intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong thời gian qua tại Kho bạc nhà nước Quảng Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN PHỤNG TIẾN HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng – Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣờ ƣớng n o : PGS TS Nguyễn Công P ƣơng Phản biện 1:.TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: TS. Bùi Thị Yến Linh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tín ấp t ết ủ đề tà KBNN với chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) được giao nhiệm vụ tập trung các nguồn thu vào ngân sách nhà nước và kiểm soát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước gồm cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Trong đó, chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất ổn định và chủ yếu chi cho con người nên nó là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh. Việc kiểm soát chi (KSC) thường xuyên chặt chẽ của KBNN đã góp phần quan trọng trong việc giữ gìn sự ổn định đó, thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Quảng Nam còn chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước, việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng nên cần phải hoàn thiện. Hiện có nhiều đề tài đã nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN. Tuy nhiên từ giai đoạn năm 2017, ngành kho bạc nói chung và KBNN Quảng Nam có nhiều thay đổi từ cơ cấu tổ chức cho đến quy trình nghiệp vụ, chế độ dẫn đến việc phải liên tục hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên và các đề tài không còn phù hợp thực tế. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Nam” nhằm nhận diện những hạn chế về kiểm soát chi thường xuyên, đưa ra giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Quảng Nam. 2 Mụ t êu và p ạm v ng ên ứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong thời gian qua tại Kho bạc nhà nước Quảng Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện. 2.2. Phạm vi nghiên cứu
  4. 2 - Về nội dung: Tập trung khai thác hai yếu tố của khuôn khổ kiểm soát nội bộ có liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên- không nghiên cứu toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ- đó là nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát. - Về không gian và thời gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Quảng Nam trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018. 3. P ƣơng p áp ng ên ứu Đề tài vận dụng cách tiếp cận định tính, khảo sát một trường hợp cụ thể. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Dựa vào các tài liệu và khảo sát thực tế. - Phương pháp phân tích: Sử dụng các số liệu thu thập để phân tích, lập luận, đánh giá dựa vào cơ sở lý thuyết. 4 Ý ng ĩ t ự t ễn ủ đề tà Đề tài góp phần phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Quảng Nam dưới góc nhìn của kiểm soát nội bộ, chỉ ra được những nguyên nhân của hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Qua đó cung cấp cho KBNN Quảng Nam tài liệu xem xét, đánh giá để phát triển, triển khai các giải pháp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nói chung và chi thường xuyên nói riêng. 5 Kết ấu đề tà Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN. Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Nam. 6 Tổng qu n tà l ệu Có nhiều công trình và bài viết nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN liên quan đến đề tài.
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1 1 CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ NGHIỆP VỤ CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1.1. Ngân sách n à nƣớ Theo luật NSNN Việt Nam 2015 số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 ngân sách nhà nước : “là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Thu NSNN và chi NSNN là hai nội dung cơ bản của NSNN. Thu NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chi ngân sách nhà nước bao gồm: chi dự trữ quốc gia, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi viện trợ, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (Quốc Hội, 2015). Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nội dung khái niệm NSNN thể hiện ở các điểm chủ yếu sau (Phạm Văn Khoan, biên soạn, 2010): - NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. - NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước. - NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
  6. 4 1 1 2 Đặ đ ểm ủ t ƣờng xuyên ngân sách n à nƣớ Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước có đặc điểm sau: - Việc sử dụng ngân sách cho các hoạt động chi thường xuyên được phân bổ đều giữa các tháng trong quý và các quý trong năm, và giữa các năm trong kỳ kế hoạch. - Việc sử dụng kinh phí thường xuyên đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu con người nên nó không tạo ra của cải vật chất cho xã hội hoặc không gắn với việc trực tiếp tạo ra của cải vật chất xã hội hằng năm. - Chi đầu tư phát triển cho kết quả rất cụ thể khi sử dụng nhưng hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể được. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. 1 1 3 Nộ ung t ƣờng xuyên ngân sách n à nƣớ Chi phân cấp trong các lĩnh vực, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chi như sau: giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ;quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; y tế, dân số và gia đình; văn hóa thông tin; phát thanh, truyền hình; thể dục thể thao;... Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ yếu sau: chi thanh toán chi cá nhân, chi về hàng hoá, dịch , chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ, các chính sách xã hội hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước, chi trả nợ lãi, phí vay thuộc ngân sách Nhà nước, chi khác. Theo tính chất của từng khoản chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung sau: Chi thanh toán cho con người, chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa, chi khác. 1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Qui trình chi thường xuyên NSNN tuân thủ theo qui trình chi NSNN nói
  7. 5 chung bao gồm 3 khâu: (1) Lập dự toán chi NSNN, (2) Chấp hành NSNN, (3) Quyết toán chi NSNN. Ba khâu này được thực hiện độc lập với nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, đảm bảo việc tuân thủ các qui định pháp luật về chi thường xuyên NSNN. Trong đó, lập dự toán là việc các đơn vị sử dụng NSNN dự tính số chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh được giao trong năm kế hoạch; chấp hành chi NSNN là việc thực hiện chi NSNN trên cơ sở dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; còn quyết toán chi NSNN là việc tổng hợp các khoản NSNN đã chi đảm bảo hợp pháp, hợp lệ và đảm bảo trong khuôn khổ dự toán đã được phê duyệt. 1 3 KHÁI QUÁT KHUÔN KHỔ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG 1 3 1 K á n ệm và mụ t êu ểm soát nộ bộ u vự ông a. Khái niệm Kiểm soát nội bộ khu vực công được định nghĩa trong tài liệu của INTOSAI như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức” (INTOSAI GOV 9100, 2001). b. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ khu vực công - Mục tiêu tuân thủ - Mục tiêu hoạt động - Mục tiêu bảo vệ các nguồn lực - Mục tiêu hoàn thành các nghĩa vụ về trách nhiệm 1 3 2 Cá yếu tố ấu t àn ểm soát nộ bộ u vự ông Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro Hoạt động kiểm Thông tin và truyền thông
  8. 6 Giám sát 1 4 VẬN DỤNG KHUÔN KHỔ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG TRONG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.4.1. N ận ện rủ ro trong ng ệp vụ ểm soát t ƣờng xuyên ngân sá n à nƣớ tạ o bạ n à nƣớ a. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu - Chứng từ lập sai mẫu biểu, không đầy đủ số liên theo quy định. - Chứng từ thiếu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng đơn vị hoặc thiếu dấu. - Chuyên viên kiểm soát chi không lập phiếu giao nhận hồ sơ giữa đơn vị sử dụng ngân sách và chuyên viên kiểm soát chi, phiếu giao nhận không ghi ngày tháng nhận. - Chuyên viên kiểm soát chi không lập phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ. b. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ tạm ứng - Tạm ứng nội dung không có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho tạm ứng sai tính chất nguồn. - Tạm ứng vượt dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. - Không kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ như mẫu biểu, dấu chữ ký, số tiền bằng số bằng chữ,... - Không kiểm soát mức tạm ứng đảm bảo theo đúng quy định của hợp đồng và tạm ứng vượt quá 50% giá trị hợp đồng và vượt dự toán năm của cấp có thẩm quyền cho khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên trừ một số trường hợp đặc thù đồng thời không thực hiện thanh toán tạm ứng theo quy định. - Tạm ứng không đúng hình thức như tạm ứng bằng tiền mặt đối với những nội dung bắt buộc phải tạm ứng bằng chuyển khoản.
  9. 7 - Không theo dõi số dư tạm ứng của đơn vị trước khi cho đơn vị ứng tiếp dẫn đến số dư tạm ứng quá nhiều và kéo dài thời gian thanh toán vượt mức quy định. - Không lập thông báo từ chối thanh toán chứng từ tạm ứng không đủ điều kiện pháp lý theo quy định. c. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thanh toán - Rủi ro thanh toán khi không có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sử dụng kinh phí tự chủ để chi cho các nhiệm vụ khác những nhiệm vụ này chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán (như chi cho nhiệm vụ không tự chủ, chi sự nghiệp kinh tế,…). - Rủi ro thanh toán sai dự toán cấp có thẩm quyền giao như chi sai nguồn, chi không đúng nội dung dự toán giao, chi không đúng mục đích, đối tượng dự toán giao. Đối với một số khoản chi mua sắm sửa chữa có giao dự toán chi tiết nhưng không kiểm soát dự toán chi tiết các khoản chi. - Rủi ro thanh toán vượt dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. - Rủi ro về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ như sai mẫu biểu, thiếu dấu, chữ ký, số tiền bằng số bằng chữ không khớp nhau hoặc hồ sơ, tài liệu kèm theo chưa đảm bảo tính pháp lý như hợp đồng không phải bản chính, hợp đồng không phải cấp phó ký mà không có ủy quyền,... - Rủi ro chi lương, phụ cấp ...vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, chi nhiều hơn danh sách lương được duyệt, danh sách lương thiếu chữ ký thủ trưởng đơn vị. - Chi sai chế độ, tiêu chuẩn (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi), không có trong quy chế chi tiêu nội bộ, chi vượt định mức chi (vượt về số lượng, vượt về giá trị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định). - Rủi ro về bảng kê chứng từ thanh toán như kê sai số tiền, kê khống hóa đơn hoặc một hóa đơn kê nhiều lần trên các bảng kê khác nhau vào những lần thanh toán khác nhau.
  10. 8 - Rủi ro thanh toán mua sắm, sửa chữa không đúng tinh thần Nghị quyết , Chỉ thị, các văn bản của cấp có thẩm quyền về điều hành NSNN hàng năm và các cơ chế tài chính liên quan đến việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Thanh toán mua sắm tài sản chuyên dùng khi cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục, định mức tài sản chuyên dùng hoặc chi sai định mức tài sản chuyên dùng. - Rủi ro trong thanh toán như chuyển sai số tiền, sai tên, tài khoản đơn vị thụ hưởng do không kiểm tra sự phù hợp giữa giấy rút vốn, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng. - Không thực hiện nhập cam kết chi khi đơn vị gởi hợp đồng mua sắm trên 200 triệu. - Từ chối thanh toán nhưng không nói rõ lý do, không thông báo bằng văn bản cho đơn vị biết. - Thời gian kiểm soát thanh toán, chuyển tiền vượt thời gian quy định. - Lưu trữ chứng từ sai quy định như lưu thừa hoặc lưu thiếu bảng kê, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản nghiệm thu,.... 1 4 2 Hoạt động ểm soát t ƣờng xuyên ngân sá n à nƣớ tạ o bạ n à nƣớ a. Thủ tục kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu * Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát * Thủ tục kiểm soát Chuyên viên kiểm soát chi tiếp nhận các hồ sơ trên, thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ. Tùy theo nhu cầu tạm ứng hay thanh toán mà ĐVSDNS gởi đến KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan. Sau khi nhận được hồ sơ, tài liệu chuyên viên KSC kiểm soát sơ bộ các loại hồ sơ và tiến hành phân loại xử lý hồ sơ. b. Thủ tục kiểm soát hồ sơ tạm ứng * Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát * Thủ tục kiểm soát
  11. 9 Chuyên viên kiểm soát chi cần phải thực hiện tất cả các thủ tục kiểm soát sau: Kiểm soát, đối chiếu nội dung tạm ứng với dự toán ngân sách nhà nước , bảo đảm tạm ứng trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để tạm ứng. Kiểm tra mức tạm ứng có vượt mức tạm ứng được phép hay không, nội dung tạm ứng đúng không, hình thức thức tạm ứng có phù hợp không. Kiểm tra số dư tạm ứng chưa thanh toán của đơn vị còn lại trước khi tiếp tục cho ứng tiếp. c. Thủ tục kiểm soát hồ sơ thanh toán * Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát: * Thủ tục kiểm soát + Hoạt động kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân Đối với thanh toán lương, phụ cấp: chuyên viên kiểm soát chi đối chiếu danh sách chi trả lương và phụ cấp đơn vị gởi có khớp đúng với danh sách những người hưởng lương, phụ cấp đã gửi lần đầu vào đầu năm về tổng số biên chế, hợp đồng, số tiền lương, phụ cấp lương. Đồng thời kiểm tra số tiền trên danh sách có khớp với tổng số tiền trên giấy rút dự toán hay không. Đối với những khoản chi thanh toán khác cho cá nhân: đơn vị gởi danh sách theo từng lần thanh toán và chuyên viên kiểm soát chi kiểm tra số tiền trên danh sách những người hưởng và số tiền trên giấy rút dự toán có khớp nhau hay không, danh sách những người hưởng có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị không. Đối với các khoản tiền thưởng, phúc lợi tập thể, thu nhập tăng thêm, thanh toán cá nhân khác thì đối chiếu với quy chế chi tiêu nội bộ có vượt định mức không. + Hoạt động kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn Kiểm tra các tiêu chuẩn, định mức chế độ chi có vượt tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
  12. 10 không. Kiểm tra bảng kê chứng từ thanh toán như kiểm tra số tiền trên giấy rút dự toán có khớp với số tiền bảng kê chứng từ thanh toán, các yếu tố trên bảng kê chứng từ thanh toán như số hóa đơn, ngày tháng năm số hóa đơn, số chứng từ, ngày tháng năm số chứng từ chi tại đơn vị (nếu có). Kiểm tra danh sách những người hưởng chế độ khoán tổng số người, tổng số tiền có khớp với danh sách gởi đầu năm hay không, kiểm tra tổng số tiền trên danh sách có khớp với tổng số tiền trên giấy rút dự toán hay không. Kiểm tra tên, tài khoản của đơn vị hưởng trên giấy rút dự toán có trùng khớp với tên và tài khoản đơn vị hưởng trên quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, biên bản nghiệm thu. Ngoài ra kiểm tra ngày ký quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu có trước ngày ký hợp đồng hay không, kiểm tra các yếu tố ngày tháng năm, tiến độ, thời gian thực hiện hợp đồng… + Hoạt động kiểm soát các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản Kiểm tra các tiêu chuẩn, định mức chế độ chi được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với sửa chữa, mua sắm tài sản phải theo tiêu chuẩn, định mức quy định, kế hoạch và dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nghĩa là việc mua sắm tài sản phải được bố trí trong dự toán ngân sách giao đầu năm theo từng danh mục cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm tra sự phù hợp giữa giấy rút với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, biên bản nghiệm thu. Kiểm tra đơn vị có thực hiện cam kết chi đúng quy định không (đối với hợp đồng mua sắm trên 200 triệu). Kiểm tra bảng kê chứng từ thanh toán xem có đầy đủ các yếu tố trên bảng kê chứng từ thanh toán như số hóa đơn, ngày tháng năm số hóa đơn, số chứng từ, ngày tháng năm số chứng từ chi tại đơn vị (đối với nội dung gởi bảng kê).
  13. 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương một đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước chi thường xuyên ngân sách nhà nước và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN. Nội dung chương một giúp nhận diện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông qua các đặc điểm và nội dung của chi thường xuyên như là chi cho cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn hay chi mua sắm, sửa chữa,…. Đồng thời chương này cũng đã vận dụng khuôn khổ kiểm soát nội bộ khu vực công để nhận diện, đánh giá những rủi ro trong việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước . Chương một chỉ đi sâu vào hai yếu tố cấu thành của kiểm soát nội bộ là nhận diện, đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát chi thường xuyên. Những rủi ro hiện diện trong kiểm soát chi có thể đến từ thủ tục kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu, những thủ tục kiểm soát hồ sơ tạm ứng hoặc thực chi,... Các vấn đề lý luận trên là cơ sở để nhìn nhận, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Quảng Nam trong chương hai.
  14. 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NAM 2 1 KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NAM 2 1 1 G ớ t ệu về K o bạ n à nƣớ Quảng N m 2 1 2 Tổ ứ bộ máy Kho bạ n à nƣớ Quảng N m 2.1.3. Đặ đ ểm chi t ƣờng xuyên ngân sá n à nƣớ qua K o bạ n à nƣớ Quảng Nam 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NAM 2 2 1 Cá bộ p ận ó l ên qu n đến ểm soát t ƣờng xuyên ngân sách n à nƣớ tạ K o bạ n à nƣớ Quảng N m BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KIỂM SOÁT CHI PHÒNG KẾ TOÁN Chú thích: Quan hệ chức năng Sơ đồ 2.2: Các bộ phận liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN 2 2 2 Quy trìn ểm soát t ƣờng xuyên tạ K o bạ n à nƣớ Quảng N m Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay được xây dựng trên cơ sở quy trình giao dịch một cửa một chuyên viên kiểm soát chi theo quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
  15. 13 Ban Giám đốc KBNN Đơn vị sử Chuyên Kế toán viên Kế toán dụng ngân viên kiểm trưởng sách soát chi Phụ trách kiểm soát chi Thủ quỹ Thanh toán viên Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN (Bộ Tài chính, 2017) 2.2.3 N ận ện rủ ro trong ểm soát t ƣờng xuyên tạ K o bạ n à nƣớ Quảng N m a. Nhận diện rủi ro trong quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Quảng Nam Việc nhập chứng từ của kiểm soát chi được thể hiện ngay trên hệ thống TABMIS và kế toán phải xử lý ngay trước khi hết giờ thanh toán với ngân hàng. Áp lực về thời gian thanh toán khiến cho chuyên viên kiểm soát chi và cả kế toán viên đều lo xử lý chứng từ cho kịp thời gian thanh toán với ngân hàng dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi và công tác kế toán thanh toán. Chứng từ phải qua nhiều khâu, bước qua phòng kiểm soát chi rồi đến phòng kế toán làm cho thời gian xử lý hồ sơ, chứng từ trong nội bộ đơn vị KBNN bị kéo dài, dễ bị thất lạc chứng từ trong quá trình giao nhận chứng từ giữa hai bộ phận, tăng khối lượng công việc.
  16. 14 Việc tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ hồ sơ ban đầu không được thực hiện đầy đủ và đúng quy định dẫn đến nhiều sai sót. b. Nhận diện rủi ro trong kiểm soát hồ sơ tạm ứng và thanh toán tạm ứng - Rủi ro cho tạm ứng khi chưa có dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho tạm ứng sai tính chất nguồn. - Không kiểm soát mức tạm ứng đảm bảo theo đúng quy định của hợp đồng và vượt quá 50% giá trị hợp đồng và vượt dự toán năm của cấp có thẩm quyền cho khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên trừ một số trường hợp đặc thù đồng thời không thực hiện thanh toán tạm ứng theo quy định. - Cấp tạm ứng không đúng đối tượng thụ hưởng được quy định trong hợp đồng. - Rủi ro tạm ứng không đúng hình thức như tạm ứng bằng tiền mặt đối với những nội dung bắt buộc phải tạm ứng bằng chuyển khoản. Rủi ro không theo dõi số dư tạm ứng của đơn vị dẫn đến số dư tạm ứng quá nhiều và thời gian thanh toán tạm ứng vượt mức quy định c. Nhận diện rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thanh toán - Lưu thiếu, lưu thừa hồ sơ theo quy định - Vi phạm thời hạn thanh toán - Biên bản nghiệm thu nằm ngoài thời gian thực hiện hợp đồng: - Chi chưa đúng chế độ được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định - Hồ sơ pháp lý chưa logic Tổng giá trị trên quyết định lựa chọn nhà thầu vượt dự toán được duyệt trên quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công dự toán: Sai về yếu tố thời gian trên hồ sơ: Quá hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực:
  17. 15 - Thanh toán bằng tiền mặt đối với những nội dung bắt buộc phải chuyển khoản. 2.2.4. T ủ tụ ểm soát t ƣờng xuyên tạ K o bạ n à nƣớ Quảng N m a. Thủ tục kiểm soát tạm ứng Quy trình thủ tục kiểm soát được trình bày ở sơ đồ 2.3. GIÁM ĐỐC Phê duyệt PHÒNG KIỂM Kiểm tra Đối chiếu SOÁT CHI Đối chiếu tính hợp khoản chi Giao khoản chi pháp, hợp so với nhận so với dự lệ của hồ tiêu chứng từ toán sơ, chứng chuẩn, từ kèm theo định mức PHÒNG Hạch toán, đề Kiểm tra thông tin KẾ TOÁN trình kế toán giấy rút dự toán và trưởng phê bút toán trên duyệt tabmis CHỨNG TỪ + Giấy rút dự toán ngân sách hoặc uỷ nhiệm chi + Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (khoản chi trên 20 triệu), quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có),.. Sơ đồ: 2.4 Thủ tục kiểm soát tạm ứng
  18. 16 * Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát b. Thủ tục kiểm soát thanh toán GIÁM ĐỐC Phê duyệt PHÒNG KIỂM Kiểm tra, SOÁT CHI đối chiếu Kiểm tra Đối chiếu Giao khoản tính hợp khoản chi nhận chi so pháp, hợp so với chứng từ với dự lệ của hồ tiêu toán sơ, chứng chuẩn, từ kèm theo định mức PHÒNG Hạch toán, đề Kiểm tra thông tin KẾ TOÁN trình kế toán giấy rút dự toán và trưởng phê duyệt bút toán trên tabmis CHỨNG TỪ + Giấy rút dự + Hợp đồng mua + Bảng toán ngân sắm hàng hóa, kê chứng sách hoặc uỷ dịch vụ ( khoản từ thanh nhiệm chi chi trên 20 triệu), toán + Danh sách quyết định phê chi trả lương, duyệt kết quả lựa phụ cấp lương chọn nhà thầu (nếu có),.. Sơ đồ 2.5: Thủ tục kiểm soát thanh toán * Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát
  19. 17 2 3 KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NAM 2.3.1. Tìn ìn t ƣờng xuyên ngân sá n à nƣớ t eo ấp ngân sách 2.3.2. Tình ìn từ ố t n toán 2 4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NAM 2.4.1 N ững ết quả đạt đƣợ a. Về nhận diện rủi ro trong kiểm soát chi thường xuyên b. Về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên 2.4.2. N ững ạn ế ủ yếu a. Về nhận diện rủi ro Về cơ sở lý luận của việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Quảng Nam hiện không có. Văn bản về những sai sót trong kiểm soát chi thường xuyên do KBNN Trung ương hoặc KBNN Quảng Nam ban hành lại không thống nhất thành tài liệu chính thống nên rất khó khăn trong tra cứu tài liệu để kiểm soát. Chưa có dự báo đối với những rủi ro sẽ xảy ra trong hoạt động nghiệp vụ mà thủ tục kiểm soát nghiệp vụ thường xuyên thay đổi. Mỗi cán bộ kiểm soát chi chưa chú trọng đúng mức đến việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong công tác kiểm soát chi thường xuyên. Chưa xây dựng được chương trình cảnh báo rủi ro tự động tích hợp trên các chương trình hiện tại để cảnh báo người dùng về những rủi ro có thể gặp phải trong công tác kiểm soát chi thường xuyên. b. Về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên * Quy trình kiểm soát chi thường xuyên KBNN Quảng Nam kiểm soát chi theo nguyên tắc “một cửa một giao dịch viên” áp lực công việc cho công chức làm công tác KSC nhiều do khối lượng công việc nhiều, quy trình thanh toán kéo dài hơn, thời gian để xử lý khoản chi
  20. 18 bị rút ngắn. Và khi thực hiện đầu mối kiểm soát chi trách nhiệm kiểm soát chi của kế toán trưởng không còn điều này làm tăng trách nhiệm cho cán bộ kiểm soát chi, bắt buột cán bộ KSC phải tăng cường học hỏi thêm nhiều lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên khi thực hiện quy trình này áp lực công việc cán bộ KSC rất lớn nên ít có thời gian để nghiên cứu thêm văn bản, chế độ. Theo quy trình này việc giao nhận chứng từ giữa các bộ phận trong đơn vị còn lòng vòng, mất nhiều thời gian cho việc bàn giao, kiểm tra, ký nhận. * Thủ tục kiểm soát hồ sơ tạm ứng Vẫn còn trường hợp đơn vị mượn nguồn để ứng, điều này mang lại rất nhiều rủi ro cho kho bạc. Rủi ro „ứng một đường nội dung thanh toán một nẻo‟ là trường hợp thường xảy ra tại Kho bạc Quảng Nam. Việc theo dõi số dư ứng của chuyên viên kiểm soát chi không thường xuyên chỉ được thực hiện khi lãnh đạo cần cung cấp số liệu nên để số dư ứng kéo dài mà không thanh toán. Với những trường hợp thanh toán chậm nhưng chưa thực hiện chế tài mạnh đối với các đơn vị dù đã có đầy đủ quy định pháp lý. * Thủ tục kiếm soát hồ sơ thanh toán - Đối với kiểm soát tiền lương: - Đối với kiểm soát chi chuyên môn, nghiệp vụ: - Đối với kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tài sản.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2