intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn " Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam" tập trung tìm hiểu công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cụ thể luận văn tìm hiểu thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế ở loại hình doanh nghiệp này. Qua đó đề xuất một số hướng giải quyết để chuẩn mực kế toán thuế thu nhập đi vào thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI   Sự khác biệt ngày càng lớn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu   thuế đặt ra nhu cầu và thách thức của nhiều cá nhân, doanh nghiệp trong   việc tìm hiểu kế  toán thuế TNDN. Trên thế  giới đã có rất nhiều nghiên  cứu về vấn đề này.      Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp được   ban hành chính thức vào năm 2005 và là một chủ đề  rất được nhiều đối   tượng quan tâm do tính phức tạp của nó và do khá lạ  lẫm với nhiều   doanh   nghiệp.   Mặc   dù   xuất   hiện   cách   đây   nhiều   năm,   nhiều   doanh  nghiệp nói chung và các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hầu   như  chưa vận dụng đầy đủ  chuẩn mực này. Từ  đó, việc tìm hiểu thực  trạng công tác kế  toán thuế  thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết để  nhận diện những nguyên nhân của vấn đề, qua đó có định hướng phù  hợp đưa chuẩn mực này đi vào thực tế, góp phần nâng cao công tác quản  trị chi phí thuế TNDN.       Với suy nghĩ trên, tác giả đã đã chọn đề tài “Kế toán chi phí thuế thu  nhập doanh nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng   Nam” để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU        Luận văn tập trung tìm hiểu công tác kế  toán thuế  thu nhập doanh   nghiệp  ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cụ thể luận   văn tìm hiểu thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán thuế  thu nhập doanh  nghiệp, các nhân tố   ảnh hưởng đến thực hiện kế  toán thuế   ở  loại hình  doanh nghiệp này. Qua đó đề  xuất một số  hướng giải quyết để  chuẩn  mực kế toán thuế thu nhập đi vào thực tiễn. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  2. 2       Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm, thu thập số  liệu thực tế để phân tích đánh giá. Số liệu được thu thập qua báo cáo tài   chính của các công ty và qua điều tra, phỏng vấn. Từ  số  liệu thu thập   được, luận văn tiến hành phân tích thực trạng công tác thuế  thu nhập  doanh nghiệp thông qua xem xét chi phí thuế hiện hành, chi phí thuế hoãn  lại. Phân tích số liệu điều tra cũng được thực hiện nhằm nhận diện các   nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế thu nhập ở các công ty. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI       Tính đúng, tính đủ thuế thu nhập doanh nghiệp và phản ánh đúng lãi  lỗ cho doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của kế toán. Từ chuẩn mực  kế toán và các văn bản về thuế đi đến thực tiễn thực hành còn nhiều trở  ngại. Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ  sở  kết hợp kinh nghiệm  thực tiễn với lý thuyết nhằm cụ thể hoá công tác kế toán chi phí thuế thu   nhập doanh nghiệp giúp người làm công tác kế  toán dễ  dàng hơn trong   thực hành. Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ là tài liệu hữu ích cho những sinh   viên chuyên ngành khi tìm hiểu về mối liên hệ,  ảnh hưởng qua lại giữa   chuẩn mực kế toán và luật thuế.  5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN       Ngoài nội dung mở đầu và kết luận, luận văn được tổ chức thành 3  chương. Chương 1 trình bày cơ  sở  lý thuyết về  thuế  thu nhập doanh   nghiệp và kế  toán chi phí thuế  thu nhập doanh nghiệp. Thực trạng kế  toán chi phí thuế  thu nhập doanh nghiệp  ở  các công ty xây lắp trên địa  bàn tỉnh Quảng Nam được trình bày trong chương 2. Chương 3 đề  cập   đến các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp  trong các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
  3. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ  KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp       Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi  nhuận của các doanh nghiệp.       Doanh thu để  tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền   gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh   nghiệp được  hưởng,  không  phân biệt  đã  thu  được   tiền hay chưa  thu   được tiền.            Thời điểm xác định doanh thu để  tính thu nhập chịu thuế  đối với   hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng   hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp được trừ  mọi khoản chi nếu  đáp  ứng đủ  các điều   kiện:       ­ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh  doanh của doanh nghiệp;          ­ Khoản chi có đủ  hóa đơn, chứng từ  hợp pháp theo quy định của   pháp luật.        Tóm lại, việc xác định thu nhập chịu thuế  phần lớn dựa vào cơ  sở  dồn tích và chi phí được khấu trừ thuế phải “phù hợp” với doanh thu tạo   ra trong kỳ. Bên cạnh đó, mọi khoản chi phí đều phải có chứng từ  hợp  pháp chứng minh.  1.2. Lợi nhuận kế toán        Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ,   trước khi trừ  thuế  thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định   của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.  Doanh thu kế toán
  4. 4        Theo VAS 01, doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo   cáo kết quả  hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế  trong  tương lai có liên quan tới sự  gia tăng về  tài sản hoặc giảm bớt nợ phải   trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Mọi   nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu phải được ghi sổ kế toán vào   thời điểm phát sinh, không căn cứ  vào thời điểm thực tế  thu tiền hoặc   tương đương tiền.  Chi phí kế toán       Theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi   nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí   này làm giảm bớt lợi ích kinh tế  trong tương lai có liên quan đến việc   giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được   một cách đáng tin cậy. Chi phí bao gồm các chi phí tạo ra doanh thu và   các chi phí không tạo ra doanh thu nhưng làm giảm lợi ích kinh tế  của   doanh nghiệp trong một kỳ (như tiền phạt). Chi phí được ghi nhận phải   tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.  1.3. So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế 1.3.1. Về nguyên tắc xác định Lợi nhuận kế toán =    Doanh thu kế toán ­ Chi phí kinh doanh  Thu nhập  =   Doanh thu   ­        Chi phí     +  Các khoản thu  chịu thuế                                  được trừ               nhập khác                  Việc xác định doanh thu và chi phí để  tính lợi nhuận kế  toán dựa   vào các cơ  sở  kế  toán dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên  tắc phù hợp. Thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác định thông qua doanh  thu tính thuế và chi phí được khấu trừ thuế. Doanh thu tính thuế vẫn dựa  vào cơ  sở  dồn tích nhưng chịu sự  chi phối mạnh mẽ  của bằng chứng   pháp  lý   (hóa  đơn,   chứng  từ)   để   minh  chứng  cho  doanh  thu  phát   sinh  (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.16). Chi phí được trừ  khi xác định thu 
  5. 5 nhập chịu thuế  là các khoản chi thực tế  phát sinh liên quan đến hoạt   động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, khoản chi phải có  đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế 1.3.2.1. Chênh lệch vĩnh viễn        Việc ghi nhận doanh thu, chi phí trong kế toán bị chi phối bởi cơ sở  dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp; trong khi  tính hợp pháp và hợp lý chi phối ghi nhận doanh thu và chi phí để tính thu  nhập chịu thuế  trong thuế. Từ  đó, các trường hợp phát sinh chênh lệch  vĩnh viễn thường là các khoản thu, chi được xem là không “hợp pháp”   (không có hóa đơn chứng từ) và không “hợp lý” (khoản chi không thuộc  hoạt động tính thuế, chi vượt quá tiêu chuẩn định mức) theo quy định  của luật thuế; vì thực tế  các khoản chi được xem là   hợp lý  trong thuế  đều được xem là chi phí kế toán (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.19). 1.3.2.2. Chênh lệch tạm thời         Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản   hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập  của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời hình thành do có sự  khác   biệt về thời điểm ghi nhận một khoản doanh thu hay một khoản chi phí  nào đó trong kế toán và trong thuế.  1.4. Đặc điểm lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trong doanh   nghiệp xây lắp 1.4.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp  ảnh hưởng đến kế  toán chi   phí thuế thu nhập doanh nghiệp        Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản  xuất dài dẫn đến có nhiều rủi ro do biến động giá cả,  ảnh hưởng của   thiên tai làm kéo dài thời gian thi công .... Từ đó có những điểm khác biệt  nhất định trong việc xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
  6. 6 1.4.2. Đặc điểm đo lường lợi nhuận kế toán trong doanh nghiệp xây   lắp 1.4.2.1. Đặc điểm ghi nhận doanh thu         Doanh thu hoạt động xây lắp được ghi nhận theo nguyên tắc cơ sở  dồn tích, doanh thu được ghi sổ  kế  toán vào thời điểm phát sinh, không  căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền. Ngoài ra, việc ghi nhận doanh thu   hoạt động xây lắp còn được hướng dẫn cụ  thể  tại chuẩn mực kế  toán   số 15 ­ Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.         Doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được ghi nhận khi  tuân thủ điều kiện ghi nhận doanh thu và theo luật kinh doanh bất động   sản. Như vậy doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được ghi   nhận khi sản phẩm đã đủ  điều kiện nêu trên và đã được bàn giao cho   khách hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm công ty bàn giao  bất động sản cho khách hàng và có giấy tờ  đứng tên sở  hữu của khách  hàng.         Đối với công tác tư vấn lập hồ sơ thiết kế ­ dự toán, doanh thu hoạt   động cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đã hoàn thành dịch vụ đáp ứng  đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng và bàn giao hồ sơ cho bên chủ đầu tư.  1.4.2.2. Đặc điểm ghi nhận chi phí         Chi phí được ghi nhận bao gồm các chi phí giá vốn và các chi phí  khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Chi phí hình thành giá vốn sản phẩm xây lắp(chi phí thi công)              Số  liệu được kế  toán kết chuyển chi phí xác định kết quả  kinh  doanh trong kỳ là giá thành thực tế. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí  theo   định  mức,   vượt   định  mức  và   không  có   trong  định   mức   như   các  khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về trật tự, lao  động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của công ty được   phép tính vào giá thành. Nội dung các khoản mục chi phí bao gồm: chi  
  7. 7 phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi  công, chi phí sản xuất chung. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp         Chi phí này bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong hoạt động  bán hàng, quản lý doanh nghiệp phát sinh  ở  văn phòng công ty. Chi phí  này được ghi nhận trên cơ sở nguyên tắc dồn tích và nguyên tắc phù hợp  giữa doanh thu và chi phí.  1.4.3. Đặc điểm đo lường thu nhập chịu thuế trong doanh nghiệp xây   lắp 1.4.3.1. Doanh thu tính thuế        Doanh thu để  tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động xây dựng,   lắp đặt là giá trị  công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công  trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu. Thời điểm xác định doanh thu  để  tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển  giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.        Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định   theo giá thực tế  chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả  các khoản  phụ thu và phí thu thêm nếu có) tại thời điểm chuyển nhượng bất động  sản... Thời điểm xác định doanh thu tính thuế  là thời điểm bên bán bàn   giao bất động sản cho bên mua, không phụ  thuộc việc bên mua đã đăng  ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất   tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.         Doanh thu để  tính thu nhập chịu thuế hoạt động tư  vấn, khảo sát,   thiết kế  xây dựng là toàn bộ  tiền cung  ứng dịch vụ  kể  cả  trợ giá, phụ  thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được   tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để  tính thu   nhập chịu thuế  đối với dịch vụ  là thời điểm hoàn thành việc cung  ứng  dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.  1.4.3.2. Chi phí được khấu trừ thuế
  8. 8         Ta thấy việc ghi nhận chi phí khấu trừ thuế có nhiều điểm tương   đồng với việc ghi nhận chi phí kế  toán. Ngoài ra, chi phí được khấu trừ  thuế  tuân thủ  theo các quy định chung của Luật thuế  hiện hành về  chi   phí được khấu trừ  thuế  và chi phí không được khấu trừ  thuế, đảm bảo   cơ sở pháp lý của mỗi khoản chi (phải có hóa đơn,...) nhằm tránh sự gian   lận, trốn thuế làm thất thu NSNN.        Chi phí khấu trừ thuế gồm chi phí xây lắp hình thành giá vốn và các  khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Khối lượng theo  dự  toán được duyệt là cơ  sở  để  xác định khối lượng thực hiện được  khấu trừ thuế. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phải đảm  bảo nguyên tắc phù hợp và có cơ sở pháp lý để chi. Trong một số trường   hợp luật thuế  khống chế  một số định mức chi phí khấu trừ  thuế  nhằm   tạo lập một khuôn khổ chung trong việc xác định thu nhập chịu thuế của  mọi doanh nghiệp.        1.6. Kết luận chương 1        Chương này đã trình bày những nội dung cơ bản về kế toán chi phí  thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ nhất, luận văn nêu các vấn đề về thuế  thu nhập doanh nghiệp bao gồm các quy định về  việc ghi nhận, thời   điểm xác định doanh thu tính thuế, chi phí khấu trừ  thuế. Thứ  hai, luận   văn đã tổng hợp lý thuyết về việc đặc điểm ghi nhận doanh thu, chi phí   và xác định lợi nhuận kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Từ đó so sánh  để thấy được các khoản chênh lệch vĩnh viễn, chênh lệch giữa lợi nhuận  kế toán và thu nhập chịu thuế.  
  9. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP  DOANH NGHIỆP Ở CÁC CÔNG TY XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN  TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Quy trình nghiên cứu       Quy trình nghiên cứu được bắt đầu bằng việc chọn mẫu điều tra các  doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Qua các số  liệu từ  báo cáo tài chính, báo cáo thuế để nhận biết sự khác nhau giữa thu nhập  chịu thuế và lợi nhuận kế toán.         Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thu thập số liệu như:   sử dụng Bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu, thông tin từ  các hợp đồng kinh tế, tìm hiểu các nguyên tắc kế  toán tại các công ty  trong mẫu để  đánh giá thực trạng và tìm hiểu các nhân tố   ảnh hưởng  đến công tác kế toán chi phí thuế TNDN. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Chọn mẫu điều tra         Luận văn chọn ngẫu nhiên 10 công ty thuộc nhóm doanh nghiệp vừa  và nhỏ  trong tổng số  219 công ty. Ngoài ra, chọn 4 công ty trong nhóm   doanh nghiệp lớn để nghiên cứu. Như vậy, tổng số công ty được chọn là  14 công ty.  2.2.2. Phương pháp phân tích        Từ các số liệu về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính và báo cáo  thuế, tác giả so sánh để tìm ra thực tế có sự khác nhau giữa lợi nhuận kế  toán và thu nhập chịu thuế hay không,  những yếu tố nào tạo nên sự khác   biệt giữa hai chỉ tiêu này.        Để  đánh giá thực trạng công tác xác định lợi nhuận kế toán và thu  nhập chịu thuế tại các công ty trong mẫu, luận văn sử dụng phương pháp  phỏng vấn nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thuế và cán bộ quản lý  thuế  trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, luận văn điều tra việc áp 
  10. 10 dụng các nguyên tắc, chuẩn mực kế  toán khi lập báo cáo tài chính của  các công ty. Các nội dung chính được quan tâm là phương pháp ghi nhận   doanh thu, ghi nhận chi phí theo mục tiêu kế  toán và mục tiêu thuế  tại  các công ty trong mẫu.  2.3. Phân tích kết quả 2.3.1. Thực tế  kế  toán thuế  thu nhập doanh nghiệp  ở  các công ty   nghiên cứu a. Doanh thu kế toán Doanh thu hoạt động xây lắp              Phần lớn các công ty trong mẫu sử  dụng phương pháp ghi nhận   doanh thu theo khối lượng xây lắp được nghiệm thu (chủ  yếu là các  doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ  lệ  89%). Khi có Biên bản nghiệm   thu, kế toán xuất hóa đơn theo khối lượng hoàn thành và đây cũng là thời   điểm ghi nhận doanh thu.          Một số  công ty trong mẫu sử  dụng cả hai phương pháp ghi nhận  doanh thu tùy theo từng hợp đồng xây lắp cụ thể (chiếm tỷ lệ 11%). Các   công ty này thuộc nhóm doanh nghiệp lớn trên địa bàn Tỉnh. Với hợp  đồng thanh toán theo tiến độ  kế  hoạch, thời điểm ghi nhận doanh thu  dựa trên tiến độ thực hiện hợp đồng và tiến độ thanh toán quy định trong  hợp đồng mà không quan tâm đến khối lượng công việc đã được nghiệm   thu, bàn giao hay chưa. Doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất        Đối với các dự án các công ty đấu giá quyền sử dụng đất dự án của   Nhà nước và phân phối lại thì doanh thu được ghi nhận theo tiến độ  thanh toán của khách hàng, thời điểm ghi nhận là thời điểm thu tiền, giá  trị doanh thu ghi nhận là số tiền thanh toán từng đợt.        Đối với các dự án các công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sau  đó khai thác quỹ đất thì giao dịch với khách hàng bắt đầu bằng hợp đồng  góp vốn nhận quyền sử  dụng đất, các khoản thu của khách hàng chưa 
  11. 11 được ghi nhận là doanh thu. Khi đã đầu tư  xây dựng xong hạ  tầng và   được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất, các công ty  được phép chuyển nhượng cho khách hàng. Hợp đồng góp vốn sẽ  được  chuyển sang hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây cũng là  thời điểm các công ty ghi nhận doanh thu hoạt động chuyển quyền sử  dụng đất.  Doanh thu hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế         Ở các công ty được khảo sát, doanh thu hoạt động dịch vụ  tư vấn   xây dựng được ghi nhận căn cứ hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty và   khách hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu phụ  thuộc vào điều khoản   thanh toán của từng hợp đồng cụ  thể.  Dựa vào điều khoản thanh toán  ràng buộc trong hợp đồng, các công ty thường ghi nhận doanh thu hoạt   động cung cấp dịch vụ tương ứng phần trăm khối lượng công việc được  thanh toán theo tiến độ  thực hiện và thanh lý hợp đồng khi có giá trị  quyết toán cuối cùng. Một số công ty chỉ ghi nhận doanh thu một lần khi  có giá trị quyết toán cuối cùng. b. Ghi nhận doanh thu tính thuế Ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp            Phần lớn các công ty ghi nhận doanh thu khi có nghiệm thu khối   lượng xây lắp hoàn thành bằng văn bản và chắc chắn thu được lợi ích  kinh tế  trong tương lai hoặc  đã thu được tiền (khoảng 57%  các  hợp  đồng). Mọi phát sinh ghi nhận doanh thu kế toán đều được xuất hóa đơn  và ghi nhận doanh thu tính thuế.           Đối với các hợp đồng thanh toán theo tiến độ  kế  hoạch, một số  công ty ghi nhận doanh thu tính thuế theo tiến độ thực hiện hợp đồng và   xuất hóa đơn ghi nhận khoản phải thu khách hàng. Ghi nhận doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất          Nhiều công ty hoạt động theo hình thức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ  thuật và khai thác bất động sản là bán đất nền. Khi đã hoàn thành xong 
  12. 12 hạ  tầng kỹ  thuật và được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất, công ty và khách hàng ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng   đất và bàn giao đất cho khách hàng. Lúc này công ty ghi nhận toàn bộ số  tiền khách hàng góp vốn là doanh thu tính thuế trong kỳ.         Đối với trường hợp các công ty đấu giá quyền sử dụng đất từ các   dự  án do Nhà nước làm chủ  đầu tư, doanh thu tính thuế  từ  hoạt động  chuyển quyền sử  dụng đất được ghi nhận theo tiến độ  thanh toán theo  hợp đồng và đã nhận được tiền của khách hàng.  Ghi nhận doanh thu hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế          Phần lớn các công ty ghi nhận doanh thu tính thuế  hoạt động này   theo tiến độ thanh toán quy định trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng   quy định thanh toán một lần, khi hồ sơ thiết kế ­ dự toán được phê duyệt   quyết toán, hai bên nghiệm thu ­ thanh lý hợp đồng, nhà thầu xuất hóa   đơn ghi nhận doanh thu tính thuế. Trường hợp hợp đồng quy định thanh  toán nhiều đợt và chỉ  thanh toán dứt điểm khi có giá trị  quyết toán, các  công ty ghi nhận doanh thu theo giá trị thanh toán từng đợt.  2.3.1.2. Ghi nhận chi phí a. Ghi nhận chi phí kế toán         Chi phí kế toán bao gồm chi phí cấu thành nên sản phẩm và các chi  phí khác phục vụ công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán   hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận theo thực tế phát sinh   và theo nguyên tắc cơ sở dồn tích. Bao gồm các chi phí tạo ra doanh thu  và các chi phí không tạo ra doanh thu trong kỳ (như tiền phạt, tiền hổ trợ  xóa nhà tạm cho dân trong vùng dự án...).  Chi phí giá vốn hoạt động xây lắp       Được ghi nhận trên cơ sở chứng từ thực tế phát sinh tại công trường   các đội thi công gởi về phòng kế toán nhưng không vượt quá giá trị giao   khoán.   Trường   hợp   giao   khoán   cho   bên   ngoài,   căn   cứ   vào   Biên   bản  
  13. 13 nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hóa đơn bán hàng của nhà   thầu phụ để công ty ghi nhận chi phí xây lắp.         Sau khi chi phí được ghi nhận, các công ty phải tính giá thành của   khối lượng được thanh toán. Trường hợp đối tượng tính giá thành là từng  công trình, hạng mục công trình chiếm hơn 65% các hợp đồng xây lắp.  Phương pháp tính giá thành trong trường hợp này là phương pháp trực  tiếp. Trường hợp đến cuối kỳ kế toán chưa hoàn thành, giá trị sản phẩm   dở  dang là toàn bộ  chi phí phát sinh theo chứng từ  tập hợp từ  khi khởi   công  đến cuối  kỳ  trừ  chi  phí  nguyên  vật  liệu  đã  xuất  kho  đến công   trường nhưng chưa sử dụng.         Trường hợp đối tượng tính giá thành là các giai đoạn xây lắp (khối   lượng) thuộc từng công trình, hạng mục công trình chiếm khoảng 35%  các hợp đồng xây lắp. Đến cuối mỗi quý, kế toán xác định giá thành giai  đoạn xây lắp hoàn thành được nghiệm thu và sản phẩm xây dựng dở  dang. Có khoản 35% hợp đồng xây lắp sử  dụng phương pháp đánh giá   sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí dự toán. Giá trị  Chi phí dở  Chi phí phát  Giá trị dự  khối  dang đầu  + sinh trong kỳ toán khối  lượng  = kỳ x lượng xây  xây  Giá trị dự  Giá trị dự toán  lắp dở  lắp dở  toán của  + của khối lượng  dang tính  dang  khối  xây lắp dở  theo mức  cuối  lượng xây  dang tính theo  độ hoàn  kỳ lắp đã  mức độ hoàn  thành hoàn thành thành Phương pháp tính giá thành trong trường hợp này là phương pháp giản  đơn. Giá thành công trình được xác định bằng: Giá thành = CP dở dang + CP phát sinh  ­ CP dở dang                                đầu kỳ               trong kỳ          cuối kỳ
  14. 14          Vì vậy, khi xác định chi phí dở dang cuối kỳ không chính xác sẽ làm  cho giá thành không đúng và lợi nhuận bị sai lệch. Hoạt động chuyển quyền sử dụng đất Giá vốn của hoạt động này thường được xác định như sau: Giá thành 1 m2    Tổng mức đầu tư của dự án đất khai thác = Tổng diện tích đất được khai  thác Giá vốn của hoạt  = Giá thành 1m2  x Diện tích đất  động chuyển  đất khai thác khai thác quyền sử dụng  đất Việc tập hợp các chi phí xác định giá thành 1m2 đất khai thác   được các công ty ghi nhận tương tự hoạt động xây lắp. Chi phí bán hàng,  chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho hoạt động này theo tiêu   chí doanh thu. Hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế         Chi phí cấu thành sản phẩm thiết kế  bao gồm: chi phí văn phòng   phẩm, in  ấn, chi phí nhân công và chi phí khác (hội họp thông qua đồ  án,...). Hầu hết các công ty đều đưa ra biện pháp quản lý là khoán chi phí  cho sản phẩm thiết kế theo tỷ lệ % trên doanh thu (bao gồm chi phí nhân  công, chi phí giao dịch và các chi phí khác). Trên cơ sở tỷ lệ % theo hợp   đồng khoán việc được ký kết giữa công ty với người thực hiện, kế toán   kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm thiết kế khi sản phẩm được  nghiệm thu.  b. Ghi nhận chi phí khấu trừ thuế        Chi phí kế toán hầu hết được ghi nhận là chi phí khấu trừ thuế. Từ  đó điều chỉnh giảm các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ  không được 
  15. 15 khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, như: phạt vi phạm hành chính,  các khoản hổ  trợ  xóa nhà tạm, xây dựng nhà đại đoàn kết cho người  nghèo tại vùng dự án, chi hổ trợ các hộ tái định cư... Các chi phí này rất   lớn ảnh hưởng đến giá thành công trình và kết quả hoạt động kinh doanh  của doanh nghiệp. Chi phí thi công xây lắp và giá vốn          Tấc cả  các khoản chi phí trực tiếp cấu thành nên sản phẩm đều   được xác định là chi phí khấu trừ  thuế  khi các công ty tự  xác định thu  nhập chịu thuế  để  nộp cho cơ  quan thuế  quản lý. Đối với trường hợp   giao khoán nội bộ cho các đội thực hiện, công ty chỉ ghi nhận chi phí xây  lắp được khấu trừ thuế tối đa là bằng giá trị  giao khoán theo hợp đồng.  Đối với trường hợp giao khoán ra bên ngoài, căn cứ khối lượng nhà thầu   phụ thực hiện và hóa đơn xuất cho công ty, kế toán ghi nhận chi phí xây   lắp tương ứng. Hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng           Việc ghi nhận chi phí khấu trừ  thuế  hoạt động tư  vấn, khảo sát,   thiết kế dựa trên cơ sở chi phí kế toán. Tấc cả chi phí kế toán đều được   ghi nhận là chi phí khấu trừ thuế.           Qua các phân tích trên cho thấy sự khác biệt đôi chút về ghi nhận   chi phí thuế và chi phí kế toán. Tuy nhiên, cách ghi nhận chi phí khấu trừ  thuế  tại các công ty có nhiều điểm không đúng theo quy định luật thuế  hiện hành.  2.3.1.3. Phản ánh và cung cấp thông tin về kế toán thuế thu nhập doanh   nghiệp a. Phản ánh trên sổ kế toán        Các nghiệp vụ  về  chi phí thuế  thu nhập hiện hành được phản ánh   vào sổ cái TK 3334­ “Thuế thu nhập doanh nghiệp, Sổ cái TK 8211­“Chi   phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”.
  16. 16          Nếu như chi phí thuế  thu nhập hiện hành được xác định và hạch   toán đầy đủ thì chi phí thuế hoãn lại không được quan tâm. Cụ thể không   có công ty nào hạch toán thuế thu nhập hoãn lại.  b. Cung cấp thông tin về thuế thuế thu nhập doanh nghiệp        Các chỉ  tiêu liên quan đến việc đo lường, xác định chi phí thuế  thu   nhập doanh nghiệp hiện hành được phản ánh đầy đủ  trên trên các báo  cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo thuế trình khá rõ ràng các cơ sở  xác định số  thuế, các khoản điều chỉnh tăng giảm thu nhập chịu thuế.   Hầu hết các công ty chỉ  điều chỉnh chi phí khi xác định thu nhập chịu  thuế. Nhìn chung đây là các khoản chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận   kế  toán và thu nhập chịu thuế  được điều chỉnh khi tính thuế  thu nhập   doanh nghiệp hiện hành.  2.3.2. Các nhân tố   ảnh hưởng đến công tác kế  toán chi phí thuế  thu   nhập doanh nghiệp  ở  các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng   Nam 2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu         Ở nhóm các công ty lớn, bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh đáp  ứng tốt yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, ở  các công ty vừa và nhỏ  công  tác tổ  chức kế  toán chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chưa đáp  ứng được yêu cầu chuyên môn.  2.3.2.2. Khó khăn trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập   doanh nghiệp        Kết quả phỏng vấn cho thấy 65% công ty cho rằng chuẩn mực kế  toán số  17 không dễ  áp dụng, các công ty này thuộc nhóm các doanh  nghiệp vừa và nhỏ; 35% công ty còn lại đánh giá việc áp dụng chuẩn  mực số 17 không khó (các công ty lớn). 2.3.2.3. Bản chất hoạt động kinh doanh của các Công ty        Do nhu cầu phải nghiệm thu từng hạng mục để  kịp thời nắm bắt  được tiến độ, chất lượng và có cơ  sở  để  thanh toán hợp đồng. Vì vậy  
  17. 17 các chủ  đầu tư  thường soạn thảo hợp đồng quy định thanh toán chi phí  xây lắp theo khối lượng thực hiện  được nghiệm thu. Nguyên tắc ghi  nhận doanh thu theo hợp đồng này tương đồng với quy định của luật   thuế và không tạo ra chênh lệch.  2.3.2.4. Nhận thức của công ty về thuế thu nhập hoãn lại        Một số công ty do không đánh giá đúng mục đích của việc hạch toán   chi phí thuế  thu nhập hoãn lại nên không quan tâm đến việc hoạch toán  và trình bày khoản mục chi phí này. Một số  công ty cho rằng cần phải   phản ánh thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính nhưng thực tế kế  toán rất ít phát sinh. 2.3.2.5. Thói quen cũ        Do thói quen cũ, Công ty chỉ  hạch toán chi phí thuế  thu nhập doanh  nghiệp hiện hành, nếu có hạch toán chi phí thuế  thu nhập doanh nghiệp  sẽ  mất thêm nhiều thời gian để  theo dõi, phản ánh vào các Bảng biểu,   Sổ sách, trình bày trên Báo cáo tài chính.  2.3.2.6. Kế toán chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của pháp luật quản lý thuế         Các trường hợp không tuân thủ luật thuế sẽ bị phạt nặng và tâm lý   chung của người chủ doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa chấp nhận chênh  lệch thuế  thu nhập doanh nghiệp phải nộp giữa số  liệu kế  toán và cơ  quan  thuế.   Vì   vậy,   đặt   ra   yêu  cầu   người   làm   công   tác   kế   toán   thuế  thường nắm rất rõ các quy định của luật thuế hiện hành và thực hiện kế  toán theo quy định của thuế.  2.4. Kết luận phần 2        Qua thực tế tại các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho  thấy hầu hết các công ty hạch toán và trình bày chi phí thuế  thu nhập   doanh nghiệp hiện hành khá rõ ràng.  Tuy nhiên không có công ty nào  hạch toán chi phí thuế  thu nhập hoãn lại. Sự  khác biệt trong việc ghi   nhận doanh thu, chi phí theo mục tiêu kế  toán và thuế  không lớn. Công   tác kế toán chi phí thuế thu nhập chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Đó 
  18. 18 là sự ảnh hưởng hưởng của tổ chức bộ máy kế toán, khó khăn trong vận  dụng chuẩn mực kế toán, thói quen cũ chỉ hạch toán thuế  thu nhập hiện  hành và sự tương đồng giữa chế độ  kế  toán và luật thuế  hiện hành làm  rút ngắn các khoản chênh lệch.
  19. 19 CHƯƠNG 3 Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP  DOANH NGHIỆP Ở CÁC CÔNG TY XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN  TỈNH QUẢNG NAM 3.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở  các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 3.1.1.   Thực   trạng   công   tác   kế   toán   chi   phí   thuế   thu   nhập   doanh   nghiệp 3.1.1.1. Về chi phí được khấu trừ thuế Ưu điểm        Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại các công ty được tổ chức đầy đủ  và hợp lý căn cứ  trên các quy định của chế  độ  chứng từ  kế  toán do Bộ  Tài chính ban hành và đặc điểm kinh doanh ngành xây lắp. Công tác tập   hợp chi phí, tính giá thành công trình ở các công ty được thực hiện nhanh  chóng, kịp thời. Tồn tại         Một số công ty việc xác định % hoàn thành của khối lượng xây lắp  dở dang cuối kỳ thường theo nhận định chủ quan của đội thi công, chưa  có cơ sở thuyết phục. Việc hạch toán chi phí máy thi công còn hạch toán  tùy   tiện   vào   chi   phí   sản   xuất   chung,   việc   ghi   sổ   chưa   rõ   ràng,   luân  chuyển chứng từ chậm trễ. Phương pháp quản lý chưa phù hợp gây thất  thoát nguyên vật liệu nhưng vẫn tính vào giá thành công trình làm cho giá  thành vượt dự toán rất nhiều.  3.1.1.2. Về doanh thu tính thuế Ưu điểm       Các công ty đều đảm bảo được các điều kiện để ghi nhận doanh thu   các hoạt động. Thời điểm ghi nhận và giá trị  doanh thu ghi nhận được  xác định trên cơ sở điều khoản thanh toán hợp đồng là hoàn toàn hợp lý.  
  20. 20 Mọi khoản doanh thu kế toán đều được xuất hóa đơn làm chứng từ  ghi   nhận doanh thu tính thuế. Tồn tại        Nhiều công ty xác định thời điểm ghi nhận và giá trị doanh thu được   ghi nhận chưa đúng theo quy định của Luật thuế, chẳn hạn ghi nhận theo   thực thế thu tiền trong hoạt động xây lắp. 3.1.1.3. Về cung cấp thông tin về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Ưu điểm       Nhìn chung, các công ty đã tuân thủ quy định lập và nộp báo cáo tài   chính định kỳ. Các công ty lớn tạo ra các báo cáo có chất lượng tốt, thông   tin đầy đủ  giúp cho các đối tượng sử  dụng đưa ra quyết định dễ  dàng.   Các số liệu về thuế thu nhập hiện hành được giải trình rõ ràng về giá trị,   phương pháp tính.  Tồn tại           Ở  các công ty vừa và nhỏ, phần lớn các thuyết minh báo cáo tài   chính còn trình bày sơ  sài, chính sách kế  toán áp dụng nêu rất chung và  thường trích dẫn theo chuẩn mực kế toán là chính.          Ở các công ty lớn, báo cáo tài chính chưa phản ánh đầy đủ thuế thu   nhập hoãn lại.  3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh   nghiệp         Nhiều công ty chi phí thuế thu nhập hoãn lại chưa được quan tâm từ  đó chưa có sự  đầu tư  đúng mức trong công tác này. Công việc của bộ  phận kế toán rất nhiều và phức tạp trong khi số lượng nhân viên kế toán   ít. Từ đó dẫn đến công tác kế  toán còn nhiều sai sót, chưa có sự  đầu tư  đúng mức cho công tác kế toán tài chính. Từ đó làm hạn chế về khả năng  chuyên sâu về lĩnh vực thuế cũng như việc xác định đúng chi phí thuế thu   nhập doanh nghiệp. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2