intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

24
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1 - Phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại, chương 2 - Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại gân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và chương 3 - Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại gân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

i<br /> <br /> Hiện nay, thẻ thanh toán là một trong những phương tiện thanh toán không<br /> dùng tiền mặt đang được sử dụng phổ biến nhất. Việc các ngân hàng, trong đó có<br /> BIDV đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ là hướng đi đúng, phù hợp với xu thế<br /> phát triển của khu vực và thế giới. Vì vậy, việc phân tích thực trạng phát triển dịch<br /> vụ thẻ nhằm tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và đề ra những giải pháp nhằm<br /> đưa hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV phát triển bền vững là một việc hết sức cần<br /> thiết trong giai đoạn này. Đó chính là lý do em lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ<br /> thẻ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận<br /> văn tốt nghiệp của mình. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như<br /> phân tích định lượng, phân tích định tính và thống kê so sánh.<br /> CHƯƠNG 1: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG<br /> THƯƠNG MẠI<br /> 1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng<br /> Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người<br /> chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự<br /> động hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán<br /> bằng thẻ.<br /> Thẻ ngân hàng có những đặc điểm cơ bản: tính linh hoạt, tính tiện lợi, tính an<br /> toàn. Thẻ ngân hàng có thể phân làm nhiều loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau<br /> như thẻ băng từ và thẻ thông minh; thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ; thẻ trong nước và thẻ<br /> quốc tế…<br /> 1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại<br /> Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại là việc ngân hàng cung ứng các dịch<br /> vụ sử dụng thẻ ngân hàng tới từng cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức thông qua<br /> mạng lưới chi nhánh hoặc các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông<br /> với đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân. Dịch vụ thẻ có đặc điểm<br /> là số lượng khách hàng lớn và phân tán, quy mô giao dịch nhỏ, hoạt động chủ yếu<br /> dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và có tính nhạy cảm đối với chính sách<br /> marketing<br /> <br /> ii<br /> <br /> Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra theo một chu trình<br /> khép kín, bao gồm nhiều thành viên tham gia: ngân hàng phát hành, ngân hàng<br /> thanh toán, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và tổ chức phát hành thẻ quốc tế. 5 chủ<br /> thể này đều giữ một vai trò nhất định trong quá trình sử dụng thẻ ngân hàng, mà cụ<br /> thể là quá trình phát hành thẻ và thanh toán thẻ,<br /> Dịch vụ thẻ đóng một vai trò nhất định trong phát triển kinh tế xã hội. Đối<br /> với ngân hàng, dịch vụ thẻ đem lại lợi nhuận tương đối ổn định và ít rủi ro, tạo ra<br /> một kênh huy động vốn đáng kể với chi phí thấp, giúp ngân hàng mở rộng thị<br /> trường,và thu lời nhiều hơn nhưng cũng đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng hoàn<br /> thiện, nâng cao trình độ, trang bị thêm các thiết bị kỹ thuật mới. Đối với chủ thẻ, thẻ<br /> ngân hàng là một “ví tiền” hết sức an toàn, gọn nhẹ và linh hoạt. Đối với ĐVCNT,<br /> việc chấp nhận thanh toán qua thẻ giúp tăng khả năng thu hút khách hàng, tăng<br /> doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của ĐVCNT. Đối với nến kinh tế, phát triển<br /> dịch vụ thẻ làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm thời gian và chi<br /> phí giao dịch xã hội, là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư, kích thích tiêu<br /> dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán và tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện<br /> thuận lợi hơn cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.<br /> 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của một ngân hàng<br /> Cho đến nay chưa có một hệ thống chính thức nào được xây dựng để đánh<br /> giá sự phát triển trong dịch vụ thẻ của một ngân hàng thương mại nhưng chúng ta<br /> có thể sử dụng một số chỉ tiêu định lượng như số lượng thẻ phát hành phản ánh quy<br /> mô hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm của<br /> hoạt động phát hành thẻ; thị phần của từng loại thẻ thể hiện thế mạnh về loại thẻ<br /> nào đó của ngân hàng; số lượng máy ATM/POS cho thấy mạng lưới thanh toán thẻ<br /> của ngân hàng có mạnh và rộng khắp hay không; trong khi đó tổng giá trị giao dịch<br /> qua thẻ và thu nhập từ dịch vụ thẻ là kết quả tổng hợp của chất lượng dịch vụ, sự đa<br /> dạng dịch, sự phát triển dịch vụ cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của<br /> từng NHTM... Bên cạnh đó, có thể sử dụng một số chỉ tiêu định tính như sự thoả<br /> mãn, hài lòng của khách hàng, tính chính xác, an toàn, bảo mật của các giao dịch,<br /> <br /> iii<br /> <br /> tiện ích của dịch vụ thẻ, thời gian thực hiện nghiệp vụ… để đánh giá chất lượng<br /> dịch vụ thẻ của ngân hàng.<br /> 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ<br /> Sự phát triển dịch vụ thẻ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, gồm các nhân tố<br /> khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường khoa học kỹ<br /> thuật, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người dân, và mức độ cạnh<br /> tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Đồng thời hoạt động kinh doanh thẻ chịu<br /> ảnh hướng lớn của các nhân tố chủ quan gồm định hướng phát triển, các chính sách<br /> của ngân hàng, năng lực tài chính, uy tín của ngân hàng, trình độ nguồn nhân lực,<br /> trình độ công nghệ, tính đa dạng, tiện ích của các sản phẩm thẻ và mạng lưới phân<br /> phối.<br /> CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI<br /> NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM<br /> 2.1. Khái quát về BIDV và Trung tâm thẻ<br /> Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thành lập năm 1957. Đến<br /> nay, BIDV đã trở thành NHTM Nhà nước hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô<br /> hình Tổng Công ty Nhà nước hạng đặc biệt với tính hệ thống thống nhất cao, gồm<br /> NHTM (114 chi nhánh và gần 600 phòng giao dịch), công ty chứng khoán, bảo<br /> hiểm, đầu tư tài chính... Trải qua hơn 50 hoạt động, BIDV không ngừng mở rộng và<br /> phát triển, đứng thứ tư trong số các ngân hàng về quy mô vốn điều lệ, quy mô lợi<br /> nhuận cũng luôn gia tăng, năm 2010 tăng hơn 6 lần so với năm 2006.<br /> Ttháng 6/2006, Trung tâm thẻ của BIDV đã được thành lập trực thuộc hội sở<br /> chính. Hiện tại, trung tâm thẻ BIDV được cấu gồm 3 phòng: Phòng Phát triển kinh<br /> doanh, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Quản lý rủi ro với chức năng tham mưu cho ban<br /> lãnh đạo BIDV trong việc hoạch định chính sách, giải pháp phát triển kinh doanh<br /> dịch vụ thẻ, quản lý vận hành hoạt động kinh doanh thẻ, phát hành các loại thẻ<br /> thanh toán cho toàn hệ thống...<br /> <br /> iv<br /> <br /> 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của BIDV giai đoạn 2006 – tháng<br /> 6/2011<br /> Đến tháng 6/2002 dịch vụ thẻ BIDV – ATM được chính thức khai trương<br /> phục vụ khách hàng, BIDV trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt<br /> Nam phát hành thẻ ghi nợ nội địa. Hiện nay BIDV đã phát hành nhiều sản phẩm thẻ<br /> ghi nợ nội địa như thẻ BIDV eTrans, BIDV Power, BIDV Harmony… và hai loại<br /> thẻ tín dụng quốc tế là thẻ BIDV Precious và BIDV Flexi.<br /> Quy mô thị trường thẻ của BIDV đang ngày càng phát triển, thể hiện trước<br /> hết ở số lượng thẻ BIDV phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát<br /> hành tăng trung bình hơn 31%/năm, song tốc độ tăng trưởng không đều, đặc biệt<br /> nhảy vọt giai đoạn cuối năm 2007, đầu năm 2008 khi Chính phủ ban hành quyết<br /> định trả lương qua tài khoản cho cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Sau<br /> đó đến năm 2009 số lượng thẻ phát hành giảm sút và tăng lên trong năm 2010 khi<br /> BIDV tập trung quảng bá thương hiệu và cho ra đời sản phẩm mới là thẻ ghi nợ<br /> Harmony. Tốc độ tăng trưởng thẻ phát hành mới của BIDV không cao nếu so với<br /> mặt bằng thị trường dẫn đến vị trí và thị phần của BIDV về thẻ ghi nợ nội địa liên<br /> tục suy giảm qua các năm từ vị trí thứ 2 năm 2005 xuống thứ 6 tính đến tháng<br /> 6/2011 với thị phần 11%.<br /> Đến tháng 3/2009, BIDV mới chính thức bước vào thị trường thẻ tín dụng<br /> bằng việc ra mắt thẻ BIDV Precious, tiếp đến là thẻ BIDV Flexi vào tháng 12/2009.<br /> Do gia nhập thị trường thẻ tín dụng tương đối muộn, sản phẩm thẻ của BIDV còn<br /> hạn chế, công tác marketing cho thẻ của BIDV chưa được thực sự chú trọng, sự<br /> cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực thẻ ngày càng gay gắt nên thẻ tín dụng<br /> của BIDV chưa tạo được nhiều dấu ấn trên thị trường thẻ Việt Nam, thị phần thẻ tín<br /> dụng của BIDV giữ một vị trí khá khiêm tốn.<br /> Với nhiều nỗ lực phát triển mạng lưới thanh toán thẻ, hệ thống máy ATM<br /> của BIDV không ngừng tăng lên, tăng 3 lần từ năm 2006 đến nửa đầu năm 2011.<br /> Song do nhiều ngân hàng khác như Ngân hàng NNo&PTNT, Ngân hàng Ngoại<br /> thương, Ngân hàng Đông Á… cũng đầu tư mạnh để mở rộng mạng lưới ATM, thị<br /> <br /> v<br /> <br /> phần máy ATM của BIDV trong những năm qua có xu hướng giảm từ 14,3% năm<br /> 2006 xuống còn 9,4% nửa đầu năm 2011. Tuy nhiên, BIDV vẫn duy trì vị trí một<br /> trong những ngân hàng có số lượng ATM lớn nhất Việt Nam và luôn được đánh giá<br /> là ngân hàng có mạng lưới ATM rộng, phân bố khá đều trên toàn quốc. Trong giai<br /> đoạn hiện nay, BIDV có thể cân nhắc việc kết nối để tận dụng mạng lưới thanh toán<br /> chung của hệ thống ngân hàng để tiết kiệm nguồn lực, tập trung cho việc hiện đại<br /> hóa hệ thống máy móc thiết bị hiện có hay công tác marketing sản phẩm thẻ.<br /> Năm 2007, mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ của BIDV bắt đầu hình thành với<br /> 550 máy POS trên 33 tỉnh, thành phố, đến 6 tháng đầu năm 2011 đã tăng lên 2.728<br /> POS, đặc biệt năm 2010 số lượng máy POS tăng gần gấp đôi năm 2009. Điều này<br /> cho thấy BIDV đang tập trung rất nhiều nỗ lực để mở rộng mạng lưới chấp nhận<br /> thẻ, tạo điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.<br /> Là một ngân hàng có quy mô, uy tín lớn, cùng với mạng lưới ATM trải khắp<br /> cả nước, BIDV được đánh giá là ngân hàng có thế mạnh về thẻ ghi nợ. Tổng giá trị<br /> giao dịch thẻ ghi nợ của BIDV không ngừng tăng mạnh qua các năm với tốc độ tăng<br /> trưởng bình quân 30 – 40%/năm. Riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng giá trị giao<br /> dịch thẻ ghi nợ của BIDV vẫn tiếp tục tăng cao (hơn 31%) nhưng có phần giảm sút<br /> so với tốc độ tăng năm 2009 do BIDV đã tập trung nhiều hơn vào hướng phát triển<br /> thẻ tín dụng.<br /> Giá trị giao dịch thẻ tín dụng Visa của BIDV cũng đạt mức khá cao, đặc biệt<br /> tăng mạnh trong ba năm trở lại đây. Do đến tháng 8/2007, BIDV mới bắt đầu triển<br /> khai mạng lưới POS nên giá trị giao dịch thẻ tín dụng năm 2007 còn khá khiêm tốn,<br /> chỉ đạt mức 68 tỷ đồng. Năm 2010, thẻ tín dụng quốc tế có tốc độ tăng trưởng<br /> mạnh, gần 67%, khi các cá nhân gặp khó khăn trong mua ngoại tệ tiền mặt tại ngân<br /> hàng thời gian qua. hạ tầng về thẻ tăng cao, cũng như người dân đã ý thức được các<br /> lợi ích của thẻ như tiêu trước trả sau, miễn lãi trong vòng 45 ngày hay các lợi ích<br /> cộng thêm như tặng tiền mặt và quay số trúng thưởng khi mở thẻ, giảm giá khi<br /> thanh toán bằng thẻ, tích điểm tặng quà…<br /> Cùng với sự mở rộng của hoạt động kinh doanh thẻ, thu nhập từ hoạt động<br /> này cũng liên tục đạt được mức tăng trưởng khá cao với tốc độ tăng bình quân 25 –<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0