Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận văn là đánh giá thực trạng hiện nay về KSNB trong quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại chi cục thuế huyện Sa Thầy nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện KSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ DƢƠNG THỊ MỸ HOA HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Kon Tum - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước ta cũng như ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập trong xã hội góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa XI của nước ta đã ban hành luật số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về việc ban hành luật quản lý thuế. Đây là một bước ngoặc quan trọng trong việc cải cách hành chính về thuế. Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn gặp phải nhiều bất cập trong công tác quản lý thu thuế cũng như còn có trường hợp cán bộ thuế gây phiền hà, sách nhiễu, vô cảm đối với các doanh nghiệp, cán bộ thuế tỏ thái độ quan liêu hách dịch khi làm việc với người nộp thuế hoặc thông đồng với doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp gian lận thuế, trốn thuế,…làm giảm rất lớn uy tín của ngành thuế dẫn đến ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý thu thuế nhằm huy động nguồn thu cho NSNN. Với xu hướng hội nhập và phát triển với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng năng động và đa dạng nhằm thu hút đầu tư cả trong lẫn ngoài nước đòi hỏi chi cục thuế huyện Sa Thầy cần tiếp tục có nhiều giải pháp để phù hợp với tình hình thực tiễn và nâng cao chất lượng quản lý thuế đó là: Cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng quản lý thu thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương pháp làm việc; củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế,... Với mong muốn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2 tại chi cục thuế huyện Sa Thầy” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng hiện nay về KSNB trong quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại chi cục thuế huyện Sa Thầy nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện KSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTKSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Phân tích thực trạng, rủi ro về KSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy giai đoạn 2015 - 2017. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện CTKSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến KSNB đối với hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy Phạm vi nghiên cứu Tập trung đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của KSNB đến công tác quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Làm rõ một số vấn đề nhằm quản lý thu thuế TNDN thông qua việc hoàn thiện KSNB và dữ liệu được khai thác chủ yếu ở bên trong nội bộ ngành thuế tỉnh Kon Tum. + Về không gian: KSNB tại chi cục thuế huyện Sa Thầy + Phạm vi về thời gian: Năm 2015- 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp mô tả, thống kê
- 3 - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp so sánh, đối chiếu 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về KSNB. Chương 2: Thực trạng và kết quả nghiên cứu về KSNB đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện KSNB đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ Năm 1992, các công ty ở Hoa kỳ phát triển rất nhanh, kèm theo đó là 8 tình trạng gian lận, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó, nhiều uỷ ban ra đời để tìm cách khắc phục ngăn chặn các gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế trong đó có uỷ ban COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) là một uỷ ban gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp như: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA), hội kế toán Hoa Kỳ (AAA), hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) và hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA)
- 4 đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết về KSNB hiện đại sau này. 1.1.2. Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ Có thể nói các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng bao gồm: bảo vệ tài sản của đơn vị, mục tiêu với báo cáo tài chính, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý. Chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. 1.1.3. Tổng quan về thuế TNDN và hoạt động thu thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%.Riêng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Đối với khu vực ưu đãi thuế như địa bàn tỉnh Kon Tum thì thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 10%. Phương pháp tính thuế: Phương pháp tính thuế TNDN như sau: Thuế TNDN phải nộp = Giá tính thuế TNDN * Thuế suất thuế TNDN
- 5 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của KSNB trong đơn vị hành chính công KSNB giúp nhà quản lý đánh giá toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ chức theo hướng đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và thiết lập các hoạt động kiểm soát. Bên cạnh đó, tạo lập môi trường kiểm soát tốt cùng với một hệ thống thông tin hữu hiệu. 1.2.2. Khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính công a. Môi trường kiểm soát Khái niệm: Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức cũng như hình thành nên một sắc thái chung cho tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Trong một môi trường kiểm soát, có năm nhân tố dưới đây: - Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: Được thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ khi điều hành công việc của người lãnh đạo. - Cơ cấu tổ chức: Bao gồm hệ thống báo cáo phù hợp với tổ chức, thiết lập quy trình báo cáo kịp thời và kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. - Chính sách nhân sự: Thể hiện về sự tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật,…. - Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo và của đội ngũ nhân viên: Cung cách điều hành và thái độ của người quản lý sẽ quyết định toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về tài chính và kế toán đối với một đơn vị. - Năng lực nhân viên: Năng lực nhân viên thể hiện ở trình độ
- 6 hiểu biết, kỷ năng làm việc để đảm bảo cho công việc được thực hiện trôi chảy. b. Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro, không lệ thuộc vào qui mô, cấu trúc loại hình của bất kỳ tổ chức nào, tất các loại hình tổ chức khi hoạt động đều phải đối mặt với các rủi ro, để hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra, các nhà quản lý cần tuân thủ qui trình đánh giá rủi ro được thể hiện theo từng bước như sau: Nhận dạng rủi ro; Đánh giá rủi ro và Các biện pháp đối phó. NHẬN DẠNG ĐÁNH GIÁ BIỆN PHÁP - Xác định mục - Thiệt hại; - Phân tán rủiro; tiêu; - Xác suất xảy ra. - Chấp nhận rủi ro; - Thiết lập - Tránh né rủiro; cơ chế - Xử lý hạn chế rủi ro nhận dạng rủi ro. Sơ đồ 1.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO Với qui trình này nhà quản lý cần phải nhận dạng mục tiêu, mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro, xác định rủi ro làm cho mục tiêu đó khó thực hiện được, nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. c. Hoạt động kiểm soát d. Thông tin và truyền thông Công tác thông tin và truyền thông rất quan trọng và thật sự cần
- 7 thiết trong việc thực hiện mục tiêu KSNB, thông tin và truyền thông bao gồm: -Thông tin: Một hệ thống thông tin phù hợp phải tạo ra được các báo cáo về hoạt động kế toán tài chính theo đúng chuẩn mực quy định. Nó không những gồm các dữ liệu bên trong mà còn xem xét các thông tin bên ngoài. - Truyền thông: Một hệ thống truyền thông tốt, có hiệu quả tức là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại hoặc cùng cấp giữa các bộ phận được xuyên suốt trong toàn hệ thống của một tổ chức. e. Hoạt động giám sát Để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB qua thời gian của một đơn vị thì cần phải giám sát hệ thống KSNB của đơn vị đó. Qua đó, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót của hệ thống KSNB để đạt được mục tiêu đã định. Việc giám sát hệ thống KSNB được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai như sau: -Giám sát thường xuyên: Những hoạt động thông thường và lặp lại của tổ chức được thường xuyên giám sát trong KSNB. -Giám sát định kỳ: Giám sát định kỳ bao trùm toàn bộ việc đánh giá cũng như tính khả thi của hệ thống KSNB và dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm soát để đảm bảo KSNB đạt kết quả như mong đợi. 1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.3.1. Quy trình thu thuế TNDN tại cơ quan thuế Trên cơ sở quy trình thu thuế TNDN, công việc quản lý thu thuế tại cơ quan thuế được thể hiện ở hình 1.3.1 với các chức năng
- 8 cơ bản sau: Tuyên truyền Hỗ trợ NNT; Kê khai và Kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. (1a (1b NNT ) ĐKKD ) Cơ quan thuế (2 (1c ) ) Phòng TT-HT Công an (3 ) Phòng Kê khai & Kế Xử lý thông tin về Kho bạc toán thuế thuế (5) (4) Phòng Kiểm tra Kiểmtra hồ sơ tại (6a thuế ) bàn (6b (7a ) Kiểm tra tại )DN Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế (7b Doanh nghiệp ) (8) Hình 1.3. Quy trình quản lý thu thuế tại cơ quan thuế 1.3.2. Các rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN - Rủi ro bên ngoài -Rủi ro bên trong
- 9 1.3.3. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động thu thuế TNDN - Hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên ngoài Để phát hiện được các đối tượng nộp thuế có hành vi trốn thuế; Khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế công chức Thuế cần kiểm tra hồ sơ khai thuế trong kỳ và đối chiếu hồ sơ khai thuế với các kỳ trước. So sánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh và số thuế TNDN phải nộp giữa các kỳ tính thuế, làm căn cứ để đối phó với các rủi ro có thể phát sinh. -Hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên trong Để phát hiện đội ngũ nhân viên thu thuế vi phạm đạo đức nghề nghiệp móc ngoặc với đối tượng nộp thuế, gây tổn thất thuế, lãnh đạo cơ quan thuế luôn quan tâm tổ chức đối thoại với người nộp thuế, lắng nghe ý kiến của người nộp thuế về thái độ, tác phong làm việc của công chức Thuế. Đồng thời kiểm tra mức độ sai phạm, số tiền truy thu, phạt theo quyết định xử lý của đoàn kiểm tra qua các kỳ kiểm tra. Nếu phát hiện hành vi sai phạm của công chức Thuế thực hiện xử lý nghiêm theo quy định. 1.3.4. Tổ chức thông tin phục vụ cho các hoạt động kiểm soát trong hoạt động thu thuế TNDN - Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên ngoài -Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên trong 1.3.5. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kiểm soát đến hoạt động thu thuế TNDN
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 2.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của chi cục thuế huyện Sa Thầy 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Sa Thầy Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Đội kê khai - kế toán thuế và tin học; Đội kiểm tra thuế và quản lý nợ; Đội nghiệp vụ- dự toán- quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ - thu khác; Đội thuế liên xã phường số 1 Đội thuế liên xã phường số 2 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế thuộc chi cục thuế huyện Sa Thầy 2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY 2.2.1. Quy trình thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy Trên cơ sở quy trình quản lý thu thuế TNDN, công việc quản lý thu thuế tại chi cục thuế huyện Sa Thầy được thể hiện ở hình 2.2.1 với các chức năng cơ bản sau: Tuyên truyền Hỗ trợ NNT; Kê khai và Kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- 11 (1a (1b NNT ) ĐKKD ) Cơ quan thuế (2) (1c) Phòng TT-HT Công an (3) Phòng Kê khai & Kế Xử lý thông tin về Kho bạc toán thuế thuế (4) (5) Phòng Kiểm tra (6a) Kiểmtra hồ sơ tại thuế bàn (6b) (7a) Kiểm tra tại DN Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế (7b) Doanh nghiệp (8) Hình 2.1. Quy trình quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Sa Thầy 2.2.2. Các rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy a. Rủi ro trong đăng ký thuế, kê khai thuế Rủi ro 1: Doanh nghiệp cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp. Rủi ro 2: Doanh nghiệp cố tình kê khai lỗ 2 năm liên tục nhằm trốn thuế TNDN đồng thời kéo dài thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN. Rủi ro 3: Doanh nghiệp cố tình khai khống chỉ tiêu chi phí, dẫn
- 12 đến sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế thuế phải nộp so với kỳ trước, tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm; Rủi ro 4: Khi hết thời hạn ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp cố tình làm các thủ tục giải thể để chuyển đổi, đăng ký lại với cơ quan thuế do thay đổi chủ sở hữu nhưng thực chất là để được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với vùng kinh tế có điều kiện kinh tế - xã hội đặt biệt khó khăn như huyện Sa Thầy. Rủi ro 5: Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông đồng với người nộp thuế, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện sai phạm nhưng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trước khi chuyển các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế. b. Rủi ro trong Kiểm tra thuế Rủi ro 6: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng với hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm làm phát sinh tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận trước thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp. Rủi ro 7: Công chức thuế ở các bộ phận kê khai - kế toán thuế, kiểm tra thuế cùng nhau thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cùng nhau tiếp tay cho doanh nghiệp khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN. Rủi ro 8: Công chức kiểm tra thuế thông đồng với doanh nghiệp khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Rủi ro 9: Nhận diện không đúng về hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp có khả năng gian lận thuế do hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin NNT chưa đầy đủ và chưa xây dựng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu cho việc phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế; Rủi ro 10: Đoàn kiểm tra không phát hiện kịp thời các sai phạm
- 13 của doanh nghiệp thực sự có phát sinh do thời gian cho một cuộc kiểm tra quá ít so với nội dung, khối lượng công việc mà đoàn kiểm tra phải tiến hành; c. Rủi ro trong Nộp thuế, quản lý nợ thuế Rủi ro 11: Doanh nghiệp cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng nộp ngân sách; Rủi ro 12: Doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế do thị trường kinh tế biến động, lạm phát, lãi suất cho vay của các ngân hàng biến động liên tục. 2.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy a. Môi trường kiểm soát Chi cục thuế huyện Sa Thầy đang từng bước nổ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động thu thuế TNDN đang trong quá trình cải cách, đổi mới thể hiện bằng việc kê khai điện tử và cải cách các thủ tục hành chính của toàn ngành thuế. Tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ, tài liệu kê khai thuế, quyết toán thuế và trả kết quả theo quy trình một cửa để phân công, phân nhiệm cho từng công chức. Công chức làm việc ở bộ phận này là những người có thâm niên công tác trong ngành, có kỹ năng xử lý tốt các hồ sơ, tài liệu, có tư cách đạo đức tốt, được đào tạo cơ bản và tuân thủ các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của ngành và đạo đức về cách ứng xử của một công chức nhà nước. Đây là những nhân tố tác động quan trọng đến tính hữu hiệu của công tác kiểm soát nội bộ tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Công chức ở bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy trình một cửa thực hiện tốt công việc của mình thông qua hệ thống
- 14 quản lý bằng chương trình công nghệ thông tin được kết nối với các Đội chức năng. Đây là bước cải cách thủ tục hành chính, hạn chế công việc của đội này lại đùn đẩy cho đội khác như trước đây gây phiền hà đến doanh nghiệp và mất nhiều thời gian nhưng công việc vẫn không được thực hiện. Để phù hợp với những đổi mới của ngành từ khâu tiếp nhận, giải quyết hồ sơ khai thuế nói chung và hồ sơ khai thuế TNDN nói riêng, cho đến thái độ phục vụ của công chức thuế, các cấp lãnh đạo cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và kỹ năng cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ nhất định của một công chức thuế. b. Đánh giá rủi ro Những rủi ro mà chi cục thuế huyện Sa Thầy gặp phải nói chung cũng là những rủi ro của toàn hệ thống ngành thuế như việc người nộp thuế mua hóa đơn lập khống để đưa vào chi phí, bán hàng không lập hóa đơn để trốn thuế TNDN, làm giả sổ sách chứng từ, bỏ ngoài sổ kế toán nhằm đạt mục đích kinh doanh của doanh nghiệp như: lập khống doanh thu hoặc khống chi phí…. Ngoài ra, rủi ro còn xuất phát từ đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế khi làm việc với người nộp thuế. c. Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ thu trong đơn vị. Để đối phó với các rủi ro phát sinh trong quản lý thuế TNDN, chi cục thuế huyện Sa Thầy đã thực hiện như sau: Hoạt động kiểm soát công tác đăng ký, kê khai thuế Biện pháp đối phó rủi ro 1: Doanh nghiệp cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm
- 15 làm giảm số thuế TNDN phải nộp; Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu với các kỳ trước, so sánh các chỉ tiêu phát sinh bất thường trên tờ khai như chi phí phát sinh không phù hợp với doanh thu, nếu phát hiện sai sót trên tờ khai cán bộ thuế yêu điều chỉnh, bổ xung thông tin trên tờ khai đúng quy định và nếu chậm nộp tờ khai thuế, cơ quan thuế ra quyết định xử phạt tùy theo từng trường hợp cụ thể. Biện pháp đối phó rủi ro 2: Doanh nghiệp cố tình kê khai lỗ 2 năm liên tục nhằm trốn thuế TNDN đồng thời kéo dài thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN; huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặt biệt khó khăn, do đó chế độ ưu đãi về thuế TNDN trên địa bàn huyện rất lớn (4 năm miễn thuế TNDN và 9 năm giảm 50% số thuế TNDN phải nộp). Cơ quan thuế đặt biệt là bộ phận kiểm tra thuế kiểm tra thực tế các chi phí trên hóa đơn, chứng từ gốc mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp với doanh thu phát sinh hay không, đồng thời đối chiếu kết quả kê khai với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, kịp thời phát hiện các sai phạm của doanh nghiệp, yêu cầu khai điều chỉnh bổ sung đúng quy định. Tránh tình trạng chuyển lỗ để tăng thời gian ưu đãi thuế và thất thu thuế TNDN. Biện pháp đối phó rủi ro 3: Doanh nghiệp cố tình khai khống chỉ tiêu chi phí, dẫn đến sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế thuế phải nộp so với kỳ trước, tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm; Công chức Thuế thực hiện thí điểm kiểm tra, đối chiếu thực tế một số hóa đơn có dấu hiệu nghi vấn, doanh số hóa đơn cao. Kiểm tra, đối chiếu số chi tiết và báo cáo tổng hợp có khớp đúng không, nếu không khớp đúng đề nghị doanh nghiệp giải trình, xử lý truy thu thuế, ấn định thuế tùy
- 16 từng trường hợp cụ thể. Biện pháp đối phó rủi ro 4: Khi hết thời hạn ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp cố tình làm các thủ tục giải thể để chuyển đổi, đăng ký lại với cơ quan thuế do thay đổi chủ sở hữu nhưng thực chất là để được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với vùng kinh tế có điều kiện kinh tế - xã hội đặt biệt khó khăn như huyện Sa Thầy; Như đã nói ở trên, đối với các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn huyện Sa Thầy được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN rất lớn (4 năm miễn thuế TNDN và 9 năm giảm 50% số thuế TNDN phải nộp). Do đó, đối với việc giải thể và đăng ký kinh doanh mới, công chức bộ phận kiểm tra thuế cần xác minh tài sản của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp cũ và chủ doanh nghiệp mới, có thể xác minh thêm thông tin qua cơ quan công an. Nếu phát hiện là một doanh nghiệp làm các thủ tục để hưởng ưu đãi thuế TNDN, công chức thuế thực hiện xử phạt theo đúng quy định. Biện pháp đối phó rủi ro 5: Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông đồng với người nộp thuế, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện sai phạm nhưng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trước khi chuyển các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế; Chi cục trưởng phân công nhiệm vụ của các đội chức năng cụ thể, rõ ràng. Cán bộ rà soát hồ sơ khai thuế đối với các doanh nghiệp chịu sự quản lý của đội kiểm tra thuế về kiểm tra việc khai thuế, nộp thuế được phân công và chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với số phải nộp, thực nộp hàng tháng, quý, năm. Hoạt động kiểm soát công tác Kiểm tra thuế Biện pháp đối phó rủi ro 6: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng với hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm làm phát sinh tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận trước thuế và giảm số
- 17 thuế TNDN phải nộp; Công chức kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện đối chiếu doanh thu và chi phí phát sinh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện số liệu kế toán không hợp lý thực hiện đề nghị kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra chứng từ gốc của doanh nghiệp, đối với các khoản chi không liên quan đến doanh thu phát sinh, thực hiện loại chi phí không hợp lý khi tính thuế TNDN. Biện pháp đối phó rủi ro 7: Công chức thuế ở các bộ phận kê khai - kế toán thuế, kiểm tra thuế cùng nhau thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cùng nhau tiếp tay cho doanh nghiệp khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN; Lãnh đạo cơ quan thuế cần tăng cường công tác giám sát, luân phiên, luân chuyển nhân viên giữa các phòng chức năng nhằm hạn chế sự cấu kết, thông đồng trong nội bộ cơ quan thuế, che giấu sai phạm cho doanh nghiệp, tư lợi cho cá nhân, gây hậu quả nghiệm trọng trong quản lý thuế TNDN của chi cục thuế. Trong năm 2018, lãnh đạo cục thuế Kon Tum đã tổ chức các lớp học nghiệp vụ, và thi nghiệp vụ thuế, 100% công chức, viên chức thuế phải tham dự, căn cứ vào kết quả thu được cùng với thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan, chi cục thuế đã tiến hành sắp xếp lại nhân sự để phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn Biện pháp đối phó rủi ro 8: Công chức kiểm tra thuế thông đồng với doanh nghiệp khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Lãnh đạo chi cục thuế giao phòng tổ chức thực hiện phát phiếu lấy ý kiến của các doanh nghiệp vừa được kiểm tra tại trụ sở, phiếu lấy ý kiến của doanh nghiệp liên quan tới các nội dung về mức độ hài lòng, sự quấy nhiễu của công chức thuế, và phiếu lấy ý kiến được tiến hành kín đáo, không công bố tên doanh nghiệp. Đồng thời, đối chiếu kết quả xử lý trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính với các kỳ
- 18 trước và với các doanh nghiệp tương đương. Phát hiện sai phạm, cần xử lý nghiêm theo quy định pháp luật. Biện pháp đối phó rủi ro 9: Nhận diện không đúng về hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp có khả năng gian lận thuế do hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin NNT chưa đầy đủ và chưa xây dựng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu cho việc phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế; Tăng cường công tác đào tạo cán bộ tin học từ cấp tổng cục đến chi cục thuế một cách đồng bộ, nhận thấy hệ thống thông tin còn thiếu sót nội dung nào, các công chức làm công tác chuyên môn, phối hợp với bộ phận tin học tại chi cục. Biện pháp đối phó rủi ro 10: Đoàn kiểm tra không phát hiện kịp thời các sai phạm của doanh nghiệp thực sự có phát sinh do thời gian cho một cuộc kiểm tra quá ít so với nội dung, khối lượng công việc mà đoàn kiểm tra phải tiến hành; Công tác kiểm tra tại cơ quan thuế và tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện tốt và đồng bộ, xử lý triệt để và nghiêm các hành vi vi phạm luật thuế, thì các doanh nghiệp sẽ tự giác hơn trong công tác kê khai thuế, giảm gian lận thuế, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước. Hoạt động kiểm soát công tác nộp thuế, quản lý nợ thuế Biện pháp đối phó rủi ro11: Doanh nghiệp cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng nộp ngân sách; Công chức quản lý nợ thuế thực hiện theo dõi hàng kỳ số thuế phát sinh và số thuế đã nộp vào ngân sách của các doanh nghiệp, khi phát hiện các doanh nghiệp chây ỳ, các biện pháp mạnh để thu hồi nợ đọng thuế. Bên cạnh đó, chi cục đã tổ chức hội nghị chuyên đề về chống thất thu, nợ đọng thuế. Biện pháp đối phó rủi ro 12: Doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế do thị trường kinh tế biến động, lạm phát, lãi suất cho vay của các ngân hàng biến động liên tục; Công chức kiểm tra, quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn