intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Đà Nẵng

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá thực trạng việc vận dụng của KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng hiện nay. Xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng, mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  LÊ TRƯƠNG TRÂN CHÂU NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Trương Bá Trhanh Phản biện 1: ............................................................................. Phản biện 2: ............................................................................. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ (ghi ngành của học vị được công nhận) họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …...… tháng …...… năm …...…. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế của Việt Nam đang trong thời đại hòa nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, tiêu biểu là việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới như Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) và gần đây nhất là tham gia vào Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership - CPTPP), điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội về hoạt động kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng đẩy các doanh nghiệp Việt Nam vào những thách thức, cạnh tranh rất khốc liệt. Các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường được thì họ cần phải được cung cấp thông tin đa dạng, đáp ứng kịp thời, KTTC mang tính pháp lý cao, nhưng không thể hiện rõ được nhu cầu và không thể đáp ứng toàn diện cho nhà quản trị . Trong khi đó, KTQT lại đáp ứng được những khiếm khuyết của KTTC nhưng lại không bắt buộc trong mỗi doanh nghiệp vì nó chưa mang tính pháp lý cao, nên KTQT đã bị các chủ doanh nghiệp bỏ qua và xem không quan trọng. Chính điều này là một lỗ hổng lớn trong bộ máy quản lý cho các nhà quản lý. Các đề tài nghiên cứu gần đây chưa đi sâu vào nghiên cứu xây dựng mô hình kết hợp KTQT và KTTC để doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với mô hình KTQT, vận dụng hiệu quả và khai thác tối đa được KTQT trong doanh nghiệp của mình. Chính điều này tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Đà Nẵng” để có thể xác định rõ hơn các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến vận dụng kế toán quản trị vào các DN tại thành phố Đà Nẵng, từ đó xây dựng hệ thống thông tin giữa KTQT và KTTC giúp DN nâng cao được sức cạnh tranh của mình trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Với đề tài này, tôi đưa ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể như sau:  Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp TMDV tại thành phố Đà Nẵng, từ đó tác giả đưa ra những gợi ý về hám ý và chính sách phù hợp để có thể tăng cường
  4. 2 việc áp dụng KTQT trong các DN TMDV thành phố Đà Nẵng một các hiệu quả hơn  Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng việc vận dụng của KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng hiện nay. Xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng, mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng đã, đang hoặc sẽ có ý định vận dụng dụng KTQT. Qua đối tượng nghiên cứu này, luận văn sẽ phát hiện các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng, mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau. Phạm vi nghiên cứu: Do có nhiều nhóm nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN nói chung và DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, tác giả sẽ chọn lọc những nhóm nhân tố phù hợp hoặc mang tính chất đặc thù với nền kinh tế thị trường mới mở cửa của Việt Nam. Ngoài ra do hạn chế thời gian thực hiện của luận văn, tác giả giới hạn phạm vi tiến hành khảo sát tại một số DN TMDV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau: - Phương pháp định tính: dùng công cụ phỏng vấn kết hợp với xin ý kiến chuyên gia để xác định các nhóm nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó tác giả sẽ xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. - Phương pháp định lượng: dùng công cụ khảo sát để tập hợp các dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát qua email đến các đối tượng có liên quan đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng, sử dụng phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo và phân tích hồi quy logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng.
  5. 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Nghiên cứu đã có những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn như sau: - Thứ nhất, thông qua việc tổng hợp thực tiễn vận dụng KTQT trong các DN tại một số nước và trong khu vực, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại Đà Nẵng; - Thứ hai, từ kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị các giải pháp góp phần làm tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng, giúp các nhà quản trị DN nâng cao vị thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. 6. Bố cục đề tài Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận và 4 chương chính như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT trong doanh nghiệp Chương II: Thiết kế nghiên cứu Chương II: Kết quả nghiên cứu Chương IV: Hàm ý chính sách và kiến nghị 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Tác giả đã tham khảo một số tài liệu, công trình nghiên cứu như: Giáo trình Kế toán quản trị của PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang; luận văn thạc sĩ của Đào Khánh Trí năm (2015) với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh” Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam” đã sử dụng phân tích mô tả và phương pháp đa cấu trúc bằng AMOS để phân tích mô hình với các biến giả thiết là hình thức sở hữu DN, quy mô DN, thời gian hoạt động, định hướng thị trường, lĩnh vực hoạt động, cạnh tranh, phân cấp quản lý. Luận văn của Vương Thị Nga (2015) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng công cụ kế toán quản trị truyền thống tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tây Nguyên”, nêu rõ cơ sở lý luận và mức độ vận dụng các công cụ KTQT truyền thống trong DN tại địa bàn Tây Nguyên. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Kim Dung (2013) với đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vận tải thủy
  6. 4 nội địa Logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” . Luận văn đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác KTQT này dựa trên việc nghiên cứu tình hình tổ chức KTQT tại các DN này. Nghiên cứu của Trần Thị Yến (2016) “Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các DN tại tỉnh Bình Định”, đã chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT. Nghiên cứu của Thái Anh Tuấn (2018) “Bài báo Một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp”. Bài viết đã chỉ ra được 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN tại Việt Nam hiện nay Hầu hết các đề tài nghiên cứu ở Việt Nam chỉ mới nghiên cứu trong phạm vi một nhóm DN cụ thể, chủ yếu các đề tài tập trung vào việc nghiên cứu vận dụng các công cụ KTQT vào DN. Cho đến nay tại Việt Nam vẫn còn thiếu các khảo sát chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại Việt Nam nói chung, tại thành phố Đà Nẵng nói riêng, nên chưa đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng mức độ khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ khoảng trống trong nghiên cứu trên, với quan điểm kế thừa và tiếp tục nghiên cứu, tác giả tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng. Tác giả lần lượt thực hiện các bước nghiên cứu như sau: - Khảo sát về thực trạng vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng hiện nay. - Khảo sát và tổng hợp các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng. - Kiểm định độ tin cậy và mức độ tác động của các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ KÉ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1. Lịch sử hình thành
  7. 5 Theo Robert S. Kaplan và Anthony A. Atkinson, KTQT ra đời từ những năm đầu thế kỉ 19 ở Mỹ với sự phát triển về quy mô hoạt động và áp lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp. Các kĩ thuật KTQT lúc này chủ yếu phát triển các phương pháp xác định chi phí phục vụ cho mục tiêu đánh giá tài sản và đo lường lợi nhuận. Ý khiến khác, theo Ronald W. Hilton, KTQT ra đời từ những năm 50 của thế kỉ 20. Ông cho rằng khái niệm KTQT chỉ mới xuất hiện sau 1950 với nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. Theo IFAC (2002), quá trình phát triển của kế toán quản trị diễn ra theo 4 giai đoạn. Giai đoạn 1 (trước những năm 1950), trọng tâm của KTQT là xác định chi phí và kiểm soát tài chính. Giai đoạn 2 (từ 1965) trọng tâm của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để đạt lợi nhuận tối đa. Giai đoạn 3 (từ 1985) kế toán quản trị tập trung cắt giảm hao phí nguồn lực thông qua chiến lược quản trị chi phí. Giai đoạn 4 (từ 1995) trọng tâm của kế toản quản trị là quản trị nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. 1.1.2. Các khái niệm Hâu hết các cuộc cách mạng về sự thay đổi khái niệm KTQT có thể phát triển dưa trên ba trường phái chính; đó là việc phát triển tư các khái niệm cua Viện KTQT Hoa Kỳ (IMA), Viện điều lệ KTQT (CIMA) và Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC). Vào năm 1981, IMA đưa ra khái niệm đầu tiên cua mình vê KTQT, gần đây nhất vào 2008, IMA đưa ra khái niệm về công việc của KTQT là: “… một công viêc chuyên nghiêp có liên quan đên viêc tham gia vào qua trinh ra quyết định, đề ra kê hoach và hệ thống thực hiện, đồng thời cung cấp những báo cáo tài chinh chuyên nghiệp giúp các nhà quản trị kiểm soát trong việc tạo lập và thực hiện chiến lược của tổ chức” (Anthony A.Atkinson et al., 2012). Còn theo CIMA (CIMA, 2015) khái niệm tương tư IFAC đưa ra khái niệm lân đâu vào năm 1989 thì KTQT “… là một qúa trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tich, chuẩn bi, diễn giải và truyền đạt các thông tin (cả vê tài chinh lân hoat động) được sử dụng bởi các nhà quản lý nhằm mục đích hoạch định, đo lương và kiểm soát một tô chức, và để đảm bảo rằng nguôn lực của tô chức đó được sử dụng một cách phù hơp và có trách nhiệm”. Ngoài ra còn có các khái niệm của các giáo sư tại các Trường Đại học khác trên thế giới.
  8. 6 Ở Việt Nam, khái niệm kế toán quản trị được ghi nhận chính thức trong Bộ luật Kế toán Việt Nam (ngày 17/06/2003) và Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính đã nêu rõ: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” 1.1.3. Vai trò, chức năng và nội dung KTQT a. Vai trò và chức năng của kế toán quản trị Ngày nay trong các DN, KTQT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý. KTQT đối với các DN có bốn vai trò, chức năng cơ bản phục vụ cho việc hỗ trợ quản lý của nhà quản trị như sau: - Chức năng lập kế hoạch: KTQT sẽ cung cấp thông tin về tình hình đã xảy ra, cung cấp những công cụ, phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và đưa ra dự báo. - Chức năng tổ chức và điều hành: KTQT sẽ cung cấp những thông tin và công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận phục vụ cho mục đích trên. - Chức năng kiểm tra: KTQT có vai trò trong việc hình thành thông tin thực tế và kế hoạch phục vụ cho công tác kiểm tra. - Chức năng ra quyết định: Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó là một bộ phận của 3 chức năng trên, bởi vì chính trong từng quá trình đều phải ra quyết định. b. Nội dung kế toán quản trị Theo cách tiếp cận của Hiệp hội kế toán công chứng Anh Quốc (ACCA F5 – 2014) thì nội dung của KTQT trong DN có thể tóm tắt như sau: - Cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định và lập kế hoạch - Hỗ trợ định hướng và kiểm soát hoạt động kinh doanh - Đánh giá, đo lường kết quả thực hiện hoạt động kinh doanh, từ đó rút ra được vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2. NỘI DUNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.2.1. Công cụ tính giá thành: Tập hợp chi phí và tính giá thành là một nội dung cơ bản và có tính truyền thống trong KTQT. 1.2.2. Công cụ lập dự toán Trong các chức năng của quản trị, lập kế hoạch là chức năng quan trọng không thể thiếu đối với mọi DN. Kế hoạch là xây dựng mục
  9. 7 tiêu của DN và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo. 1.2.3. Đo lường thành quả Với chức năng đo lường thành quả, KTQT sẽ cung cấp thông tin cho quá trình đánh giá, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp có diễn ra theo đúng kế hoạch hay không và có thể nhận biết khâu nào chưa hoàn thiện để có biện pháp khắc phục 1.2.4. Hỗ trợ ra quyết định Các công cụ KTQT phục vụ hỗ trợ ra quyết định giúp chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp theo trình tự cung cấp cho nhà quản trị thông qua các kỹ thuật: a) Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận (CVP) Là một kỹ thuật được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của DN. Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử nhằm giúp nhà quản trị có thể ra các quyết định nhanh. Đây là một lợi thế mà các cách phân loại chi phí khác không đáp ứng được. b) Phân tích năng lực giới hạn Quá trình sản xuất kinh doanh của DN thường phụ thuộc vào các nguồn lực sẵn có, do vậy các quyết định của người quản lý trong tất cả các tình huống đều phải được đặt trong khung cảnh có giới hạn về năng lực sản xuất kinh doanh. Việc phân tích năng lực giới hạn chỉ có thể thực hiện thông qua KTQT c) Hỗ trợ Nhà quản trị đưa ra các quyết định  Hỗ trợ đưa ra các quyết định ngắn hạn - Hoạt động trong tình trạng năng lực sản xuất dôi thừa: - Hoạt động trong điều kiện khó khăn về thị trường: - Hoạt động trong tình trạng cạnh tranh đấu thầu:  Hỗ trợ đưa ra các quyết định dài hạn - Quyết định về việc mua sắm máy móc thiết bị mới. - Quyết định thay thế, cải tạo máy móc thiết bị cũ. - Quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, v.v.. Thông qua các phương pháp + Phương pháp hiện giá thuần (The net present value method)
  10. 8 + Phương pháp tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian (hay phương pháp tỉ lệ sinh lời nội bộ - The internal rate of return method - IRR) + Phương pháp kỳ hoàn vốn (The payback method) Được tính theo công thức Nhu cầu vốn đầu tư Kỳ hoàn vốn = Dòng thu tiền thuần hàng năm + Phương pháp tỉ lệ sinh lời giản đơn (The simple rate of return method) Tỉ lệ sinh lời giản đơn được tính: Thu nhập thuần tuý hàng năm Tỉ lệ sinh lời giản đơn = Vốn đầu tư ban đầu Hoặc đầu tư với mục đích tiết kiệm chi phí hoạt động, thì: Chi phí tiết kiệm hàng năm − Chi phí khấu hao máy mới Tỉ lệ sinh lời giản đơn = Vốn đầu tư ban đầu 1.3. MỘT SÔ LÝ THUYÊT NỀN TẢNG CÓ LIÊN QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KTQT Có rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới dựa trên các lý thuyết được xây dựng nhằm diễn tả các mối liên quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong DN. Trong luận văn của mình tác giả lựa chọn bốn lý thuyết tiêu biểu để làm nền tảng cơ bản cho nghiên cứu là lý thuyết dự phòng, lý thuyết đại diện (Agency theory), lý thuyết xã hội học (sociological theory) và lý thuyết tâm lý (Psychological theory). 1.3.1. Lý thuyết dự phòng a. Nội dung Các nhà nghiên cứu lý thuyết tổ chức truyền thống tin rằng có thể xác định được cấu trúc tối ưu cho tất cả các tổ chức (Fayol, 1949; Taylor, 1911; Weber, 1946). Tuy nhiên, trong thực tế cơ cấu tổ chức có sự thay đổi đáng kể. Các nhà lý thuyết đương đại cho rằng không có duy nhất một cơ cấu tổ chức "tốt nhất" cho các tổ chức. Hiệu suất của một tổ chức phụ thuộc vào sự phù hợp với cơ cấu tổ chức của nó và các biến theo ngữ cảnh như môi trường, chiến lược, công nghệ, quy mô, văn hóa (Chenhall 2007). Các lý thuyết phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và các biến theo ngữ cảnh được gọi chung là lý thuyết dự phòng. b. Áp dụng lý thuyết vào vận dụng KTQT
  11. 9 Lý thuyết dự phòng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về KTQT của Otley (1980). Lý thuyết dự phòng nghiên cứu KTQT DN trong mối quan hệ tương tác với môi trường hoạt động của DN. 1.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) a. Nội dung Theo Jensen and Mec-kling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ ủy thác) như là quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông (những người chủ - principals), bổ nhiệm, chỉ định người khác, người quản lý công ty (người đại diện - agents), để thực hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định định đoạt tài sản của công ty. Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (cổ đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông. Tuy nhiên cả hai bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, qua đây thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty. b. Áp dụng lý thuyết vào vận dụng KTQT Lý thuyết đại diện giải thích vì sao phải áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm trong DN và đối với các công ty cổ phần, công ty niêm yết hệ thống KTQT cần cung cấp những thông tin gì để đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư và các cổ đông. Lý thuyết đại diện cũng là cơ sở để xây dựng các báo cáo nội bộ trong DN, các báo cáo đánh giá trách nhiệm phù hợp với hệ thống phân quyền trong các DN. 1.3.3. Lý thuyết xã hội học (Sociological theory) a. Nội dung Lý thuyết xã hội học tập trung vào việc làm thế nào tổ chức được thành lập thông qua tương tác giữa con người, tổ chức và xã hội. Covaleski và cộng sự (1996) cho rằng sự tồn tại của một tổ chức yêu cầu phù hợp với xã hội về hành vi có thể chấp nhận được để đạt được mức độ cao của hiệu quả sản xuất.
  12. 10 Các nhà lý thuyết xã hội học xem xét hệ thống KTQT về mặt thực tiễn xã hội hơn là chỉ về mặt kỹ thuật để đưa ra quyết định nội bộ và hiệu quả tổ chức. b. Áp dụng lý thuyết vào vận dụng KTQT Lý thuyết xã hội học cho thấy hệ thống KTQT trong DN không chỉ là những vấn đề mang tính nội bộ DN mà nó chịu ảnh hưởng trong một bối cảnh xã hội chung, nó liên quan đến các chế độ, chính sách hiện hành và giải quyết các mối quan hệ với người lao động trong DN. Chính vì vậy các mục tiêu của DN đặt ra phải nằm trong mục tiêu chung mà xã hội chấp nhận được. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển bền vững và lợi ích DN phải gắn với lợi ích chung của xã hội. 1.3.4. Lý thuyết tâm lý (Psychological theory) a. Nội dung Lý thuyết tâm lý học đã được sử dụng để nghiên cứu KTQT trong hơn 50 năm, Argyris (1952, 1953) dựa vào mối quan hệ của con người và động lực nhóm để điều tra bối cảnh xã hội của ngân sách. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò con người trong tổ chức, quan điểm của nhóm này cho rằng năng suất lao động không chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà còn do nhu cầu tâm lý xã hội của con người. "Vấn đề tổ chức là vấn đề con người" và họ chỉ ra rằng trong trường phái cổ điển có nhiều hạn chế vì đã bỏ qua yếu tố con người trong quá trình làm việc. Tác giả của lý thuyết các quan hệ con người trong tổ chức là Mary Parker Pollet (1868 - 1933). Tác giả này cho rằng, trong quá trình làm việc, người lao động có các mối quan hệ với nhau và với các nhà quản trị. Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh, hiệu quả của quản trị phụ thuộc vào việc giải quyết các mối quan hệ này. b. Áp dụng lý thuyết vào vận dụng KTQT Trong những năm 1970, KTQT sử dụng lý thuyết tâm lý để nghiên cứu làm thế nào các cá nhân xử lý các thông tin để lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Et al Mock (1972) điều tra sự phản hồi tương tác của KTQT với nhận thức và phong cách cá nhân để gây ảnh hưởng đến các quyết định điều hành. Lý thuyết tâm lý chỉ ra rằng việc thiết lập và vận hành hệ thống KTQT trong DN phải xem xét ảnh hưởng đến mối quan hệ con người trong DN nếu chỉ quan tâm đến cắt giảm chi phí mà không chú ý đến nâng
  13. 11 cao hiệu suất và giải quyết hài hòa lợi ích giữa các bộ phận trong DN có thể sẽ không huy động được mọi người trong DN nỗ lực phấn đấu giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. 1.4. VẬN DỤNG KTQT Ở CÁC QUỐC GIA 1.4.1. Vận dụng kế toán quản trị tại các nước phát triển Vào năm 1981 ở Mỹ, KTQT được vận dụng vào DN như DN lớn thì cần một hệ thống hiện đại để có thể ra các quyết định về giá cả, chi phí sản phẩm thường xuyên hơn, các DN nhỏ hơn thì chỉ cần một dự toán ngân sách cơ bản và số liệu một vài chi phí chuẩn để quyết định giá cả, chi phí không thường xuyên. Ở Nhật vào năm 1999 đã cho thấy rằng kế toán chi phí ở các DN TMDV ở Nhật tương tự như ở các DN lớn. Mặc dù hệ thống chi phí và quá trình quản lý chi phí không thống nhất nhưng việc quản lý chi phí rất chi tiết và hiện đại thường tập trung vào việc kiểm soát kỹ thuật và chất lượng. Có những điểm giống nhau và khác nhau trong việc vận dụng KTQT giữa các DN ở Mỹ và Nhật. Thí dụ như họ cùng sử dụng chi phí khả biến, chi phí bất biến, tổng chi phí, nhưng các DN ở Nhật thì báo cáo thường xuyên hơn quá trình tập hợp chi phí cho giá thành sản phẩm và lại ít sử dụng quá trình phân tích mô hình chi phí – sản lượng – lợi nhuận hơn các DN ở Mỹ. Qua các nghiên cứu trước về việc vận dụng KTQT tại các doanh ngiệp ở các nước trên thế giới ta thấy rõ vai trò rất quan trọng của KTQT và sự phát triển không đồng đều về KTQT giữa các nước, các khu vực trên thế giới. Theo xu thế hiện nay, các nước đang phát triển ngày càng nhận thức được tầm quan trọng, vai trò chiến lược của KTQT trong việc duy trì, phát triển DN một cách bền vững. 1.4.2. Vận dụng kế toán quản trị tại các nước đang phát triển Ở Singapore trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất cho thấy có một mức độ cao khoảng 80% DN lập dự toán ngân sách và vốn ngân sách, dao động từ khoảng 56% đến 80% DN có lập kế hoạch dài hạn, phân tích điểm hòa vốn, lợi nhuận đầu tư và chi phí chuẩn. Các DN Thái Lan hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất có lập dự toán ngân sách, lập kế hoạch và thực hành đánh giá hiệu suất rất cao.
  14. 12 Ở Trung Quốc có tham gia vào liên doanh hợp tác nước ngoài thực hiện nhiều thay đổi hơn về việc vận dụng KTQT so với các DN nhà nước tương tự mà không có hoạt động liên doanh hợp tác với nước ngoài. Tổng kết các nghiên cứu trước đây về việc vận dụng KTQT tại các nước đang phát triển cho thấy rằng ở các quốc gia được khảo sát như Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Ấn Độ vẫn còn sử dụng nhiều các kỹ thuật KTQT truyền thống hơn là những công cụ KTQT hiện đại, lý do là vì sự thiếu nhận thức mới về kỹ thuật KTQT, thiếu chuyên môn và quan trọng hơn là thiếu sự hỗ trợ của các nhà quản lý hàng đầu. 1.4.3. Vận dụng kế toán quản trị tại Việt Nam KTQT trong DN không mới, nhưng tại Việt Nam thực sự chỉ được tìm hiểu vào đầu những năm 90 và được nghiên cứu có hệ thống từ năm 1999. KTQT được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường bởi tính linh hoạt và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ DN. Hiện nay, việc vận dụng KTQT trong các DN Việt Nam còn nhiều hạn chế cụ thể như sau: - Về mặt pháp lý, thuật ngữ “Kế toán quản trị” cũng chỉ vừa được công nhận trong Luật Kế toán Việt Nam ban hành ngày 17/06/2003. “KTQT là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo yêu cầu và quyết định kế toán trong nội bộ đơn vị kế toán” (Luật Kế toán Việt Nam - Điều 3, khoản 4). Vào ngày 12/06/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN. Tuy nhiên, quy mô DN Việt Nam đa phần là nhỏ và vừa nên đại đa số các DN vẫn chưa quan tâm thỏa đáng đến một văn bản hết sức có ý nghĩa đối với DN là áp dụng KTQT và hiệu quả mà nó mang lại trong điều hành DN. - Về quy định thực hiện, mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2006/TT-BTC về áp dụng KTQT vào DN, nhưng chỉ mang tính hướng dẫn chứ không bắt buộc. - Về trình độ chuyên môn, phần nhỏ mà các DN đã áp dụng KTQT thì chỉ mới áp dụng sơ khai, đơn giản chỉ là sự kết hợp giữa KTTC và KTQT, KTQT chỉ là chi tiết hóa số liệu của KTTC. - Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay các DN chỉ tổ chức bộ máy KTTC, còn bộ máy KTQT chưa được quan tâm và đầu tư, nhân viên kế toán chưa được đào tạo bài bản về KTQT.
  15. 13 - Về phân loại chi phí trong DN. Hầu hết các DN chỉ mới phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, chứ không phân loại chi phí phục vụ cho KTQT. - Về lập báo cáo KTQT đã được các DN quan tâm, tuy nhiên chỉ mới ở mức độ ít và sơ sài. Các DN lập báo cáo hầu hết là các báo cáo phục vụ cho KTTC, chưa chủ trọng đến việc lập báo cáo KTQT phục vụ cho nhà quản trị DN. - Việc phân tích chi phí, khối lượng và lợi nhuận trong DN chủ yếu phục vụ cho quản lý chi phí, lợi nhuận theo cơ chế tài chính chứ không đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, khối lượng, chi phí (biến phí, định phí) và lợi nhuận - Về công tác lập dự toán. Công tác lập dự toán tại các DN đều do bộ phận KTTC lập và chỉ lập một số dự toán cơ bản phục vụ cho việc lập dự toán tài chính, còn các dự toán tác nghiệp và dự toán báo cáo tài chính,... chưa được đề cập đến. 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP Từ các kết quả nghiên cứu về việc vận dụng KTQT trên thế giới, có thể rút ra và tổng hợp một số mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT như sau: Theo kết quả nghiên cứu của - Kader và Luther, R.(2008) ở các DN hoạt động trong ngành công nghiệp thực phẩm, nước uống tại Anh Quốc, đã xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT vào các DN thể hiện trong mô hình sau: Kỹ thuật Thiết kế tổ sản xuất Nguồn lực chức phân tiên tiến khách hàng quyền (AMT) Quản trị chất lượng Quy mô DN toàn diện (TQM) Vận dụng kế Nhận thức toán quản trị trong DN Quản trị về sự bất Just InTime ổn của môi (JIT) trường
  16. 14 Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT của Kader và Luther Theo nghiên cứu của Alper Erserim (2012) được tiến hành ở các DN sản xuất tại Thổ Nhĩ Kỳ, việc vận dụng KTQT vào DN chỉ có 2 nhân tố duy nhất như sau: Vận dụng Thiết kế Văn hóa DN kế toán tổ chức phân quản trị quyền trong DN Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT của Alper Erserim Tuan Zainun Tuan Mat (2010) sau thời gian dài nghiên cứu về KTQT, vào năm 2010 Nhà nghiên cứu đã kiểm định thành công mô hình vận dụng KTQT gồm 3 nhân tố cụ thể như sau: Chiến lược kinh doanh Kỹ thuật sản Cấu trúc DN xuất tiên tiến (AMT) Vận dụng kế toán quản trị trong DN Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT của Tuan Zainun Tuan Mat Trong luận án tiến sỹ của Khaled Abed Hutaibat, nghiên cứu về việc vận dụng KTQT tại Jordan (Khaled Abed Hutaibat, 2005) tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT vào DN và đã sử dụng các công cụ phân tích, kiểm định thành công mô hình, nên mẫu mô hình tác giả đưa ra bao gồm các nhân tố trong mô hình cụ thể như sau:
  17. 15 Tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư Ngành nghề ngoại kinh doanh Vận dụng kế toán quản trị trong DN Mức độ cạnh Quy mô DN tranh (nội địa- quốc tế) Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT của Khaled Abed Hutaibat Từ các mô hình đã được nghiên cứu và kiểm định của các nhà khoa học trên thế giới, tác giả nhận thấy mặc dầu với mỗi nghiên cứu độc lập tại mỗi quốc gia, khu vực, nền kinh tế khác nhau, nhưng có những nhân tố ảnh hưởng mang tính phổ biến, nó không phụ thuộc vào vị trí địa lý hay thể chế chính trị - kinh tế, nên tác giả khái quát một số nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong DN nói chung, vào các DN TMDV tại Đà Nẵng nói riêng như sau: Quy mô DN là một nhân tố quan trọng được cho là có sự tác động đến cả cấu trúc lẫn các sự sắp xếp về mặt kiểm soát trong DN. Nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường, DN hoạt động trong môi trường càng cạnh tranh thì có nhu cầu càng lớn về các hệ thống chi phí phức tạp để có thể có được thông tin chi phí sản phẩm chính xác hơn, nhằm đưa ra những quyết định chuẩn xác và kịp thời. Nhân tố thiết kế tổ chức phân quyền ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT theo hướng là trong DN có tổ chức phân quyền càng sâu, thì lựa chọn các công cụ kỹ thuật KTQT phức tạp hơn so với DN có tổ chức tập quyền. Nhân tố tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư ngoại trong DN. Khi có sự tham gia của của các nhà đầu tư nước ngoài, thì các vị trí quản trị chủ chốt sẽ do người nước ngoài đảm nhận và chỉ đạo cho bộ phận kế toán đơn vị thực hiện KTQT, nên đã làm gia tăng mức độ khả thi của việc vận dụng KTQT trong DN.
  18. 16 Nhân tố nhận thức của người chủ DN đây là các nhân tố rất quan trọng, vì khi người chủ DN thấy được vai trò cần thiết của KTQT thì lập tức sẽ gia tăng mức độ vận dụng KTQT vào DN. Nhân tố nhận thức về sự bất ổn của môi trường tác động đến việc vận dụng KTQT theo hướng là khi DN đối mặt với sự bất ổn cao của môi trường thì DN có xu hướng áp dụng tổ chức phân quyền, và kết quả là phải vận dụng KTQT ở mức độ phức tạp hơn; Nhân tố văn hóa Doanh Nghiệp, AlperErserim (2012) đã chỉ ra rằng các loại hình văn hóa DN như: Văn hóa hỗ trợ; văn hóa cải tiến và văn hóa quản lý theo mục tiêu có tác động đến việc vận dụng KTQT; Nhân tố chiến lược kinh doanh, khi các DN lựa chọn hay thay đổi các chiến lược kinh doanh khác nhau thì sẽ dẫn đến việc vận dụng KTQT khác nhau. Nhân tố trình độ chuyên môn của người thực hiện (chuyên viên kế toán). Với trình độ nhân viên kế toán càng cao thì họ sẽ nhận thức đúng hơn về KTQT thì thông tin cung cấp, báo cáo cho nhà quản trị sẽ chính xác và cụ thể hơn để có tầm nhìn đúng đắn của đơn vị hiện tại. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Nhìn chung việc tổ chức KTQT ở các DN Việt Nam nói chung, với các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng nói riêng vẫn còn sơ khai, việc vận dụng KTQT vào các DN còn nhiều hạn chế vì chưa nhận thức một cách đầy đủ vai trò, vị trí của KTQT, nên chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho nhà quản trị DN ra quyết định. CHƯƠNG II THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1.1. Mô hình nghiên cứu Câu hỏi 1: Mức độ vận dụng KTQT của các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng như thế nào? Câu hỏi 2: Những nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng? Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến việc vận dụng KTQT trong các DN TMDV như thế nào?
  19. 17 Quy mô DN Mức độ cạnh tranh của thị trường Thiết kế tổ chức phân quyền Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư ngoại Vận dụng KTQT trong Chi phí cho việc tổ chức KTQT các DN TMDV tại TP Văn hóa DN Đà Nẵng Chiến lược kinh doanh Nhận thức nhà quản trị Trình độ nhân viên Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT tại các DN TMDV tại Đà Nẵng 2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ mô hình nghiên cứu đề xuất ở trên, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn tại các DN TMDV tại thành phố Đà Nẵng, tác giả đề xuất 09 giả thuyết cần phải kiểm định, bao gồm: H1: Quy mô DN ; H2: Mức độ cạnh tranh của thị trường; H3: Đầu tư chi phí tổ chức KTQT; H4: Thiết kế tổ chức phân quyền ; H5: Nhà đầu tư nước ngoài; H6: Văn hóa doanh nghiệp; H7: Chiến lược kinh doanh của DN; H8: Nhận thức của người chủ Doanh nghiệp; H9: Trình độ của Nhân viên kế toán. 2.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Theo số liệu của Trung tâm hỗ trợ DN và Phòng Doanh nghiệp - kinh tế tập thể và tư nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
  20. 18 phố Đà Nẵng, đến 31/12 năm 2017 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 12.579 DN đang hoạt động, trong đó DN TMDV 68,8%, tương đương 8.654 DN, DN TMDV siêu nhỏ chiếm 76,07%, tương đương 6.583 DN, số DN TMDV có quy mô nhỏ và vừa chiếm khoảng 2.071 DN, do điều kiện giới hạn về thời gian, điều kiện thu thập dữ liệu, nên sau khi trao đổi với các chuyên gia, tác giả quyết định lấy mẫu khảo sát khoảng 10% trên tổng số DN TMDV có quy mô nhỏ và vừa, tác giả chọn tiến hành tại hơn 220 đơn vị DN TMDV và đây cũng là số lượng mẫu đại diện phân tích phù hợp trên phần mêm SPSS, Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập bằng cách gửi các câu hỏi khảo sát đến các DN TMDV tại địa bàn thành phố Đà Nẵng bằng email. Bảng câu hỏi khảo sát, tác giả sẽ hướng các thông tin tới việc chỉ ra được sự khác biệt khi vận dụng KTQT tác động đến hiệu quả kinh doanh của các DN TMDV tại địa bàn thành phố Đà Nẵng Đối tượng khảo sát: Các Doanh nghiệp TMDV đã, đang và sẽ vận dụng KTQT thông qua các Giám đốc tài chính, Giám đốc điều hành hoặc các trưởng phòng ban, Kế toán trưởng, kế toán viên, chuyên viên KTQT và những người có khả năng tham gia trực tiếp trong công tác KTQT của doanh nghiệp. 2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Sau khi thu thập được các dữ liệu, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu và sau đó phân tích dữ liệu theo các mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu đưa ra. Phương pháp mô tả này sẽ trả lời được các câu hỏi về vai trò của KTQT và mức độ vận dụng KTQT trong các DN TMDV tại địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay. Sau cùng, mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc sẽ được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic 2.4. HỆ THỐNG THANG ĐO Các loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này để thiết lập câu hỏi khảo sát bao gồm: Thang đo danh nghĩa; Thang đo thứ tự và Thang đo nhị phân. 2.5. THIẾT KẾ CÂU HỎI KHẢO SÁT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2