hội của TP. Tuyên Quang 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Tuyên Quang; nằm ở hai bên bờ Sông Lô thuộc hạ lưu của hệ thống Sông Lô - Gâm. Cách thủ đô Hà nội về phía Nam 165km theo Quốc lộ 2; cách TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang 154km về phía Bắc theo Quốc lộ; cách TP. Yên Bái 40km về phía Tây theo Quốc lộ 37. Thành phố Tuyên Quang có 13 đơn vị hành chính g m 07 phường, 06 xã, có tổng diện tích đất tự nhiên là 11,921 ha, dân số trên 93.000 người, với 19 dân tộc sinh sống tại 295 thôn, xóm, tổ dân phố. 2.1.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội Tổng diện tích đất tự nhiên của TP. là 11.921,00 ha. Trong đó đất nội thành 3.045,79 ha; đất ngoại thành 8.875,21 ha. Bao g m: Đất nông nghiệp: 8.056,46 ha, chiếm 67% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp: 3.554,82 ha, chiếm 30% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng: 309,72 ha, chiếm 3% tổng diện tích đất tự nhiên. 3% 30% Đất nông nghiệp 67% Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất đai TP. Tuyên Quang
  10. 8 2.2. Tình hình về thực thi chính sách xây dựng NTM của TP. Tuyên Quang 2.2.1. Chủ trương, chính sách XDNTM của tỉnh Tuyên Quang Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2010 - 2020; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá hiện trạng 129/141 xã, phường, thị trấn thuộc diện xã XDNTM để triển khai thực hiện. Hiện trạng các xã của tỉnh Tuyên Quang năm 2011 so sánh với Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM cho thấy: Tỉnh Tuyên Quang chưa có xã đạt “Xã NTM”; xã đạt trên 10 tiêu chí có 01 xã; xã đạt dưới 05 tiêu chí có 115 xã; 04 xã không đạt tiêu chí nào. Bình quân tiêu chí đạt thấp (2,8 tiêu chí/xã). Ngày 23/11/2011 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (khóa XV) đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TU về XDNTM giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020, trong đó xác định mục tiêu: Đến năm 2015: Có ít nhất 7 xã (mỗi huyện , TP. 1 xã) đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM. Đến năm 2020: Duy trì và giữ vững số xã đã đạt chuẩn, toàn tỉnh có trên 30% số xã đạt chuẩn NTM (40/129 xã). Thành phố Tuyên Quang đạt chuẩn NTM cấp huyện. 2.2.2. Thực trạng ban hành các văn bản thực thi chính sách XDNTM của TP. Tuyên Quang Ủy ban nhân dân TP. Tuyên Quang ban hành Kế hoạch số 45/KH- UBND ngày 31/7/2012 về XDNTM giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020; 136 văn bản chỉ đạo thực hiện XDNTM (gồm 06 kế hoạch, 36 quyết định, 14 thông báo, 50 công văn, 30 báo cáo). Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TP. và các tổ chức chính trị - xã hội TP. ban hành 59 văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện XDNTM (gồm 06 chương trình, 24 kế hoạch, 01 quyết định, 19 công văn, 01 hướng dẫn, 01 tờ trình, 07 báo cáo). Các chi bộ, đảng bộ cơ sở đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết, chương trình hành động của Ban Chấp hành
  11. 9 Đảng bộ TP.. Phân công cấp uỷ viên phụ trách theo dõi việc thực hiện Nghị quyết; phân công các thành viên Ban chỉ đạo theo dõi, phụ trách các xã trong tổ chức triển khai thực hiện các tiêu chí về XDNTM. Ngày 17/12/2010, Ủy ban nhân TP. đã có Quyết định số 3748/QĐ- CT về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ TP. đã kiện toàn Ban Chỉ đạo tại Quyết định số 1923/QĐ-CT ngày 22/4/2011. 2.2.3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang + Những chỉ tiêu cụ thể: Đến năm 2015 có ít nhất 02 xã đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM. 100% các xã đạt chuẩn tiêu chí: Quy hoạch NTM cấp xã. 60% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá. 85% số hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn. 40% trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Trên 40% số xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa.... Trên 85% cán bộ công chức xã đạt chuẩn. Hàng năm có trên 85% Đảng bộ xã đạt "trong sạch, vững mạnh"; chính quyền và các tổ chức đoàn thể xã đạt vững mạnh. + Phương thức triển khai: Tổ chức thực hiện chương trình từ cấp cơ sở; xác định cấp quan trọng nhất là thôn bản. Đào tạo cán bộ các cấp, xây dựng đội ngũ lãnh đạo ở nông thôn làm nòng cốt cho chương trình. Phát huy tinh thần thi đua, khơi dậy nhiệt tình của nhân dân hưởng ứng XDNTM, làm thay đổi suy nghĩ thụ động, chông chờ, ỷ lại của nhân dân. Chỉ những xã làm tốt công tác huy động nội lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (cả ở các hộ và phục vụ chung cho cộng đ ng) thì mới triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập. + Cơ chế huy động vốn: L ng ghép các ngu n vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn. Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM. Huy động tối đa ngu n lực sẵn có của địa phương như: vật liêu xây dựng, đất đai, lao động.... 2.2.4. Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách XDNTM  Cấp Thành phố
  12. 10  Cấp xã, phường  Các thôn, xóm Ban chỉ đạo xây dựng NTM TP. Tuyên Quang Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã Ban quản lý xây dựng NTM xã Ban phát triển thôn Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của bộ máy thực thi chính sách XDNTM của TP. Tuyên Quang (Nguồn: Theo điều tra của tác giả) 2.2.5. Phổ biến, tuyên truyền chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang Công tác tuyên truyền về chủ trương XDNTM được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và được TP. coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong cả giai đoạn 2011- 2020. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, công tác tuyên truyền của TP. luôn được đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền theo từng giai đoạn, thời gian thực hiện chính sách. Các tổ chức chính trị - xã hội TP. tăng cường tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên về đề án XDNTM tại TP., vận động hội viên tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành XDNTM trên địa bàn. Kết quả cụ thể như sau:
  13. 11 Ủy ban nhân dân TP. chỉ đạo tổ chức Hội thi tìm hiểu “Kiến thức XDNTM” giữa các xã, phường trên địa bàn TP.; phát 400 cuốn sổ tay Hướng dẫn XDNTM và 7.000 tờ rơi (do Ban Tuyên giáo TP. biên soạn, phát hành) cho các xã và các hộ gia đình trên địa bàn. Đ ng thời, lắp đặt các cụm pa nô lớn ở các khu vực trung tâm của các xã, các khu đông dân cư của TP. để tuyên truyền về chính sách XDNTM. Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy quân sự TP. trong triển khai phong trào "Quân đội chung sức XDNTM", ký kết chương trình phối hợp nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia XDNTM. Các cơ quan truyền thông xây dựng được trên 80 chuyên đề, 200 tin, bài tuyên truyền về những kết quả đã đạt được, phổ biến những mô hình thành công và những cách làm hay ở các xã để nhân ra diện rộng. Phối hợp với Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM tỉnh mở 15 lớp tập huấn nghiệp vụ về điều tra, đánh giá hiện trạng, xây dựng đề án, công tác quy hoạch và quản lý chương trình XDNTM cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban điều phối TP., Ban Quản lý XDNTM cấp xã và Ban Phát triển thôn. 2.2.6. Điều hành và phối hợp thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang Ban Chấp hành Đảng bộ TP., Ban Thường vụ Thành ủy tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân đối với XDNTM. Chỉ đạo UBND TP. phân công mỗi cơ quan chuyên môn 01 đ ng chí cán bộ, chuyên viên trực tiếp phụ trách, theo dõi cơ sở trong thực hiện chính sách XDNTM. 2.2.7. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang 2.2.7.1. Nguồn nhân lực Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn của TP. không chỉ là việc nâng cao chất lượng lao động mà còn giúp cho người lao động có thể dễ dàng tiếp cận và chuyển đổi nghề nghiệp mới, tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
  14. 12 2.2.7.2. Nguồn lực tài chính Vốn ngân sách Vốn doanh nghiệp Vốn từ dân cư Vốn từ tín dụng Ngu n khác 48% 40% 33% 30% 20% 10% 12% 04% 03% 00% Cơ cấu ngu n vốn quy định tại Cơ cấu ngu n vốn thực tế của QĐ 800/QĐ-TTg TP.Tuyên Quang Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn XDNTM tại TP. Tuyên Quang (Nguồn: Ban chỉ đạo XDNTM TP.Tuyên Quang) 2.2.7.3. Nguồn lực khoa học công nghệ Thành phố cũng chủ động trong việc tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ; xây dựng các vùng sản xuất nông sản an toàn, áp dụng khoa học công nghệ, đ ng thời khuyến khích phát triển liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa. Tại các xã, phường trên địa bàn đã thực hiện d n điền đổi thửa, TP. đã chủ động phối hợp Trung tâm Khuyến nông tỉnh triển khai, hướng dẫn người dân gieo mạ khay và cấy lúa bằng máy.Thành phố đã mời các chuyên gia, nhà khoa học tổ chức nhiều buổi tọa đàm, tập huấn cho người dân ứng dụng khoa học, kỹ thuật, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây tr ng để đem lại năng suất cao, chất lượng tốt.
  15. 13 2.2.8. Thanh tra, kiểm tra và tổng kết thực thi việc chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang Công tác kiểm tra giám và tổng kết chính sách luôn được Thành ủy, HĐND, UBND TP. Tuyên Quang quan tâm. Thành ủy đã kiểm tra giám sát và ban hành Thông báo số 886/TB-TU ngày 02/7/2015 kết luận về việc triển khai thực hiện các nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM. Công tác triển khai thực hiện chính sách được tăng cường, hàng năm Ban chỉ đạo TP. phân công các thành viên kiểm tra trực tiếp việc thực hiện chính sách ở các đơn vị, địa phương 2 đợt (6 tháng đầu năm và cuối năm); Bên cạnh đó trong quá trình thực thi chính sách XDNTM tại TP. Tuyên Quang, người dân là người trực tiếp thụ hưởng những thành quả trong XDNTM nên chỉ có họ mới là người hiểu rõ nhất nhu cầu của mình. Từ những nhu cầu đó, người dân biết cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được mục tiêu đề ra. 2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách XDNTM a) Những kết quả đạt được Thành phố Tuyên Quang có 07 phường, 06 xã với diện tích nông nghiệp chiếm tỷ lệ trên 70%. Để phát huy tiềm năng, trong những năm qua cấp ủy chính quyền thành phố đã rất chú trọng phát triển kinh tế để xây dựng các xã NTM. Với sự chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, chính quyền và công tác vận động của các tổ chức chính trị - xã hội và nhất là sự tham gia tích cực của nhân dân trong phát triển kinh tế, đến nay chính sách XDNTM trên địa bàn thành phố đã đạt được thành quả đáng ghi nhận. Đến tháng 12 năm 2016, thành phố Tuyên Quang có 3 xã ( n Khang, Tràng Đà, Lưỡng Vượng) đạt 19/19 tiêu chí. Số xã chưa đạt chuẩn NTM là 2/5 xã (Thái Long, Đội Cấn) chiếm 40%. Trong đó: xã Thái Long đạt 14/19 tiêu chí, còn 5 tiêu chí chưa đạt (thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm, hệ thống chính trị, xã hội, an ninh trật tự); xã Đội Cấn đạt 14/19 tiêu chí, còn 5 tiêu chí chưa đạt (điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư, môi trường và an toàn thực phẩm).
  16. 14 Biểu 2.1. Danh sách các xã đạt chuẩn NTM Tên xã đạt Năm Số, ký hiệu, ngày Cấp ban hành TT chuẩn NTM đạt tháng QĐ QĐ 25/QĐ-UBND UBND tỉnh Tuyên 1 Xã An Khang 2014 ngày 12/01/2015 Quang 63/QĐ-UBND UBND tỉnh Tuyên 2 Xã Tràng Đà 2015 ngày 19/01/2016 Quang 1697/QĐ-UBND UBND tỉnh Tuyên 3 Xã Lưỡng Vượng 2016 ngày 30/11/2016 Quang Nguồn: Báo cáo 5 năm XDNTM TP. Tuyên Quang 2016 * Kết quả đạt đƣợc theo Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM Biểu 2.5 Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM Năm Năm Số tiêu chí tăng TT Xã 2012 2017 so với năm 2012 1 Tràng Đà 6 19 13 2 Lưỡng Vượng 5 19 14 3 An Khang 6 19 13 4 Thái Long 4 14 10 5 Đội Cấn 4 14 10 Nguồn: Báo cáo sơ kết XDNTM TP Tuyên Quang năm 2016 b) Những tiêu chí chưa đạt * Tại xã Thái Long: Tiêu chí số 3 về thủy lợi; Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm; Tiêu chí số 18 về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội; Tiêu chí số 19 về an ninh trật tự xã hội. * Tại xã Đội Cấn: Tiêu chí số 4 về điện; Tiêu chí số 5 về trường học; Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư; Tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm. 2.3.2. Các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Ưu điểm Sau 5 năm nỗ lực phát động hưởng ứng phong trào cả nước Chung sức XDNTM, với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", TP.
  17. 15 Tuyên Quang đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, với 03/05 xã đạt chuẩn NTM (TP. là địa phương đầu tiên trong tỉnh đạt 60% xã NTM); phấn đấu đến năm 2019, 100% số xã đạt NTM; TP. Tuyên Quang đạt chuẩn NTM cấp huyện (hoàn thành trước 01 năm so với kế hoạch của tỉnh). 2.3.2.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế * Hạn chế Trước hết là tiêu chí về Môi trường (Tiêu chí số 17): Hiện nay một số xã trên địa bàn TP. đã triển khai mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Song vấn đề khó khăn nhất hiện nay là TP. chưa quy hoạch, xây dựng được cơ sở xử lý chất thải. Tiêu chí về n ninh trật tự (Tiêu chí số 19): Trong 19 tiêu chí để đánh giá đạt chuẩn NTM, thì có lẽ an ninh trật tự xã hội được giữ vững là một trong những tiêu chí khiến nhiều địa phương “ngán” nhất, bởi đạt được là một chuyện, nhưng giữ được hay không lại là chuyện khác. Hiện nay, cả 04/05 xã của TP. Tuyên Quang đã đạt tiêu chí về an ninh trật tự, song thực tế, những diễn biến phức tạp của tình hình NTT trên địa bàn nông thôn hiện nay chủ yếu là trộm cắp tài sản, gây gổ đánh nhau...chỉ cần trên địa bàn xã xảy ra vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, hoặc gây rối trật tự xã hội, đánh bạc... là trong năm đó xã đã không duy trì được tiêu chí về an ninh trật tự. b) Nguyên nhân - Ngu n lực, tiềm lực kinh tế của TP. còn hạn chế. - CTMTQG XD NTM là một chương trình hoàn toàn mới, chưa có nhiều địa phương thực hiện thành công để vận dụng, áp dụng vào địa bàn cho nên thời gian đầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo XDNTM còn lúng túng. - Huy động ngu n lực để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào khu vực nông thôn còn khó khăn. - Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động tại các xã chưa được triển khai thực hiện tốt, do từng địa phương chưa xác định được thế mạnh để đào tạo ngành nghề phù hợp. - Ngu n nhân lực phục vụ chương trình MTQG XDNTM còn thiếu và yếu, các thành viên trong BCĐ, Ban điều phối các cấp làm đều làm kiêm nhiệm.
  18. 16 - Công tác tuyên truyền có nơi, có lúc chưa được chú trọng, nội dung và hình thức tuyên truyền chưa được đổi mới, chưa đảm bảo sâu rộng và thiết thực đến toàn thể các đoàn viên, hội viên và nhân dân. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Tại chương 2 của luận văn, tác giả đã nghiên cứu thực trạng về thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP., cụ thể: (i) xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; (ii) xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách; (iii) phổ biến, tuyên truyền chính sách; (iv) điều hành, phối hợp thực hiện chính sách; (v) huy động ngu n lực thực hiện; (vi) thanh tra, kiểm tra và tổng kết việc thực thi chính sách. Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa ra những đánh giá chung về thực thi chính sách, phân tích những hạn chế, xác định rõ nguyên nhân…Từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan đó, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang tại chương 3. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TP. TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang từ nay đến năm 2020 3.1.1. Phương hướng Đảm bảo 100% số xã trên địa bàn TP. đạt tiêu chí và giữ vững danh hiệu xã NTM, TP. đạt huyện NTM trước năm 2020. Tiếp tục tranh thủ các ngu n lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đ ng bộ. Thực hiện các biện pháp quy hoạch, d n đổi, tích tụ ruộng đất; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa; thực hiện có hiệu quả mô hình mỗi xã một sản phẩm chủ lực. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của mỗi địa phương. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn. Thực hiện tốt quy
  19. 17 chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát của nhân dân, công khai, minh bạch trong thực hiện các đề án XD NTM. 3.1.2. Mục tiêu a. Mục tiêu chung Tập trung hoàn thiện XDNTM tại xã Thái Long và Đội Cấn bảo đảm đúng kế hoạch đề ra. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt được. Tập trung chỉ đạo phát triển KT-XH địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. XD NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững. b. Mục tiêu cụ thể Huy động ngu n lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, tập trung vào các lĩnh vực hiện các xã chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành tiêu chí, cần tiếp tục hoàn thiện nâng cao. Huy động các ngu n lực khác cùng với ngu n hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và l ng ghép có hiệu quả ngu n vốn từ các chương trình, dự án trên địa bàn. 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn TP. Tuyên Quang 3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện chính sách XDNTM Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự điều hành, quyết tâm, quyết liệt trong triển khai thực hiện của chính quyền từ TP. đến cơ sở; tiếp tục huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo NTM; phát huy vai trò của UBMTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và cộng đ ng cùng chung tay XDNTM. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các sở, ngành của tỉnh trong việc huy động mọi ngu n lực, tranh thủ các ngu n vốn từ ngân sách, đ ng thời vận động sự tham gia đóng góp của nhân dân để đầu tư hoàn thiện các tiêu
  20. 18 chí còn thiếu đối với các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016- 2020. - Chính quyền TP. cần nâng cao công tác lãnh đạo, điều hành, tổ chức, yêu cầu các ban, ngành, đoàn thể thường xuyên thực hiện nghiêm quy chế phối hợp giữa chính quyền TP. và các tổ chức chính trị - xã hội, đ ng thời thường xuyên quan tâm đôn đốc các xã phải thực hiện tốt các quy ước, hương ước tại địa bàn. - Phát huy dân chủ cơ sở để tăng cường sự tham gia và giám sát các hoạt động XDNTM theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. - Chủ động phối hợp với 6 cơ quan, đơn vị hỗ trợ TP. trong XDNTM thực hiện tốt nội dung hỗ trợ, đỡ đầu - Đánh giá, tổng kết các mô hình sản xuất có hiệu, cách làm hay để phổ biến nhân rộng - Khuyến khích những mô hình mới, mô hình áp dụng khoa học công nghệ tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, có chất lượng. - Phát triển mạnh các nhóm sở thích, tổ hợp tác và hợp tác xã để chuyển giao kỹ thuật sản xuất, giải quyết được việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. - Cần phải đa dạng hóa việc huy động các ngu n lực cho XDNTM. Khi triển khai thực hiện Chương trình sự hỗ trợ từ ngân sách tỉnh ban đầu là cần thiết để tạo đà, tạo niềm tin cho nhân dân, tạo cơ sở để có thêm ngày càng nhiều các ngu n vốn khác từ ngân sách địa phương, đóng góp của nhân dân dưới nhiều hình thức. - Về cơ bản và lâu dài để NTM được xây dựng và phát triển bền vững thì cần phải tập trung phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập. - Thường xuyên kiện toàn, củng cố 25 tổ tiết kiệm và vay vốn để triển khai các chương trình, chính sách vay vốn để người dân trên địa bàn nắm bắt. - Cấp ủy, chính quyền TP. cần duy trì công tác giao ban định kỳ tháng, quý, năm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2